Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc- Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433 KB, 70 trang )

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong lịch sử phát triển của loài ngời, cha bao giờ vấn đề bảo vệ môi tr-
ờng cần đặc biệt quan tâm nh hiện nay. Bảo vệ môi trờng là một nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng, quốc gia và toàn
cầu, là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội. Do vậy phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã
hội và bảo vệ môi trờng là góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, phát triển du lịch và bảo vệ môi tr-
ờng là hai vấn đề có liên quan chặt chẽ, ảnh hởng tác động qua lại lẫn nhau.
Môi trờng tốt tạo tiền đề cho du lịch phát triển, ngợc lại du lịch phát triển cũng
tác động đến môi trờng cả trên hai mặt tích cực và tiêu cực. Để du lịch phát
triển bền vững, đồng thời bảo vệ đợc môi trờng tại các khu điểm du lịch thì cần
phải xác định mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trờng, để từ đó xác
định đợc mức độ ảnh hởng của du lịch đến môi trờng.
Hồ Núi Cốc là một điểm du lịch hấp dẫn thu hút đợc nhiều khách du lịch của
tỉnh Thái Nguyên, có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
và có vai trò quan trọng đối với việc điều hoà môi trờng sinh thái, cung cấp nớc
phục vụ cho sản xuất nông công nghiệp, nớc sinh hoạt cho nhân dân địa phơng.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của ngành còn mang tính tự phát, không theo
quy hoạch cơ bản, không có sự điều tiết và quản lý chặt chẽ, nên bớc đầu cho
thấy môi trờng Hồ Núi Cốc đang phải chịu áp lực từ nhiều vấn đề dẫn đến nguy
cơ thay đổi và biến dạng . Vì vậy với những kiến thức đã đợc học trong nhà tr-
ờng em đã chọn đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi
trờng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc- Thái Nguyên .
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi


Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Đối tợng đề tài nghiên cứu là môi trờng tự nhiên và môi trờng nhân văn (chủ
yếu là môi trờng tự nhiên). Phạm vi nghiên cứu tại khu du lịch Hồ Núi Cốc
thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. Mục tiêu của đề tài.
Xác định đợc mức độ ảnh hởng của phát triển du lịch tới việc gây môi tr-
ờng khu du lịch Hồ Núi Cốc. Để từ đó thấy rõ đợc trách nhiệm của khách du
lịch nói riêng và ngành du lịch nói chung trong việc bảo vệ môi trờng. Đồng
thời đề ra các biện pháp nhằm cải thiện môi trờng ở khu du lịch nhằm hớng tới
phát triển du lịch bền vững.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phơng pháp Đánh giá tác động môi trờng.
- Phơng pháp dãy số thời gian.
- phơng pháp hồi quy tơng quan.
5. Kết cấu chuyên đề
- Chơng I. Tổng quan về hoạt động du lịch.
- Chơng II. Thực trạng về phát triển du lịch và ô nhiễm môi
trờng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
- Chơng III. Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và
môi trờng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Li cm n : Em xin chõn thnh cm n Thy giỏo Nguyn Duy Hng, Cụ Vũ
Th Hoi Thu, cựng ton th cỏc thy cụ giỏo trong khoa Kinh T v Qun Lý
Mụi trng; Cm n Tin S: Vừ Qu - Vin nghiờn cu phỏt trin Du lch ó
giỳp em hon thnh tt quỏ trỡnh thc tp v vit luận văn ny.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Li cam oan: Tụi xin cam oan ni dung bỏo cỏo ó vit l do bn thõn

thc hin, khụng sao chộp, ct ghộp cỏc ti liu, chuyờn hoc lun vn ca
ngi khỏc: nu sai phm tụi xin chu k lut vi Nh trng.
Hà Nội, Ngày.... Tháng..... Năm 2004
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Tơi
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
3
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Chơng I
Tổng Quan Về Hoạt Động Du Lịch.
I. Cơ sở lý luận của phát triển du lịch.
1.1.Các khái niệm chung về du lịch.
1.1.1. Du lịch là gì?
Khái niệm du lịch nói chung đã đợc bàn rất nhiều với các quan niệm khác
nhau. Du lịch nói chung đã đợc định nghĩa với nhiều cách khác nhau trong mối
quan hệ với lãnh thổ đến thăm, thời gian du lịch của khách và với những mục
đích khác nhau, bao gồm cả sự thoả mãn, hài lòng cá nhân hoặc thực hiện công
việc làm ăn hay công tác. Nhng theo Pháp lệnh Du lịch 2/1999 du lịch đợc hiểu
nh sau: Du lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dỡng trong một khoảng
thời gian nhất định.
Nh vậy, du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép: việc đi lại của
con ngời với các mục đích khác nhau và các hoạt động kinh tế xã hội có liên
quan nhằm thoả mãn nhu cầu của khách.
1.1.2. Đặc trng của ngành du lịch.
Mọi dự án phát triển du lịch đợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá
trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hoá, lịch sử cùng với các cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ kèm theo. Kết quả của quá trình khai thác đó là việc hình thành
các sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho

xã hội.
Trớc tiên đó là các lợi ích về kinh tế xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm
việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cộng đồng địa phơng thông qua các dịch vụ
du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá,lịch sử và sự đa dạng
của thiên nhiên nơi có các hoạt động phát triển du lịch. Sau nữa là những lợi ích
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
4
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
đem lại cho du khách trong việc hởng thụ các cảnh quan thiên nhiên lạ, các
truyền thống văn hoá lịch sử.
Những đặc trng cơ bản của ngành du lịch bao gồm:
- Tính đa ngành
Tính đa ngành đợc thể hiện ở đối tợng khai thác phục vụ du lịch (sự hấp
dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ kèm theo...). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều
ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách
du lịch (điện, nớc, nông sản, hàng hoá...).
- Tính đa thành phần
Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần du khách, những ngời phục vụ
du lịch, các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ tham gia vào các hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu
Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch
sử văn hoá, nâng cao chất lợng cuộc sống của du khách và ngời tham gia hoạt
động dịch vụ, mở rộng sự giao lu văn hoá, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp
của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng
Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch
trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia khác nhau.

- Tính mùa vụ
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cờng độ cao
trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể
thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần,
vui chơi giải trí (theo tính chất công việc của những ngời hởng thụ sản phẩm du
lịch).
- Tính chi phí
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hởng thụ sản
phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
5
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.1.3. Phân loại các loại hình du lịch.
Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều cách phân loại du lịch dựa theo những
tiêu chí khác nhau, đặc biệt ở các nớc phát triển do nhu cầu của khách du lịch
rất đa dạng nên các loại hình du lịch cũng rất phong phú bao gồm các loại hình
sau:
- Theo mục đích du lịch
+ Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch nghỉ dỡng
+ Du lịch thể thao
+ Du lịch văn hoá
+ Du lịch công vụ
+ Du lịch tham quan, nghiên cứu
+ Du lịch mạo hiểm
+ Du lịch thăm thân
- Theo phạm vi lãnh thổ
+ Du lịch trong nớc
+ Du lịch quốc tế

- Theo vị trí địa lý
+ Du lịch nghỉ biển
+ Du lịch nghỉ núi
+ Du lịch đồng bằng
- Theo việc sử dụng các phơng tiện giao thông
+ Du lịch đi bộ
+ Du lịch xe đạp
+ Du lịch mô tô
+ Du lịch ô tô
+ Du lịch kinh khí cầu
+ Du lịch máy bay
+ Du lịch tàu hoả
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
6
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
+ Du lịch tàu thuỷ
- Theo thời gian của cuộc hành trình
+ Du lịch ngắn ngày
+ Du lịch dài ngày
- Theo lứa tuổi
+ Du lịch thanh niên
+ Du lịch thiếu niên
+ Du lịch ngời cao tuổi
- Theo hình thức tổ chức
+ Du lịch có tổ chức
+ Du lịch cá nhân
1.2. Điều kiện để phát triển du lịch .
Du lịch chỉ có thể phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn
cảnh thuận lợi nhất định . Bao gồm:

1.2.1. Những điều kiện chung.
- Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: Du lịch nói chung, du
lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển đợc trong bầu không khí hoà bình, ổn
định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Du khách thích đến những đất nớc
và vùng du lịch có không khí chính trị hoà bình, họ cảm thấy yên ổn, tính mạng
đợc coi trọng.
- Điều kiện kinh tế : là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hởng
đến sự phát sinh, phát triển du lịch của công đồng. Một đất nớc, một khu vực có
tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của ngời dân không thấp nhng chính
quyền địa phơng không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này
cũng không thể phát triển đợc.
Những điều kiện chung để phát triển nêu trên tác động một cách độc lập
lên sự phát triển của du lịch. Sự có mặt của tất cả các điều kiện ấy đảm bảo cho
sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
7
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.2.2. Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch:
- Thời gian rỗi nh ngày nghỉ cuối tuần, kỳ nghỉ phép, thời gian rỗi có
đợc các kỳ công tác...Không có thời gian rỗi chuyến đi của con ngời không thể
đợc gọi là du lịch.
- Trình độ dân trí: Sự phát triển của ngành du lịch còn phụ thuộc vào
trình độ văn hoá chung của nhân dân ở một đất nớc. Nếu trình độ văn
hoá của cộng đồng đợc nâng cao, nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó
tăng lên rõ rệt.
1.2.3. Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên
Trớc hết, các hợp phần tự nhiên là điều kiện cần thiết cho hoạt động du
lịch, đó là địa hình, khí hậu, thuỷ văn, động thực vật...Mặt khác, trong những tr-

ờng hợp cụ thể, một số tính chất của các hợp phần đó có sức hấp dẫn du khách
và do vậy chúng đợc trực tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch tự
nhiên.
- Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn:
Giá trị văn hoá lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc tr-
ng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nớc.
Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông du khách với nhiều nhu cầu và mục
đích khác nhau của chuyến du lịch.
- Một số tình hình và sự kiện đặc biệt nh các hội nghị, đại hội, các cuộc
hội đàm dân tộc hoặc quốc tế... mặc dù với hình thức ngắn ngủi, nhng
đóng vai trò có ích trong sự phát triển du lịch.
- Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở các nhóm điều kiện chính sau:
+ Các điều kiện về tổ chức có thể sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở sự
có mặt của các tổ chức và xí nghiệp du lịch chuyên trách. Các đơn vị này đảm
bảo sự đi lại và đảm bảo sự phục vụ trong thời gian lu trú của khách. Đồng thời
họ còn có trách nhiệm chăm lo đến việc giữ gìn các giá trị thiên nhiên, văn hoá
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
8
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
và lịch sử, nâng cao hiểu biết của du khách, tổ chức tuyên truyền quảng cáo du
lịch, tham gia vào các tổ chức quốc tế về du lịch...
+ Các điều kiện kỹ thuật đóng vai trò quyết định trong sự phát triển du lịch
của một đất nớc, gồm có:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và
phơng tiện kỹ thuật để thoả mãn nhu cầu thờng ngày của khách du lịch
nh khách sạn, nhà hàng, phơng tiện giao thông, các khu nhà giải trí, cửa
hàng, công viên, đờng xá trong khu du lịch, hệ thống thoát nớc, mạng l-
ới điện... và những công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn
đầu t của mình.

Cơ sở hạ tầng là những phơng tiện không phải do tổ chức du lịch xây
dựng mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống đờng sá, nhà ga, bến cảng,
đờng sắt, công viên của toàn dân, mạng lới thơng nghiệp ở khu dân c
gần nơi du lịch, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng, bu điện, các
giá trị văn hoá và lịch sử của toàn xã hội...Các công trình này xây dựng
để phục vụ cho nhân dân địa phơng và sau nữa là phục vụ khách du lịch
đến thăm quan.
+ Các điều kiện kinh tế liên quan đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch
phải kể đến là việc cung ứng vật t hàng hoá, lơng thực phẩm...cho tổ chức du
lịch và khách du lịch phải thờng xuyên, đảm bảo chất lợng và giá cả, cũng là để
đảm bảo cho các tổ chức du lịch có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
1.3. Quy mô du lịch.
1.3.1. Định nghĩa sức chứa du lịch
Sức chứa du lịch đã đợc tổ chức du lịch thế giới định nghĩa nh sau:
Sức chứa du lịch là mức độ sử dụng của du khách tham quan mà một khu
vực có thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho du khách và để lại rất ít tác
động nguồn tài nguyên.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
9
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Khái niệm trên chỉ ra rằng, việc sử dụng lãnh thổ du lịch chỉ có giới hạn,
nếu vợt quá, sẽ làm giảm sự hài lòng của khách hoặc mang lại những tác động
ngợc lại về mặt xã hội, kinh tế, văn hoá, môi trờng của khu vực.
1.3.2. Các yếu tố của sức chứa du lịch:
Sức chức du lịch liên quan đến số lợng khách du lịch và chứa đựng các
khía cạnh : vật lý- sinh học, tâm lý, xã hội và mức độ quản lý.
Yếu tố vật lý sinh học : Khía cạnh vật lý là lợng khách thực tế mà địa
điểm đó có thể chứa. Khía cạnh sinh học là ngỡng hoạt động du lịch mà vợt quá
thì sẽ xẩy ra sự suy thoái môi trờng đến mức không thể chấp nhạn đợc.

Khía cạnh xã hội: thể hiện sự suy thoái văn hoá -xã hội của dân c địa ph-
ơng sẽ xẩy ra nếu du lịch vợt quá ngỡng nhất định.
Khía cạnh tâm lý: nghĩa là , nơi đón khách có thể tiếp nhận một số khách
tối đa và có khả năng cung cấp kinh nghieemk du lịch có chất lợng ở bất kỳ thời
điểm nào, nếu vợt quá giới hạn về số lợng của nhóm khách tham quan, những
nhóm ngời này có thể ảnh hởng đến sự hứng thú hay kinh nghiệm du lịch của
nhóm ngời kia.
Việc xác định sức chứa về mặt tâm lý là rất khó khăn và mang tính trừu t-
ợng. Tuỳ vào đặcđiểm của nơi đến du lịch, mối quan tâm của du khách, khả
năng chứa về mặt tâm lý học thay đổi.
Khía cạnh quản lý: thể hiện mức độ khách tối đa có thể quản lý thích đáng
trong một khu tham quan. Yừu tố này liên quan đến số nhân viên giám sát các
hoạt động du lịch; các phơng tiện đảm bảo thông tin; giờ mở cửa tham quan...
1.3.3. Công thức tính sức chứa du lịch
- Sức chứa tự nhiên:
Là số khách tối đa mà điểm tham quan có khả năng chứa, dựa trên tiêu
chuẩn bình quân khách cho diện tích sử dụng
PCC = A x V/a xRf
Trong đó:
A: Diện tích dành cho khách du lịch
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
10
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
V/a : bình quân khách cho diện tích (khách/m
2
)
Rf: Hệ số quay vòng = tổng thời gian mở cửa/ thời gian trung bình 1 lần
tham quan
- Sức chứa thực tế (RCC):

Là sức chứa tự nhiên bị hạn chế bởi các điều kiện cụ thể của địa điểm
tham quan nh : môi trờng, sinh thái, xã hội.
RCC = PCC Cf1 Cf2 - ...- Cfn
Trong đó Cf là biến số điều chỉnh: Cf = (Ml / M t ) x 100
Trong đó: Cf = biến số điều chỉnh
Ml = mức độ hạn chế của biến số
M t = tổng số khả năng của biến số
- Sức chứa cho phép (ECC):
Là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi các điều kiện liên quan đến mức độ
quản lý du lịch.
Chắng hạn, mức độ đảm bảo yêu cầu quản lý chỉ đáp ứng X%, ECC sẽ là:
ECC = RCC x X
Việc tính khả năng chứa mang tính ớc lệ nhằm có những biện pháp điều
chỉnh, quản lý khách du lịch để tránh sự gia tăng không kiểm soát đợc số khách
du lịch.
1.4. Mối liên quan giữa phát triển du lịch và môi trờng.
1.4.1. Các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đến môi
trờng.
a) Các tác động tích cực.
* Môi trờng tự nhiên.
Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ những dự án nơi các hoạt động phát
triển du lịch cần đến các quỹ đất còn bỏ hoặc sử dụng không đạt hiệu
quả;
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
11
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân
sinh kinh tế trong những dự án phát triển du lịch tại các khu vực nhạy
cảm (Vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên...) với các gianh giới đã đ-

ợc xác định cụ thể và quy mô khai thác hợp lý;
Góp phần đảm bảo chất lợng nớc trong và ngoài khu vực phát triển du
lịch nếu nh các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nớc đợc áp dụng.
Việc thiết kế hợp lý hệ thống cấp thoát nớc của các khu du lịch sẽ làm
giảm sức ép gây ô nhiễm môi trờng nớc nhờ việc củng cố về mặt hạ
tầng. Đặc biệt trong những trờng hợp các khu vực phát triển du lịch
nằm ở thợng nguồn các lu vực sông, vấn đề gìn giữ nguồn nớc sẽ đạt
hiệu quả tốt hơn nếu nh các hoạt động phát triển tại đây đợc quy hoạch
và xử lý kỹ thuật hợp lý;
Góp phần cải thiện các điều kiện vi khí hậu nhờ các dự án thờng có
yêu cầu tạo thêm các vờn cây, công viên cảnh quan, hồ nớc thác nớc
nhân tạo;
Góp phần làm tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du
lịch nhờ những dự án có phát triển các công viên cây xanh cảnh quan,
khu nuôi chim thú... hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các hoạt
động nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch;
Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nếu nh các
công trình đợc phối hợp hài hoà;
Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu vực nếu nh các giải
pháp kỹ thuật đồng bộ đợc áp dụng hợp lý (ví dụ nh đối với các làng
chài ven biển trong khu vực đợc xá định phát triển thành khu du lịch
biển...).
* Môi trờng nhân văn xã hội.
Góp phần tăng trởng kinh tế khu vực.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
12
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng
dân c địa phơng (tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động du

lịch).
Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa ph-
ơng (y tế, vui chơi giải trí...) kèm theo các hoạt động phát triển du lịch.
Góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống.
Bảo tồn và phát triển văn hoá truyền thống (dân ca, nhạc cụ dân tộc,
truyền thống tập quán...).
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lu văn hoá giữa các dân tộc
và cộng đồng.
b) Các tác động tiêu cực.
* Môi trờng tự nhiên.
Khả năng cung cấp nớc sạch cho sinh hoạt, xử lý nớc thải không tơng
xứng với khả năng đồng hoá ô nhiễm của môi trờng nớc tại chỗ, các
vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết loại trừ chất thải rắn. Trong mọi
trờng hợp cần nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt khách từ các nớc
phát triển thờng sử dụng nhiều nớc và những tài nguyên khác, đồng
thời lợng chất thải tính theo đầu ngời thờng lớn hơn với ngời dân địa
phơng;
Tăng thêm sức ép lên quỹ đất tại các vùng ven biển vốn đã rất hạn chế
do việc khai thác sử dụng cho mục đích xây dựng các bến bãi, hải cảng,
nuôi trồng thuỷ sản và phát triển đô thị. Các ảnh hởng của việc tăng
dân số cơ học theo mùa du lịch có thể có những tác động ảnh hởng xấu
tới môi trờng ven biển;
Các hệ sinh thái và môi trờng đảo rất nhạy cảm và dễ bị tổn thơng do
sức ép của phát triển du lịch. ở đây thờng có hệ động thực vật đặc sắc
có thể bị thay thế bởi các loài mới từ nơi khác đến trong quá trình phát
triển, tạo mới. Tài nguyên thiên nhiên nh các rạn san hô, các vùng rong
biển, các khu rừng ngập mặn; nghề cá và nghề sinh sống khác trên các
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
13
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi

Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
đảo có thể bị biến đổi theo chiều hớng xấu đi do phát triển du lịch
không hợp lý;
Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao nh các khu rừng nhiệt đới
với nhiều loại động vật quý hiếm, các thác nớc, các hang động, cảnh
quan và các vùng địa nhiệt thờng rất hấp dẫn đối với du khách, nhng
cũng dễ bị tổn thơng do phát triển du lịch, đặc biệt khi phát triển du
lịch đến mức quá tải;
Cuộc sống và các tập quán quần c của các động vật hoang dã có thể bị
ảnh hởng do lợng lớn khách du lịch đến vào các thời điểm quan trọng
trong chu trình sống (di trú, kiếm ăn, sinh sản, làm tổ...).
* Môi trờng nhân văn.
Các giá trị văn hoá truyền thống của nhiều cộng đồng dân c trên các
vùng núi cao thờng khá đặc sắc nhng rất dễ bị biến đổi do tiếp xúc với
các nền văn hoá xa lạ, do xu hớng thị trờng hoá các hoạt động văn hoá,
do mâu thuẫn nảy sinh khi phát triển du lịch hoặc do tơng phản về lối
sống.
Các di sản văn hoá lịch sử khảo cổ thờng đợc xây dựng bằng những vật
liệu dễ bị huỷ hoại do tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt
Nam. Các di sản này thờng đợc phân bố trên diện tích hẹp, rất dễ bị
xuống cấp khi chịu tác động thêm của khách du lịch tới thăm nếu
không có các biện pháp bảo vệ.
Do tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch, các nhu cầu tại thời kỳ cao
điểm có thể vợt quá khả năng cung ứng về dịch vụ công cộng và cơ sở
hạ tầng của địa phơng, tiêu biểu là ách tắc giao thông, các nhu cầu
cung cấp nớc, năng lợng, khả năng của hệ thống xử lý nớc thải, xử lý
chất thải rắn vợt quá khả năng của địa phơng.
Các hoạt động du lịch chuyên đề nh khảo cổ học có thể nảy sinh mâu
thuẫn với các hoạt động tín ngỡng truyền thống của địa phơng.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

14
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Việc xây dựng các khách sạn có thể là nguyên nhân của việc di chuyển
chỗ ở và tái định c ngoài ý muốn của dân địa phơng.
Các động do thiết kế, xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch có thể làm
nảy sinh do sự thiếu hài hoà về cảnh quan và về văn hoá xã hội. Các tác
động tiêu cực của việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch lên các
tài nguyên có giá trị thẩm mỹ cũng dễ nẩy sinh.
Lan truyền các tiêu cực xã hội, bệnh tật một cách ngoài ý muốn đối với
những nhà quản lý và kinh doanh.
Mâu thuẫn dễ nảy sinh giữa những ngời làm du lịch với dân ở đại ph-
ơng do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trờng hợp
cha đợc công bằng.
Nảy sinh những nhu cầu mới trong đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
Phát triển du lịch ảnh hởng đến môi trờng kinh tế, văn hoá, văn hoá của
khu vực. Du lịch tạo ra thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, nguồn
thu ngoại tệ... Điều đó giúp cho việc nâng cao mức sống của cộng đồng địa ph-
ơng. Song ngợc lại nó có thể gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm nếu hoạt
động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc vài vùng riêng biệt của đất nớc hoặc
vùng không đợc ghép nối với sự phát triển tơng ứng của các vùng khác. Chẳng
hạn nh sự bùng phát giá đất đai, hàng hoá dịch vụ trong khu du lịch có thể làm
mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên dân c trong vùng. Dân c ở nhiều
trung tâm du lịch có thể biến thành thứ lao động rẻ mạt, tạm bợ theo mùa.
Một trong những chức năng cơ bản của du lịch là giao lu văn hoá giữa các cộng
đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt động văn hoá
của địa phơng. Song nếu sự thâm nhập với mục đích chính đáng bị lạm dụng thì
sự thâm nhập lại biến thành sự xâm hại. Mặt khác để thoả mãn nhu cầu của du
khách, vì lợi ích kinh tế to lớn nên các hoạt động văn hoá truyền thống đợc trình
diễn một cách thiếu tự nhiên hoặc chuyên nghiệp hoặc mang ra làm trò cời cho

du khách. Các nghề truyền thống đôi khi bị lãng quên, nhất là giới trẻ hiện nay
ngày càng chối bỏ truyền thống và thay đổi cách sống theo mốt du khách.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
15
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.4.2. Các nguồn du lịch tác động tới môi trờng.
Nguồn tác động đến môi trờng gồm toàn bộ các sự việc hiện tợng, hoạt
động trong dự án và những hoạt động khác liên quan đến dự án. Chúng có khả
năng tạo nên những tác động đến môi trờng và thờng bao gồm 4 nhóm yếu tố
sau:
- Các nguồn tác động của dự kiến bố trí các công trình xây dựng trong
dự án phát triển du lịch:
Xây dựng khách sạn;
Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (trung tâm thể thao, bến
tàu thuyền, công viên giải trí...).
Các công trình đặc thù riêng cho mỗi nội dung dự án phát triển du lịch
cụ thể (thể thao, tắm biển, nghỉ dỡng, nghiên cứu khoa học, sinh thái,
mạo hiểm...).
- Các nguồn tác động đầu vào của dự án phát triển du lịch:
Hoạt động cải tạo và nâng cấp hoặc xây mới các cơ sở hạ tầng, cở sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (đờng giao thông, hệ thống cung cấp
nớc và năng lợng, hệ thống thu gom và xử lý chất thải...).
Các hoạt động khai thác vật liệu và hoạt động xây dựng của công
nhân;
Các hoạt động dịch vụ (vận chuyển, bu chính viễn thông, y tế ,bảo
hiểm...).
- Nguồn tác động trong giai đoạn phát triển của dự án:
Lập quy hoạch và chuẩn bị mặt bằng (di dân, san ủi...);
Thực hiện quy hoạch: đầu t xây dựng, xây lắp...;

Các hoạt dộng du lịch sau xây dựng: thể thao, tắm biển, thăm vờn quốc
gia, khu bảo tồn, các hoạt động dịch vụ du lịch, các hoạt động dịch vụ
du lịch, các hoạt động quản lý, các chơng trình hoạt động khác...
- Các động đầu ra của dự án:
Tải lợng ô nhiễm từ các cơ sở dịch vụ du lịch;
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
16
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Các nguồn nớc đã bị ô nhiễm (nớc thải, nớc biển, nớc hồ);
Chất thải từ các phơng tiện vui chơi giải trí, dịch vụ vận tải bộ, thuỷ,
hàng không...làm ảnh hởng đến môi trờng không khí và môi trờng nớc,
đất và các hệ sinh thái.
1.4.3. Các tác động tiềm năng của dự án phát triển du lịch.
Những tác động môi trờng của dự án du lịch đợc xem xét qua hai giai
đoạn: giai đoạn quy hoạch , chuẩn bị địa điểm và giai đoạn hoạt động của dự
án. Giai đoạn đầu dừng lại sau khi xây dựng xong các hạng mục công trình
theo quy hoạch trong khuôn khổ dự án, giai đoạn sau bắt đầu từ khâu khai thác
quản lý dự án.
Theo EIA các tác động tiềm năng của một dự án phát triển du lịch gồm:
Những tác động trong quá trình chuẩn bị cho hoạt động của dự án (đợc coi
nh những tác động tạm thời) nh:
ảnh hởng đến cơ cấu sử dụng đất và cảnh quan của khu vực do các
hoạt động chuẩn bị mặt bằng cho dự án, đặc biệt là các khu vực đất
ngập nớc, rừng nhiệt đới;
Làm tăng mức độ ô nhiễm không khí ( tiếng ồn, bụi do các hoạt động
chuẩn bị mặt bằng...) ô nhiễm nớc (nớc mặt bị ô nhiễm do các chất thải
và phế liệu xây dựng...) và ô nhiễm đất (bị xói mòn và thay đổi cấu trúc
do đào bới chuẩn bị xây dựng)
Huỷ hoại các bãi cát ven biển do khai thác cho mục đích xây dựng

Phá huỷ các rạn san hô do khai thác làm vật liệu xây dựng hoặc do tác
động của vận tải thuỷ;
Phá huỷ các hệ sinh thái thực vật do các hoạt động chuẩn bị mặt bằng
xây dựng, ảnh hởng tới các hệ động vật do bị mất nơi c trú hoặc tiếng
ồn ảnh hởng đến các tập quán sinh sống.
Kinh tế xã hội bị xáo trộn, văn hoá truyền thống bị ảnh hởng, vệ sinh y
tế cộng đồng bị ảnh hởng.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
17
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Những tác động do quá trình hoạt động của dự án (đợc xem nh những tác
động lâu dài) :
Lu lợng nớc mặt và dung lợng nớc ngầm bị thay đổi
Ô nhiễm nớc do chất thải.
Thay đổi điều kiện vi khí hậu và những ô nhiễm không khí kèm theo;
Thay đổi cấu trúc địa tầng của khu vực;
Thay đổi thành phần hệ sinh thái tự nhiên
Làm mất đi nơi sống và những điều kiện để duy trì sự sống của các hệ
sinh thái do các hoạt động thể thao, săn bắn, câu cá...;
Làm tổn hại đến đa dạng sinh học do khai thác quá mức để phục vụ
nhu cầu của khách;
Ngoài ra còn có những tác động khác tới môi trờng kinh tế xã hội
khác.
1.5. Phát triển du lịch bền vững.
1.5.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững.
Khái niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện vào những năm 90 và thực
sự gây đợc sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo hội đồng du lịch
và lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì: Du lịch bền vững là việc đáp ứng nhu cầu
cho các thế hệ du lịch hiện tại mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu

cầu cho các thế hệ du lịch tơng lai.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách
nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hộivà thẩm mỹ trong
khi vẫn duy trì đợc bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh
học và các hệ đảm bảo sự sống.
1.5.2. Những nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững.
Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, gìn giữ toàn vẹn sinh
thái.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
18
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Phần lớn các tài nguyên du lịch đợc xem là những tài nguyên tái tạo, do
vậy việc khai thác các tài nguyên đó phục vụ phát triển du lịch cần đảm bảo
trong mức cân bằng với tốc độ tự tái tạo, bổ sung một cách tự nhiên của hệ
thống tài nguyên . Nh vậy sẽ đảm bảo sự thoả mãn lâu dài của du khách, tăng
tính hấp dẫn và phong phú của các sản phẩm du lịch.
Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hoá cao. Vì vậy phải lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa
phơng và quốc gia.
Phát triển cộng đồng
Để nâng cao khả năng tham gia của công đồng địa phơng vào các hoạt
động phát triển du lịch, nguyên tắc này có thể thực hiện bằng cách:
Chia sẻ lợi ích với công đồng địa phơng trong hoạt động kinh doanh du
lịch; Khuyến khích sự tham gia của công đồng địa phơng vào các hoạt động du
lịch; Thờng xuyên trao đổi với cộng đồng địa phơng và các đối tợng liên quan
về các chủ trơng kế hoạch liên quan đến phát triển du lịch.; Sử dụng phơng tiện
thông tin đại chúng để công bố các chủ trơng kế hoạch, chơng trình... liên quan
đến phát triển du lịch.

Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch , nhằm thực thi các sáng kiến và giải
pháp du lịch bền vững, nhằm cải thiện chất lợng các sản phẩm du lịch.
Marketing du lịch một cách có trác nhiệm. Phải cung cấp cho du khách
những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm, nhằm nâng cao sự tôn trọng
của du khách đến môi trờng tự nhiên, xã hội và văn hoá khu du lịch
qua đó góp phần làm thoả mãn nhu cầu của khách.
Nâng cao nhận thức
Nguyên tắc này bao gồm nâng cao nhận thức của du khách, của cộng
đồng địa phơng, của những ngời tham gia du lịch về các mặt bảo vệ môi trờng
tự nhiên và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống cũng nh các hiểu biết về
thiên nhiên, văn hoá lịch sử của khu vực nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
19
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại
lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho khách du
lịch.
1.5.3. Nội dung của du lịch bền vững.
Sự phát triển bền vững, một mặt nhằm thoả mãn nhu cầu và phúc lợi của
du khách nói chung trong khi vẫn duy trì và cải thiện môi trờng. Điều này có ý
nghĩa là lu tâm đến các chức năng kinh tế có tỉnh chất quan trọng và hợp nhất
các giá trị môi trờng vào quyết định đầu t tính đến khía cạnh sinh thái.
Phát triển du lịch một cách thận trọng có thể mang lại những lợi ích kinh
tế, môi trờng và văn hoá cộng đồng. Ngợc lại sự tham gia của cộng đồng có thể
làm phong phú kinh nghiệm và sản phẩm du lịch.
Đối với du lịch bền vững, chiến lợc tiếp thị bao gồm việc xác định và
luông rà soát lại mặt cung của những tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, những
nguồn lực khác cũng nh khía cạnh cầu, ấn tợng và ớc mong của du khách nói
chung là đợc hình thành trớc khi họ đến địa điểm tham quan thông qua những

hoạt động bổ sung khuyến mại vật chất của các công ty
Để phát triển một dự án du lịch, cần phải nghiên cứu và điều tra về tất cả
các yếu tố môi trờng- xã hội- văn hoá. Từ đó có thể giới thiệu với du khách
những hình thái du lịch bền vững. Để nhằm nâng cao kiến thức về du lịch và
thực hiện đợc mô hình phát triển bền vững, phải liên kết các cơ quan chức năng,
các tổ chức xã hội ,các nhà lập kế hoạch và nhân dân.
II. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phơng pháp hồi quy- tơng quan vào
trong nghiên cứu.
2.1. Khái niệm.
Phân tích hồi quy tơng quan là nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một
biến (gọi là biến phụ thuộc) với một hay nhiều biến khác (đợc gọi là biến độc
lập).
2.2. Nội dung.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
20
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Nội dung của phơng pháp hồi quy tơng quan bao gồm các bớc sau:
+ bớc 1:
Nêu ra giả thiết về mối quan hệ giữa các biến
+ bớc 2:
Thiết lập mô hình toán học để mô tả mối quan hệ giữa các biến số này.
Chẳng hạn: Y = 1 +2 X + u
Trong đó , Y: là biến phụ thuộc.
X: là biến độc lập.
1: Hệ số chặn (thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các nhân tố khác)
2: hệ số hồi quy (thể hiện mức độ ảnh hởng của biến X tới Y).
u: Yếu tố ngẫu nhiên.
+ Bớc 3:
Ước lợng các tham số của mô hình nhằm nhận đợc số đo về mức độ ảnh h-

ởng của các biến với các số liệu hiện có.
+ Bớc 4:
Phân tích kết quả và đánh giá kết quả nhận đợc thông qua các kiểm định
về các giả thiết thống kê về các ớc lợng nhận đợc.
+ Bớc 5:
Sử dụng mô hình để kiểm tra hoặc đề ra các chính sách.
2.3. Những u điểm và hạn chế của phơng pháp.
+ Ưu điểm:
Xác định đúng đắn đợc mối quan hệ giữa các hiện tợng.
Là phơng pháp đơn giản dễ tiến hành.
+ Nhợc điểm: Do chất lợng các số liệu thu đợc không đợc tốt do các
nguyên nhân sau:
Các số liệu thờng có tính tổng hợp cao , không cho phép đi sâu vào các
đơn vị nhỏ
Các số liệu thu thập thờng có sai sót trong phép đo...
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
21
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Chơng II
Thực trạng về phát triển du lịch và ô nhiễm môi tr-
ờng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
I. Điều kiện phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc.
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Hồ Núi Cốc có toạ độ địa lý ở 21 độ 34 vĩ độ bắc, 105 độ 46 kinh độ
đông, nằm ở phía tây của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái
Nguyên 15 Km, cách Vờn quốc gia Tam Đảo 10 km đờng chim bay.
Phía Bắc giáp với huyện Đại Từ.
Phía Đông và phía Nam giáp với huyện Phổ Yên và thành phố Thái
Nguyên.

Phía Tây giáp với chân dãy núi Tam Đảo.
Địa giới Hồ Núi Cốc Thuộc các xã: Lục Bạ, Vạn Thọ, Tân Thái, Mỹ Yên,
Văn Yên, Ký Phú (thuộc huyện Đại Từ). Xã Phúc Xuân, Phúc Trùi (thuộc
Thành phố Thái Nguyên). Xã Phúc Tân (thuộc huyện Phổ Yên).
Lu vực của Hồ Núi Cốc nằm ở thợng nguồn của dòng sông Công, hữu
ngạn có dãy núi Hồng, dãy Tam Đảo chạy dọc theo lu vực từ đông bắc đến tây
nam, tả ngạn có dãy Tôn Dềnh, núi Phào chạy từ thợng nguồn đến Hồ Núi Cốc.
Nhiệm vụ của Hồ Núi Cốc:
- Cung cấp nớc cho công nghiệp Thái Nguyên (Công nghiệp Gang
thép, cán thép Gia Sàng, cơ khí Gò Đầm).
- Cung cấp nớc cho sinh hoạt thành phố.
- Cho hệ thống thuỷ nông huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình.
- Nuôi trồng thuỷ sản
- Cắt lũ cho hạ lu sông Công
- Vận tải thuỷ
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
22
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
- Dịch vụ du lịch
Mục tiêu phát triển kinh tế tại khu vực hồ Núi Cốc.
Tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 16 đã định
hớng phát triển kinh tế tại khu du lịch hồ Núi Cốc nh sau:
Coi trọng phát triển du lịch, trớc hết là du lịch sinh thái và văn hoá -
lịch sử. Tăng thêm đầu t từ vồn Ngân sách Nhà nớc và kêu gọi các nguồn vốn
đầu t phát triển du lịch Hồ Núi Cốc, tạo tiền đề từng bớc mở rộng ra các khu
du lịch khác nh Hang Phợng Hoàng, suối Mỏ Gà, khu du lịch văn hoá lịch sử
ATK. Liên kết với các tỉnh thành phố bạn để hình thành các tuyến, các chơng
trình du lịch.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thái nguyên đến năm 2010 đã

định hớng phát triển du lịch đối với khu du lịch Hồ Núi Cốc nh sau:
Hồ Nuic Cốc là một trong những khu du lịch trọng điểm cuả tỉnh Thái
Nguyên và gắn liền, liên kết với các điểm du lịch khác trong tỉnh đặc biệt là
trung tâm thành phố Thái nguyên để tạo thành sản phẩm du lịch đặc trng
mang đặc sắc các dân tộc tỉnh Thái Nguyên .
Định hớng về các loại hình du lịch sẽ tổ chức tại khu du lịch đén năm 2010
nh sau:
- Du lịch nghỉ dỡng, giải trí và thể thao.
- Du lịch nghiên cứu sinh thái.
- Du lịch thể thao leo núi.
- Du lịch văn hoá lịch sử.
- Du lịch làng nghề,du lịch tham quan các làng dân tộc.
Với quy mô dự kiến phát triển của các dự án đến năm 2010 tại khu du lịch
vùng hồ Núi Cốc đã đợc quy hoạch định hớng phát triển thành 5 khu chuyên đề
nh sau:
Khu 1: Có diện tích xây dựng 350 ha: Phát triển hệ thống nhà nghỉ, vui
chơi giải trí thể thao.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
23
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Khu 2: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: để xây dựng nhà hàng, khách sạn
đủ tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế.
Khu 3: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: Xây dựng khu nghỉ dỡng sinh
thái.
Khu 4: Có diện tích xây dựng 108 ha : Xây dựng trờng đua ngựa, Sân Gôn.
Khu 5: Khu du lịch phục vụ cho các chơng trình du lịch leo núi hoang dã,
bao gồm hệ thống đảo trên hồ và rừng ven hồ.
Với tổng số vốn đầu t quy hoạch xây dựng cho cả 5 khu du lịch đến năm
2010 là 250 tỷ đồng. Nếu kế hoạch đợc triển khai thực hiện, khu du lịch hồ

Nuic Cốc trở thành một điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nớc.
1.2. Tài nguyên du lịch ở Hồ Núi Cốc.
1.2.1. Địa hình, khí hậu, thuỷ văn.
- Địa hình.
Hồ Núi Cốc có địa hình khá dơn giản, phía tây là chân núi Tam Đảo đợc
phân định từ độ cao từ 200- 300 m trở xuống, phía Đông bắc là đờng phân thuỷ
dãy núi phân cách xã Tân Thái- Cù vân, xung quang hồ Núi Cốc chỉ có vài đỉnh
núi cao không quá 400m, còn lại chủ yếu là núi thấp và đồi bát úp với độ cao
trung bình 150- 200 m, độ dốc trung bình từ 15- 25 độ. Đặc điểm địa hình có
tuyến chuyển tiếp giữa vùng đồi gò bậc phù sa Cổ ở phía Đông nam và vùng đồi
cao ở phía Tây Bắc Bắc Bộ.
- Khí hậu.
Đặc điểm khí hậu Hồ Núi Cốc có nền chung của khí hậu vùng núi miền
Bắc Việt Nam, đặc trng cơ bản của nền khí hậu này là có mùa đông lạnh, hanh
khô, ít ma và mùa hạ nống ẩm, ma nhiều. Về mùa ma thờng có giông tố ma rào,
về mùa khô độ ẩm không khí thấp, có sơng mù và ma phùn.
- Thuỷ văn
Khu vực hồ Núi Cốc chịu tác động chế độ thuỷ văn của sông Công và sông
Cầu .
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
24
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Sông Công dài 95 km, bắt nguồn từ núi Ba Lá, Định Hoá chảy theo hớng
Đông bắc- Tây nam, qua đại từ xuống phía đông dãy núi Tam Đảo, qua Tân C-
ơng, Phổ Yên, Đồng Đỗ và gặp sông Cầu tại Đa Phúc và đổ vào hệ thống sông
Thái Bình. Diện tích lu vực tính đến Văn Dơng là 541 km2, tính đến Đa phúc
951 km2, độ dốc bình quân 1,03%. Sông Công có mật độ suối khá dày 1,2 km/
km2. Sông Công có lu lợng nớc bình quân mùa lũ là 3,32 m3/s, về mùa cạn là
0,32m3/s. Sông Công nằm trên vùng có ma nhiều, nớc dâng đột ngột và rút

nhanh trong mùa lũ, là nhánh cung cấp nớc chủ yếu cho sông Cầu tại Hơng
Ninh với khối lợng 0,703km3/năm. Cao độ nớc lũ tại sông công là 17m. Trên
dòng sông Công đã xây chắn ngang dòng nớc hình thành nên hồ Núi Cốc với
diện tích 25 km2, lu vực hồ Núi Cốc có độ dốc lớn hơn 41,3%, độ dốc lòng
sông 1,62%, độ cao bình quân lu vực là 312m, chiều dài sông chính chiếm hơn
một nửa chiều dài của sông công mang đặc tính của hồ lòng sông, trong lu vực
hồ có nhiều thung lũng, đã góp phần điều tiết dồng nớc của các sông vào mùa
lũ.
Hồ Núi cốc là công trình thuỷ lợi cấp III, với chiều dài đập chắn dòng sông
Công là 480m, chiều cao lớn nhất của đập là 27 m., chiều dài lòng hồ 8 km,
chiều rộng bình quân từ 3,5- 4 km. Hồ Núi Cốc có diện tích mặt nớc khoảng
2500ha, với dung tích chứa nớc khoảng 175,5 triệu m3, mặt nớc cao nhất là
46,25 m so với mực nớc biển. Hồ Núi Cốc có quần thể 89 hòn đảo lớn nhỏ, dợc
phủ xanh bởi các cây keo, cây lá tràm và hệ thống cây rừng tự nhiên tái sinh đa
dạng tạo điều kiện tự nhiên cho phát triển du lịch.
1.2.2. Các điểm du lịch hấp dẫn khách ở Hồ Núi Cốc.
Hồ Núi Cốc có vị trí gần trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên. Hồ nằm
giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú sơn thuỷ hữu tình . Nơi đây đã nổi
tiếng bởi vẻ đẹp thiên tạo từ bao năm.Núi Cốc tên gọi một vùng đất, vùng hồ
nên thơ, lung linh sắc màu huyền thoại của câu chuyện tình thuỷ chung trong
truyền thuyết Nàng Công Chàng Cốc. Khu du lịch Hồ Núi Cốc nằm trong
quần thể các điểm du lịch của tỉnh đó là:
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
25

×