Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.8 KB, 6 trang )

Phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng
Nhà đầu tư nên quan sát điều gì khi đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng nói riêng
và các công ty tài chính khác nói chung?
Bài viết của Ths. Lê Đạt Chí, Trương Minh Huy (Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM).


Nhà đầu tư nên quan sát điều gì khi đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng nói riêng
và các công ty tài chính khác nói chung?


Gần đây, giới đầu tư châu Á đã bắt đầu quan ngại về sự thừa thãi các ngân hàng và
hiện nay Việt Nam cũng không nằm ngoài quan ngại đó. Trên các mặt báo, chúng
ta thường đọc những thông tin về sự ưa chuộng cổ phiếu ngân hàng. Nhưng liệu
rằng, nhà đầu tư đã thực sự có khi nào xem xét những tín hiệu thành công của các
cổ phiếu này? Hay chỉ là việc đầu tư mang nặng cảm tính.

Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam có 2 ngân hàng niêm yết được gọi là
có thông tin đầy đủ, còn các ngân hàng khác hầu như không hay biết. Ở đây,
chúng tôi muốn giới thiệu đến nhà đầu tư những tín hiệu nhận biết sự thành công
của các cổ phiếu ngành ngân hàng khi xem xét thế mạnh kinh tế của công ty hay
của ngành.

Những gì nhà đầu tư cần tìm kiếm khi muốn đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng và
công ty tài chính khác? Do toàn bộ hoạt động kinh doanh của chúng - sức mạnh và
cơ hội - được xây dựng trên rủi ro, sẽ là một ý hay khi tập trung vào những tổ chức
tài chính được quản lý một cách thận trọng mà thường xuyên tạo ra những mức lợi
nhuận vững chắc nhưng không quá khác thường. Sau đây là danh sách một số chỉ
tiêu để xem xét.

Câu chuyện liên quan đến rủi ro



Cho dù một ngân hàng hoạt động cho vay thương mại hay cho vay tiêu dùng thì
trái tim và tâm hồn của nó tập trung vào vấn đề: quản trị rủi ro. Ngân hàng gặp
phải 3 dạng rủi ro: (1) rủi ro tín dụng, (2) rủi ro thanh khoản và (3) rủi ro lãi suất.

Hiệu quả của ngân hàng chính là kinh doanh rủi ro. Rủi ro tín dụng là phần cốt yếu
của việc kinh doanh cho vay. Nhà đầu tư có thể cảm nhận về chất lượng tín dụng
của một ngân hàng bằng cách xem xét bảng cân đối kế toán, phân loại các khoản
cho vay, khuynh hướng của các khoản nợ khó đòi và tỷ lệ nợ xấu. Những thước đo
nói trên mang tính lịch sử, chúng chỉ cho chúng ta biết hiện ngân hàng đang ở đâu,
không có nghĩa là nơi mà nó sẽ đi đến.

Chính nhờ quy mô tài sản khổng lồ của ngân hàng đã giúp kiểm soát rủi ro: (1) sự
đa dạng trong danh mục đầu tư, (2) hệ thống thẩm định tín dụng thận trọng và
quản lý tài khoản hiệu quả và (3) thủ tục thu hồi có hiệu quả.

Một cách đơn giản mà các ngân hàng dùng để kiểm soát rủi ro là phân phối số vốn
mà họ vay dàn trải trên rất nhiều khách hàng, rất nhiều ngành hay nhiều khu vực
địa lý. Nói theo cách của ông trùm dầu khí J. Paul Getty: “Nếu anh vay ngân hàng
100 USD thì đó là vấn đề của anh. Nếu anh vay ngân hàng 100 triệu USD thì đó là
vấn đề của ngân hàng”.

Để kiểm soát rủi ro, ngân hàng có thể hoặc tạo ra sự đa dạng trong các khoản cho
vay hoặc mua và bán các danh mục cho vay. Bằng cách thành lập những danh mục
đa dạng, ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà họ phải gánh chịu. Một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhà đầu tư khi mua cổ phiếu ngân hàng là phải nhận
biết vấn đề về chất lượng tín dụng.

Do đó, nhà đầu tư nên chú ý kỹ tỷ lệ xóa nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, được coi như là
một dấu hiệu cho thấy khoản nợ xấu phải xóa trong tương lai. Hãy nhìn vào

khuynh hướng chứ không chỉ nhìn vào con số tuyệt đối.

Nguồn vốn vững mạnh

Nguồn vốn mạnh là vấn đề số một để xem xét trước khi đầu tư vào ngân hàng.
Nhà đầu tư có thể nhìn vào một số chỉ tiêu như tỷ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản,
chỉ số này càng cao càng tốt.

Theo công bố của Morningstar, trong số 20 công ty hàng đầu thế giới có đến 19
công ty thuộc tập đoàn tài chính - ngân hàng. Quy mô vốn lớn là lợi thế của ngành
này. Xét về quy mô vốn thì các ngân hàng Việt Nam xếp vào số các ngân hàng
nhỏ của thế giới.

Hiện nay, Việt Nam có quá nhiều ngân hàng có quy mô vốn còn nhỏ chưa đạt
được tiêu chí cơ bản về an toàn vốn (theo sbv.org.vn).

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tổng tài sản (ROA)

Những chỉ tiêu này trên thực tế là tiêu chuẩn để đo mức sinh lời của ngân hàng.
Nhìn chung, nhà đầu tư nên tìm kiếm những ngân hàng liên tiếp tạo ra mức ROE
cao. Nhà đầu tư cũng nên cẩn thận với những ngân hàng tạo ra mức lợi nhuận quá
thấp cũng như quá cao so với mức trung bình ngành.

Suy cho cùng, rất nhiều ngân hàng có thể đưa ra con số ROE từ 30% hoặc nhiều
hơn bằng cách phân bổ mức dự phòng nợ khó đòi quá thấp. Hãy nhớ rằng, rất dễ
dàng làm gia tăng thu nhập của một ngân hàng trong ngắn hạn bằng cách dự
phòng nợ khó đòi thấp hơn mức cần thiết nhưng điều này có thể sẽ rất rủi ro trong
dài hạn.

Do đó, cũng tốt khi có mức ROA cao. ROA của các ngân hàng hàng đầu ở mức

1,2 đến 1,4%.

Tỷ số hiệu quả

Tỷ số hiệu quả đo lường mức chi phí phi lãi vay hay chi phí hoạt động như là phần
trăm của doanh thu ròng. Tỷ số này cho chúng ta biết được rằng, ngân hàng được
điều hành hiệu quả đến mức nào.

Rất nhiều ngân hàng tốt có tỷ số này dưới mức 55% (càng thấp càng tốt). Hãy tìm
kiếm những ngân hàng với tỷ số hiệu quả như là một bằng chứng cho thấy chi phí
đang được kiểm soát tốt.

Tỷ lệ thu nhập lãi ròng

Tỷ số này bằng thu nhập về lãi ròng trên tổng tài sản sinh lợi trung bình. Tỷ số này
đo lường mức sinh lợi từ hoạt động cho vay. Các bạn sẽ thấy, sự đa dạng của tỷ số
này phụ thuộc vào loại hình cho vay mà một ngân hàng đang tiến hành, nhưng
thông thường vào khoảng 3 đến 4%.

Hãy để ý đến tỷ số này trong một khoảng thời gian để có được cảm giác về
khuynh hướng - nếu tỷ số này đang gia tăng hãy kiểm tra xem điều gì đang xảy ra
với lãi suất (giảm lãi suất thường làm gia tăng chỉ tiêu này).

Thêm vào đó, kiểm tra danh mục cho vay để xem ngân hàng có mở rộng hoạt
động cho vay sang những hình thức khác không. Ví dụ, các khoản cho vay thông
qua thẻ tín dụng thường đem lại mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay cầm
cố thông thường, nhưng cho vay thông qua thẻ tín dụng cũng rủi ro hơn việc cho
vay bảo đảm bằng một căn nhà.

Doanh thu vững mạnh


Lịch sử cho thấy, một ngân hàng thành công có thể cung cấp những dịch vụ mới đi
kèm với những dịch vụ truyền thống giúp làm gia tăng thu nhập phi lãi suất cùng
với thu nhập có được từ chênh lệch lãi suất.

Một thực tế hiển nhiên, ngành ngân hàng Việt Nam có quá ít các dịch vụ tài chính,
thu nhập chính của họ là từ hoạt động truyền thống. Hãy để mắt tới 3 chỉ tiêu
chính: (1) tỷ lệ thu nhập lãi ròng, (2) tỷ lệ thu nhập phi lãi trên tổng doanh thu và
(3) tốc độ tăng trưởng thu nhập phi lãi.

Chỉ tiêu đầu tiên có mức thay đổi lớn tùy thuộc những yếu tố kinh tế, môi trường
lãi suất và khu vực mà tổ chức tín dụng tập trung cho vay, tốt nhất là so sánh chỉ
tiêu này của ngân hàng với những con số tương tự của các tổ chức tín dụng.

Hãy tin chắc rằng, bạn so sánh những ngân hàng tương tự với nhau và rằng, bạn
hiểu được chiến lược của ngân hàng. Như thường lệ hãy xem xét những con số
trong một khoảng thời gian để có được cảm nhận về khuynh hướng.

Giá trị sổ sách

Bởi vì bảng cân đối kế toán của ngân hàng bao gồm các tài sản tài chính với nhiều
mức độ thanh khoản khác nhau, giá trị sổ sách là một đại diện tốt cho giá trị cổ
phiếu của ngân hàng.

Giả sử tài sản và nợ của ngân hàng gần bằng giá trị được ghi sổ, giá trị của ngân
hàng sẽ là giá trị sổ sách. Đối với bất kỳ phần bù nào cao hơn mức đó, có nghĩa là
nhà đầu tư đang trả cho sự tăng trưởng trong tương lai và những thu nhập vượt
mức.

Những chỉ tiêu trên nên dùng như là điểm khởi đầu cho việc tìm kiếm những cổ

phiếu ngân hàng tốt. Nhìn chung, cách bảo vệ tốt nhất cho nhà đầu tư chọn cổ
phiếu của ngành dịch vụ tài chính, trong đó có ngân hàng là tính kiên nhẫn và một
giác quan hoài nghi tốt. Hãy lập danh mục các ngân hàng trông có vẻ hứa hẹn và
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của họ trong một thời gian. Hãy cảm nhận loại hình
cho vay mà các ngân hàng này tiến hành, cách thức kiểm soát rủi ro, chất lượng
quản trị và khối lượng vốn chủ sở hữu mà ngân hàng đang nắm giữ.


×