Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN HIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐÀU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.21 KB, 21 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN HIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐÀU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK.
2.1 Định hướng của Ngân hàng VPBank trong thời gian tới
Trong hoạt động kinh doanh của mình, được sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước,
VPBank đang có biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, cải tiến, đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại tạo điệu kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng đuổi
kịp trình độ phát triển khoa học trên thế giới. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng theo các hướng sau:
Thứ nhất, VPBank sẽ lựa chọn cho vay những dự án vay vốn phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế của nước ta đến năm 2010 đối với các ngành kinh tế, vùng và
phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp.
Thứ hai, trong khi xét duyệt các dự án đầu tư, Ngân hàng VPBank sẽ dành vốn tín
dụng trung và dài hạn cho những dự án đầu tư theo chiều sâu nhằm giúp cho các doanh
nghiệp khai thác được tối đa năng lực sẵn có và cho các dự án đầu tư có quy mô vừa và
nhỏ, nhất là những dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, người lao động
trẻ có trình độ…Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng
điểm, mũi nhọn phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khuyến khích các
dự án phát triển công nghệ chế biến, nông lâm, thuỷ sản…theo công nghệ tiên tiến, tạo
ra hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thay thế
dần các mặt hàng nhập khẩu để giảm chi ngoại tệ từ những sản phẩm nhập khẩu.
Thứ ba, không cho vay các dự án không đủ các điều kiện kinh tế và pháp lý.
Thứ tư, chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều chỉnh
kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu tăng
trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
Thứ năm, tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Muốn vậy công tác huy động
vốn cũng cần phải được chuyển đổi cơ cấu các nguồn vốn huy động theo hướng nâng
dần tỷ trọng huy động tiền gửi trung và dài hạn thì mới đáp ứng được nhu cầu đầu tư.
Thứ sáu, thực hiện chiến lược tín dụng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ và dân cư trung lưu. Bởi vì các khách hàng lớn ở Việt Nam hiện nay


chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả kinh doanh kém nhưng lại được các ngân
hàng thương mại quốc doanh ưu ái nên thường đòi hỏi lãi suất vay thấp, không có tài
sản đảm bảo, rủi ro cao trong khi nguồn vốn huy động của VPBank chủ yếu là từ dân
cư với lãi suất cao, khó cạnh tranh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ sẵn sàng chấp nhận
mức lãi suất đủ bù đắp chi phí và có lãi hợp lý cho Ngân hàng, dự nợ với mỗi khách
hàng không cao nên phân tán rủi ro…
Để có thể thực hiện được các định hướng trên thì Ngân hàng VPBank cần phải
thực hiện nhiều biện pháp khả thi như:
- Xây dựng chương trình công tác, phương án kinh doanh cụ thể, chi tiết, phân
công chỉ đạo trong lãnh đạo và cán bộ nhân viên thực hiện để đảm bảo đúng quy trình,
thời gian…Thường xuyên tổ chức học tập nghiệp vụ, thực hiện đổi mới phong cách làm
việc, tác phong giao dịch, chủ động trong công việc, tiếp xúc với khách hàng để nắm
chắc tình hình diễn biến, nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời.
- Cho vay đối với doanh nghiệp vào mọi thời điểm của dự án, tiến hành cho vay
bù đắp dự án.
- Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về mặt nghiệp vụ, trọng tâm là công
tác sử dụng, kiểm tra đầy đủ hồ sơ vay vốn, hồ sơ phải đảm bảo tính pháp lý an toàn,
nếu còn thiếu sót phải bổ sung hoàn thiền kịp thời, tiến tới cập nhật công tác kiểm tra
giám sát các món vay lớn phát sinh trong ngày. Duy trì việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra
đột xuất về tính lãi, tính phí, chi tiêu nội bộ tài sản thế chấp, quản lý kho quỹ và các quỹ
tiết kiệm.
- Tăng cường công tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách
hàng, ưu đãi với khách hàng có dư nợ món vay lớn, thu hút thật nhiều khách hàng đến
giao dịch. Đặc biệt coi trọng và tập trung nhiều vào công tác huy động vốn, thay đổi cơ
cấu vốn theo hướng có lợi cho Ngân hàng – xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, là chiến
lược lâu dài của chi nhánh, đáp ứng đủ vốn và tăng sức cạnh tranh lành mạnh, giữ vững
thị phần và phát triển an toàn hiệu quả.
- Có chính sách, biện pháp nhằm ưu tiên đối với doanh nghiệp mới đến giao dịch
với ngân hàng. Phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu kỹ và tạo điều kiện
cho doanh nghiệp được vay vốn, nhất là đối với những khách hàng lớn.

2.1.1 Về vốn và nguồn vốn
Thực hiện chiến lược đến năm 2010 phấn đấu trở thành top 5 ngân hàng bán lẻ
lớn nhất Việt Nam, VPBank đề ra kế hoạch tăng vốn và khả năng thu hút vốn từ các đối
tác và tổ chức. Với điều kiện hiện nay của ngân hàng dưới sự lãnh đạo kịp thời và linh
hoạt của Ban lãnh đạo thì VPBank nói chung và VPBank Kinh Đô nói riêng hoàn toàn
có thể thực hiện được. Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình này có thể kể đến như:
Về phía dân cư
- Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng, lấy chất lượng phục vụ khách hàng làm
lợi thế so sánh trong cạnh tranh với hệ thống các ngân hàng quốc doanh và các ngân
hàng thương mại cổ phần khác. Tăng cường công tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực
hiện chính sách khách hàng, ưu đãi với khách hàng có dư nợ món vay lớn, thu hút thật
nhiều khách hàng đến giao dịch.
- Đưa ra nhiều hình thức huy động như: “Tiết kiệm rút gốc linh hoạt”, “Tài khoản
tiền gửi siêu lãi suất”, “Tiết kiệm an sinh” hay các chương trình tiết kiệm có thưởng…
Những sản phảm này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng kể cả những khách hàng chưa bao
giờ đến với ngân hàng.
- Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, tiềm năng,
nên đặt mối quan hệ lâu dài, tạo ấn tượng tốt ngay từ lần đầu tiên bằng cách phục vụ
chu đáo và nhiệt tình.
- Khi xét duyệt các dự án dầu tư, VPBank Kinh Đô sẽ dành vốn tín dụng trung và
dài hạn cho những dự án đầu tư theo chiều sâu nhằm giúp cho các doanh nghiệp khai
thác được tối đa năng lực sẵn có và cho các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ… Tập
trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành trọng điểm, khuyến khích các dự án
áp dụng công nghệ tiên tiến.
Có chính sách biện pháp nhằm ưu tiên đối với doanh nghiệp lần đầu tiên đến giao
dịch với ngân hàng, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tất nhiên sau khi đã thẩm
định và đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng.
Về phía các tổ chức tín dụng
Thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các đối tác lớn, truyến thống, dành sự ưu

tiên nhất định trong quan hệ đố với các tổ chức này.
Hợp tác phát triển với các tổ chức tài chính trong khu vực và thế giới, nâng cao vị
thế của ngân hàng. Xây dựng sự tin tưởng đối với các tổ chức tín dụng khác bằng uy
tín và phong cách làm việc chuyên nghiệp của ngân hàng.
Tìm kiếm các đối tác mới, tiềm năng thông qua các hoạt động giao lưu, xúc tiến
và các chuyến viếng thăm. Phát hành bổ sung chứng khoán khi cần huy động vốn lớn
cho các cổ đông và các bạn hàng.
Về phía bản thân Ngân hàng:
Tăng lợi nhuận giữ lại và mở rộng Hội đồng quả trị trong phạm vi cho phép. Thực
hiện đa dạng hóa chiến lược kinh doanh để tăng vốn. Sắp xếp cơ cấu nguồn vốn theo
hướng có lợi nhất cho Ngân hàng.
2.1.2 Về công tác thẩm đinh dự án
Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, trước hết là việc thẩm định và đánh giá
khách hàng. Việc thẩm định đánh giá chính xác khách hàng là cơ sở để có quyết định
cấp tín dụng một cách đúng đắn. Việc phân tích đánh giá phải tiến hành toàn diện, phải
đánh giá năng lực pháp lý, tư cách đạo đức, uy tín của khách hàng vay bởi điều đó
quyết định ý thức trả nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá chính xác năng lực tài
chính, năng lực kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng bởi nó quyết định
đến khả năng trả nợ khách hàng.
Trước khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải hiểu rõ khách hàng vì khách hàng là
người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về
hiệu quả khoản tiền vay. Vì vậy thẩm định khách hàng là một biện pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn trong
kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng không tiến hành thẩm định khách
hàng hoặc thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng cho khách hàng không dủ
điều kiện sử dụng và trả nợ vốn vay, gây nợ quá hạn. Qua thẩm định khách hàng, Ngân
hàng thấy được khả năng tài chính hiện tại, tiềm năng trong tương lai, khả năng hoàn
trả vốn vay của khác hàng. Có thể nói việc phân tích nghiên cứu khách hàng có một ý
nghĩa hết sức quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để cho ngân hàng làm căn cứ đưa
ra những quyết định trong kinh doanh của mình. Khi thu thập thông tin phục vụ cho

công tác nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý đến nội dung sau:
Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn..
Đánh giá về năng lực phẩm chất của người điều hành, lãnh đạo
Phân tích đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đồng thời chi nhánh phải thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng vay vốn.
Mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn là quan hệ hai chiều, ngân hàng
hỗ trợ về vốn cho khách hàng và ngược lại khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ
yếu cho ngân hàng, thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ biết được
nhu cầu vay thực tế và chu kỳ sản xuát kinh doanh của họ để có hình thức tài trợ phù
hợp, đáp ứng như cầu vay vốn của khách hàng, giảm được chi phí thời gian tìm hiểu
khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn, thì thông tin khách hàng được thu thập
thường xuyên và đảm bảo an toàn vốn vay. Tùy từng đối tượng khách hàng, ngân hàng
có chính sách cho phù hợp. Đối với khách hàng có quan hệ có thường xuyên có tín
nhiệm ngân hàng có thể ưu đãi về lãi suất cho vay, mặt khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, ngân hàng có thể ra hạn nợ hoặc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh.
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng VPBank
2.2.1 Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động
Trước khi tiến hành đầu tư, chủ đầu tư đã xem xét rất kỹ mới quyết định thực hiện
đầu tư nhưng không phải tất cả đều hoàn hảo và đảm bảo độ an toàn cao. Trong khi đó
đứng về phía Ngân hàng cấp tín dụng, có khá nhiều kinh nghiệm do tiếp xúc với dự án
nhiều, am hiểu về thị trường và có nhiều mối quan hệ thông qua các khách hàng và các
tổ chức tài chính khác nên trong nhiều trường hợp vẫn có cách nhìn tổng quát hơn. Do
đó Ngân hàng nên nghiên cứu để có thể đưa ra các dịch vụ tư vấn cho khách hàng, để
phương án đầu tư càng hoàn thiện hơn. Dự án ngay từ đầu càng hoàn thiện bao nhiêu
thì càng giảm thiểu được nguy cơ rủi ro bấy nhiêu. Dịch vụ tư vấn này nên bao gồm: Tư
vấn trước khi cấp tín dụng cho dự án và Tư vấn trong quá trình dự án hoạt động.
Trước khi cấp tín dụng cho dự án, tức là đang trong quy trình thẩm định xét duyệt
cho vay, các cán bộ của Ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên khách hàng về hoàn thiện

khía cạnh thị trường của dự án, về đối tác thực hiện, về tiến độ giải ngân vốn, hoàn
thiện hồ sơ xin vay vốn hoặc tư vấn cho khách hàng về phương thức vay vốn và các
sản phẩm mới của Ngân hàng mang lại niềm tin và lợi ích cho khách hàng nbhiều nhất.
Với thái độ nhiệt tình và cởi mở sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, thiết lập
được mói quan hệ lâu dài với họ.
Không chỉ có vậy, trong quá trình dự án đang hoạt động, với những mối quan hệ
của Ngân hàng và kinh nghiệm thực tế, các cán bộ Ngân hàng có thể giúp khách hàng
tìm kiếm thị trường mới, tư vấn về khâu marketing, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
hoặc tìm kiếm các đối tác mới, hay tư vấn đầu tư mở rộng sản xuất. Giải pháp này vừa
mang lại hiệu quả trước mắt là giảm thiểu rủi ro khi cho vay theo dự án, vừa tạo ra lợi
ích lâu dài khi tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng tiềm năng và năng cao uy tín của Ngân hàng.
2.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ đánh
giá rủi ro
Trong bất kỳ hoạt động nào con người vẫn giữ vai trò then chốt, đặc biệt trong
công tác thẩm định rủi ro. Cũng chính họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc cấp tín
dụng. Mặc dù đánh giá rủi ro của dự án dầu tư xin vay vốn tại VPBank phải theo quy
trình và phương pháp riêng của Ngân hàng và đã được NHNN chấp thuận nhưng không
thể thiếu vai trò của các cán bộ thẩm định. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có
trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một
trong những biện pháp rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
xin vay vốn.
Ngay ở khâu tuyển dụng nhân lực đầu vào là bước đầu tiên vô cũng quan trọng.
Hiện nay, để thi tuyển vào VPBank các ưng viên đều phải trải qua ba vòng: hồ sơ, thi
nghiệp vụ bằng hình thức viết, thi phỏng vấn trực tiếp do chính lãnh đạo có thâm niên
và kinh nghiệm trực tiếp tuyển dụng và nói chung đã đáp ứng được yêu cầu. Đội ngũ
cán bộ mới tuổi đời còn khá trẻ, cũng có khá nhiều là sinh vên mới ra trường tuy kinh
nghiệm chưa nhiều song sự hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi thì luôn sẵn sàng. Chính
vì thế, thiết nghĩ Ngân hàng nên tạo điều kiện cho đội ngũ này phát huy năng lực bản
thân như giao việc ngay trong thời gian thử việc hai tháng.

Đa số các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ
phải đảm đương mọi công việc như tìm kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích
tài chính, thanh tra, kiểm soát đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi
hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì
vậy, công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các
mặt như luật pháp, tài chính, kế toán hay marketing... Có thể ngân hàng tổ chức các lớp
đào tạo nghiệp vụ liên quan hoặc tổ chức các buổi giao lưu học hỏi giữa các chi nhánh
trong cùng hệ thống hoặc giữa các phòng, ban để mọi người cùng chia sẻ kinh nghiệm.
Cùng với việc tổ chức đào tạo cán bộ, Ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu
chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở
cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của Ngân hàng
không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc
thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của
mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của
nhân viên để đánh giá họ được chính xác.
Cũng phải nói thêm rằng chỉ chuyên môn, nghiêp vụ thôi chưa đủ. Bất cứ ngành
nghề nào đặc biệt là cán bộ Ngân hàng làm việc trong môi trường đầy sự cám dỗ của
đồng tiền điều cốt lõi không thể thiếu là đạo đức nghề nghiệp. Nếu không có bản lĩnh
họ có thể sai lầm bất cứ lúc nào. Nếu giỏi chuyên môn mà suy đồi về đạo dức không chỉ
chính cán bộ đó bị ảnh hưởng mà nghiêm trọng hơn phá hoại ghê gớm đến uy tín, chất
lượng và hình ảnh của Ngân hàng trong cái nhìn của xã hội và thị trường liên ngân
hàng. Do đó, việc chăm lo, bồi dưỡng về đạo đức cũng là khâu thứ yếu. Đồng thời nếu
phát hiện sai phạm dù chỉ là lần đầu, Ngân hàng nên kiên quyết loại bỏ thành viên đó ra
khỏi hệ thống.
Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với
cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời làm cho cán bộ và nhân viên không
ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác
nghiệp vụ của mỗi người.
2.2.3 Đẩy mạnh công tác hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro

Do công tác đánh giá rủi ro của VPBank được xây dựng theo kiểu từ cuối đi lên
tức là tiến hành làm rút dần ra kinh nghiệm và dần hoàn thiện nên quy trình đó chưa hẳn
dã đáp ứng được hết các yêu cầu thẩm định bây giờ. Để quy trình thẩm định rủi ro đầy
đủ và hoàn thiện khi đánh giá một dự án xin vay vốn thì đòi hỏi nó phải bám sát theo
quy trình đánh giá rủi ro của dự án đầu tư. Có nghĩa thẩm định dự án đầu tư trên những
phuơng diện nào thì quy trình đánh giá rủi ro của Ngân hàng cũng phải bao quát được
tất cả các mặt đó. Có thể khái quát các phương diện đó theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng

×