Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Lý luận chung về giai cấp công nhân Liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.06 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ………………………………………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………..2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu……………………………...2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu………………………………….2
4.1.

Cơ sở lý luận ………………………………………………………...2

4.2.

Phương pháp nghiên cứu……………………………………………..2

5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ......……………………………………2
5.1.

Ý nghĩa lý luận…..…………………………………………………...2

5.2.

Ý nghĩa thực tiễn……………………………………………………..2

PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Định nghĩa và thuộc tính của giai cấp cơng nhân……………………………3
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và điều kiện quy định sứ
mệnh lịch sử ấy ……………………………………………………………...4
2.1.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân……………………4



2.2.

Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân…………6

2.2.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân………..………………………………………………………6
2.2.2. Yếu tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
……………………………………………………………………..6
PHẦN 2 . LIÊN HỆ THỰC TIỄN GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở CÁC NƯỚC TƯ
BẢN PHÁT TRIỂN, CÁC NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY . QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ VẤN ĐỀ NÀY.


1. Giai cấp công nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và các nước xã hội
chủ nghĩa…………………………………………………………………….7
2. Giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay …………………………………..8
2.1.Thực trạng của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay………………..8
2.2.Vai trị của giai cấp cơng nhân ở Việt Nam……………………………...9
2.3.Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và tồn
cầu hóa và đặc biệt trong giai đoạn chống tham nhũng hiện nay……….11
3. Liên hệ bản thân…………………………………………………………….12
PHẦN KẾT LUẬN……………………….......………………………………….13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Thơng qua việc nghiên cứu , tìm hiểu , phân tích các quy luật kinh tế của sự vận
động trong xã hội tư bản chủ nghĩa , chủ nghĩa Mác – Lê nin đã đưa ra khẳng định
về tính tất yếu của sự diệt vong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời
của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa mà động lực trí tuệ và tinh thần lực
lượng nịng cốt , duy nhất có sứ mệnh lãnh đạo cuộc chuyển biến lịch sử này là giai
cấp công nhân . Cuộc cách mạng này cốt lõi là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
khác các cuộc cách mạng trong lịch sử về chất, nó giúp xóa bỏ hồn tồn chế độ
áp bức , bóc lột bất cơng để từng bước xây dựng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội .
Trong suốt 90 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như
một kiên định đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân; khẳng định địa vị
lãnh đạo của giai cấp công nhân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; nhấn mạnh
quan hệ không thể tách rời giữa Đảng và giai cấp theo nguyên lý Hồ Chí Minh:
“Giai cấp mà khơng có Đảng lãnh đạo thì khơng làm cách mạng được. Đảng mà
khơng có giai cấp cơng nhân cũng khơng làm được gì”
Chính vì vậy , những lý luận chung về giai cấp công nhân là vấn đề cơ sở chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Việc nghiên cứu “ Những
lý luận chung về giai cấp công nhân – liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ở
các nước tư bản phát triển và giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay” sẽ góp phần
đưa ra cái nhìn tồn diện nhất về vai trò cũng như ý nghĩa quan trọng của giai cấp
công nhân qua các thời kỳ .


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những lý luận chung về giai cấp công nhân, sáng tỏ những định nghĩa
thuộc tính sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân . Qua đó , liên hệ với giai cấp
cơng nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp cơng nhân Việt Nam
hiện nay để có cái nhìn bao qt về vai trị của giai cấp cơng nhân .

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là: Những lý luận chung về giai cấp công nhân ,
liên hệ giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Bài viết nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc những năm gần đây.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về các vấn đề giai cấp
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp tìm kiếm thơng tin.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề bài.
5.1. Ý nghĩa lý luận : Tiểu luận góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những cách
hiểu và nội dung lý luận chung về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân .
5.2. Ý nghĩa thực tiễn : Tiểu luận đưa ra cái nhìn tồn diện về vai trị , thực trạng
giai cấp cơng nhân hiện nay để từ đó cải cách, thúc đẩy phát triển xã hội . Qua đó


3

nêu ra các phương pháp , phương hướng để giai cấp cơng nhân Việt Nam có sự
phát triển phù hợp với thời kỳ cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa trên thế giới .

Phần nội dung

Phần 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CƠNG NHÂN

1.Định nghĩa và thuộc tính của giai cấp cơng nhân.
Khi nói về giai cấp cơng nhân , C. Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều các thuật
ngữ khác nhau như : giai cấp vô sản , giai cấp vô sản hiện đại , giai cấp công nhân
đại công nghiệp,… Những cụm từ đồng nghĩa đó để biểu thị một khái niệm : Giai
cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa , giai cấp đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến , cho phương thức sản xuất hiện đại.
Mặc dù có nhiều các thuật ngữ khác nhau nói về khái niệm của giai công nhân ,
nhưng theo C. Mác và Ph.Ăngghen thì chúng vẫn chỉ mang 2 thuộc tính căn bản :
Thứ nhất , về phương thức lao động , phương thức sản xuất : Giai cấp công
nhân là lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Khi nói về tiêu chí này , C.Mác
và Ph.Ăngghen luôn luôn nhấn mạnh đến người công nhân công nghiệp công
xưởng , coi là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại . Hai ông cho rằng
: “ Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng
nghiệp, cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp” , “ công nhân
cũng là một phát minh của thời đại mới , giống như máy móc cũng vậy … cơng
nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền đại cơng nghiệp hiện đại.”


4

Thứ hai , về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa : đó là những
người lao động khơng có tư liệu sản xuất , phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư . Với tiêu chí thứ hai , C.Mác và
Ph.Ăngghen cũng đặc biệt nhấn mạnh vì chính điều này khiến cho người cơng
nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản : “ giai cấp tư sản , tức là tư
sản , mà lớn lên thì giai cấp vơ sản , giai cấp công nhân hiện đại – tức là giai cấp
chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm , và chỉ kiếm được việc làm ,
nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản – cũng phát triển theo . Những công
nhân ấy , buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một , là một hàng hóa , tức là

một món hàng đem bán như bất cứ một món hàng nào khác , vì thế họ phải chịu
hết sự may rủi của cạnh tranh , mọi sự lên xuống của thị trường.” Tiêu chí này đã
nói lên một trong những đặc trưng cơ bản nhất của giai cấp công nhân dưới chế độ
tư bản , do đó C.Mác và Ph.Ăngghen cịn gọi giai cấp cơng nhân là giai cấp vơ sản.
Tóm lại , có thể nói những quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen về hai thuộc tính
cơ bản của giai cấp cơng nhân cho đến ngày nay vẫn cịn ngun giá trị , là cơ sở
lý luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại và làm rõ vấn đề sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . Qua đó , chúng ta có thể đưa ra định nghĩa :
“ Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định , hình thành và phát triển cùng
với quá trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao ; là lực
lượng sản xuất cơ bản tiêu biểu , trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất , tái
sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội ; là lực lượng chủ yếu của
tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội”.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và điều kiện quy định sứ
mệnh lịch sử ấy.
2.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.


5

Từ những kết luận của C.Mác và Ph.Ăngghen và những khẳng định về giai cấp
công nhân hiện đại là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, có khả năng tổ chức
và lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cải biến cách mạng, từ hình
thái kinh tế xã hội tư bản sang hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải
phóng nhân loại khỏi ách áp bức, bất cơng và mọi hình thức bóc lột. Hay nói cách
khác, nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là: xố bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản văn minh.

Nội dung thực chất của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở đây chính là:
Trong lĩnh vực kinh tế: giai cấp cơng nhân tiến hành xoá bỏ chế độ tư hữu tư
nhân tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu tư liệu sản xuất, nâng cao năng
suất lao động thoả mãn từng bước nhu cầu phát triển của nhân dân. Sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối cùng của giai
cấp công nhân, thoả mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu.
Trong lĩnh vực chính trị: giai cấp công nhân phải trở thành giai cấp thống trị
trong xã hội. Đó là phải đập tan chính quyền tư sản; xây dựng chính quyền nhà
nước(nền chuyên chính vô sản): thực chất là để đảm bảo quyền lực chính trị thuộc
về nhân dân, giữ vai trị quan trọng là công cụ xây dựng xã hội mới, là kiểu nhà
nước: nhà nước nửa nhà nước và nhà nước tự tiêu vong.
Trong lĩnh vực xã hội : phải tiến hành xố bỏ giai cấp bóc lột; phải tiến hành
xố bỏ giai cấp nói chung, tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa người với người.
Ở đây xoá bỏ giai cấp bóc lột với tư cách là giai cấp chứ khơng xố bỏ các cá nhân
vì họ có thể là những cá nhân có ích trong xã hội mới.


6

Có thể nói nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân bao gồm bốn sự nghiệp.
Đó là sự nghiệp giải phóng giai cấp; sự nghiệp giải phóng xã hội, dân tộc; sự nghiệp
giải phóng người lao động; và sự nghiệp giải phóng con người.
2.2. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
2.2.1.Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Về địa vị kinh tế xã hội:
Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực
lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và với tính cách như vậy, nó là
lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính
quyền, giai cấp cơng nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có

khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương
thức tư bản chủ nghĩa.
Điểm chính trị xã hội
Do địa vị kinh tế xã hội quy định đã tạo cho giai cấp cơng nhân có những đặc điểm
chính trị xã hội mà những giai cấp khác khơng thể có được, đó là những đặc điểm
cơ bản sau:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để nhất. Đó là giai cấp được trang bị bởi lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn
đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây
dựng xã hội mới tiến bộ nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp
khác vào phong trào cách mạng.
2.2.2.Yếu tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan, song để
biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thơng qua những nhân tố chủ


7

quan. Trong những nhân tố chủ quan ấy, việc thành lập ra Đảng cộng sản trung thành
với sự nghiệp, lợi ích của giai cấp công nhân là yếu tố quyết định nhất đảm bảo cho
giai cấp cơng nhân có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

Phần 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT TRIỂN
CÁC NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ VẤN ĐỀ NÀY.
1. Giai cấp công nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và các nước xã
hội chủ nghĩa
Thống kê về GCCN các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) năm 2019 cho thấy: Việt

Nam có khoảng 15 triệu; Lào có khoảng gần 0,8 triệu; Cu-ba có gần 3 triệu, Trung
Quốc có khoảng 300 triệu cơng nhân và 270 triệu “nơng dân - cơng” (nhóm xã hội
tham gia 2 phương thức và 2 lĩnh vực lao động, có 2 nơi cư trú; là trung giới của
q trình chuyển biến từ nơng dân sang cơng nhân, nhưng chưa hồn tồn sống
bằng thu nhập từ lao động cơng nghiệp.
Tính đến năm 2019, bộ phận công nhân ở thành phần kinh tế nhà nước ở tất cả các
nước XHCN đều có tỷ lệ nhỏ hơn so với số lượng công nhân ở những thành phần
kinh tế khác; Trung Quốc hiện có 120 triệu, Việt Nam có hơn 2 triệu cơng nhân
thuộc nhóm này. “Cơng nhân nhà nước” gắn liền với thực tiễn của chế độ công hữu
XHCN và trong thời gian gần đây, họ tương tác với nền kinh tế thị trường, công
nhân ở thành phần kinh tế khác. Thực tiễn cải cách, đổi mới còn phát hiện thêm


8

trách nhiệm mới của “công nhân nhà nước” là bộ phận tiền phong trong xây dựng
CNXH, công cụ điều tiết, can thiệp và định hướng của nhà nước XHCN với cả nền
kinh tế. Quan tâm đến lợi ích chính đáng của người lao động, kết hợp hài hịa lợi
ích của người lao động với lợi ích của tập thể và lợi ích của xã hội..., vừa là tư duy
kinh tế phù hợp, vừa là sự thể hiện tính chất XHCN trong phát triển.
Chế độ XHCN đã tạo ra một chất lượng mới, quy mô và tốc độ mới cho công
nghiệp hóa. Ngay trong kiểu cơng nghiệp hóa này cũng có 2 trình độ là cơng
nghiệp hóa theo mơ hình cơng nghiệp hóa cũ và theo mơ hình cơng nghiệp hóa
mới. Hiện nay, cùng với lý luận cơng nghiệp hóa mới của thế giới và xu thế tồn
cầu hóa, hội nhập quốc tế, các nước XHCN có thể thơng qua hợp tác - phân công
lao động quốc tế để thực hiện cơng nghiệp hóa. Chính CNTB cũng cần đến CNXH
và tìm đến để hợp tác trong sản xuất toàn cầu

2. Giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay .
2.1.


Thực trạng của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay.

Về cơ cấu số lượng , chất lượng : Cơ cấu ngành nghề kinh tế - kỹ thuật dần dần có
sự chuyển đổi theo hướng: tăng dần dịch vụ và công nghiệp, thu hẹp nông nghiệp.
Hiện nay lao động nông nghiệp đóng góp khoảng 20% GDP cả nước; đến 2020 có
thể giảm xuống cịn 10%, có nghĩa là khi đó dịch vụ và cơng nghiệp có thể lên tới
80% - 90%. Những thành tựu của cách mạng tin học đang xâm nhập nhiều vào hầu
hết các lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực bưu chính - viễn thơng, ngân hàng, hàng
khơng, nơng nghiệp, dịch vụ.
Năm 2013 vẫn cịn 3,1% số cơng nhân có trình độ tiểu học, 26,8% cơng nhân có
trình độ trung học cơ sở, số cơng nhân có trình độ trung học phổ thơng là 70,1%.
Nếu chia theo ngành nghề, thì đa phần cơng nhân ở ngành sản xuất kinh doanh, có


9

trình độ học vấn thấp, tỷ lệ cơng nhân tốt nghiệp trung học phổ thông ở ngành nông,
lâm, thủy sản chỉ chiếm gần 50%; tỷ lệ ở ngành dịch vụ, thương mại, dịch vụ là cao
nhất (84,6%) [10, tr.61]. Nếu xét trình độ học vấn theo loại hình doanh nghiệp thì
cơng nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước có trình độ trung học phổ thơng là
70,2%, tỷ lệ đó ở trong doanh nghiệp ngoài nhà nước là 70,7%, trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi là 69,7% [10, tr.61]. Tỷ lệ này khá tương đương nhau.
Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân Việt Nam hiện nay
cũng không đồng đều. Theo khảo sát của Viện Cơng nhân và Cơng đồn năm 2014,
tỷ lệ cơng nhân chưa qua đào tạo chiếm 8,8%; công nhân được đào tạo tại các doanh
nghiệp chiếm 48,0%; cơng nhân có trình độ trung cấp chiếm 17,9%; trình độ cao
đẳng chiếm 6,6% và trình độ đại học chiếm 17,4% [10, tr.62].
Về ý thức kỷ luật tác phong lao động : Dưới tác động của hội nhập quốc tế, giai cấp
công nhân nước ta năng động, chủ động hơn, cố gắng nâng cao năng lực, hướng tới

hiệu quả công việc ngày càng cao hơn. Nhưng mặt khác, một bộ phận công nhân
nước ta bị phai nhạt giá trị đạo đức truyền thống, xa rời lý tưởng cách mạng. Kết quả
một cuộc khảo sát về lối sống của giai cấp công nhân nước ta hiện nay cho thấy:
cơng nhân có lối sống bng thả, thực dụng chiếm 27,9%; 22% ích kỷ, chủ nghĩa cá
nhân; 13,6% phai nhạt lý tưởng, giá trị sống; 18,7% có biểu hiện suy thối đạo đức,
lối sống; 12,9% có thái độ bi quan, chán đời; 20,3% vô cảm trước bất công; 25,5%
ứng xử, giao tiếp kém; 8,1% trụy lạc; 29,4% đua địi, lãng phí. Những kết quả khảo
sát cũng chỉ ra, nhiều công nhân vi phạm kỷ luật lao động như: không sử dụng thiết
bị bảo hộ lao động (45,2%); đi muộn, về sớm (24,8%); lấy đồ của công ty (11,8%);
nghỉ làm khơng xin phép (25,6%); khơng hồn thành định mức công việc (25,6%);
không chấp hành kỷ luật lao động (19,3%) [6, tr.58]
2.2.Vai trị của giai cấp cơng nhân ở Việt Nam.


10

Trong thời kỳ mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, tham
gia vào toàn cầu hóa, Cách mạng cơng nghiệp 4.0, vai trị của giai cấp công nhân
Việt Nam tiếp tục được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Một là, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng duy trì và phát
triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm cơng nghiệp, đóng góp chủ
yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới.
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai cấp
lãnh đạo cách mạng. Đây là nhiệm vụ nặng nề, mới mẻ, trong khi đó, phong cách,
lề lối làm việc của cơng nhân cịn chịu tác động của cơ chế hành chính, tập trung bao
cấp. Song, phát huy truyền thống cách mạng, kiên cường, bất khuất và tiên phong,
giai cấp công nhân vẫn luôn giữ vững và thể hiện là giai cấp lãnh đạo cách mạng
nước ta trong điều kiện mới.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.Sự lớn

mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào
chiều sâu, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bốn là, giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Năm là, giai cấp công nhân nước ta “là lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp
cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Sáu là, giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực tiếp của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng.


11

2.3 Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và tồn cầu hóa
và đặc biệt trong giai đoạn chống tham nhũng hiện nay.
Đảng cộng sản Việt Nam có vai trị vơ cùng quan trọng trong công cuộc xây dựng
đất nước.Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác- Lênin, thực hiện dân chủ, công bằng pháp luật và tăng cường mối quan hệ
ruột thịt với nhân dân , với các quốc gia trên thế giới. Trong thời kỳ hội nhập và
tồn cầu hóa, vai trị lãnh đạo của Đảng được thể hiện bởi hiệu quả lãnh đạo Nhà
nước và tồn xã hội. Ðiều đó đã được thể hiện trong suốt chiều dài lịch sử, kể từ
khi lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội trước đây
và công cuộc đổi mới, phát triển đất nước hiện nay. Theo đó, vai trị lãnh đạo của
Ðảng đối với Nhà nước được xem là trụ cột của cơ chế vận hành trong hệ thống
chính trị; Ðảng lãnh đạo hệ thống chính trị nói chung và Nhà nước nói riêng là
nhân tố bảo đảm xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, với bản chất là pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh hành vi
các quan hệ xã hội và tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
Từ khi thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng (tháng 02/2013) đến nay, nhất là trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, dưới

sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của Đảng và Nhà nước; sự nỗ lực, cố
gắng của các cấp, các ngành; sự tham gia tích cực của mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên, báo chí và Nhân dân, cơng tác phịng, chống tham nhũng đã có
một bước tiến mạnh, đột phá, đạt nhiều kết quả rất quan trọng, toàn diện, rõ rệt, là
dấu ấn nổi bật trong nhiệm kỳ, được cán bộ, đảng viên và Nhân dân đồng tình,
hưởng ứng, đánh giá cao, cộng đồng quốc tế ghi nhận, góp phần quan trọng vào
cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng được phát hiện, xử lý
nghiêm minh, nhất là những vụ án nghiêm trọng được Ban chỉ đạo Trung ương


12

về PCTN chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh; bước đầu khắc phục tình
trạng án treo về tội phạm tham nhũng; từng bước chú trọng công tác thu hồi tài sản
tham nhũng. Đảng đã rất nghiêm túc, thể hiện khơng có bất cứ vùng cấm nào, dù
người vi phạm có giữ trọng trách đến đâu, cơng tác phòng, chống tham nhũng được
lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện ráo riết, quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, tồn diện, bài
bản, đi vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao, đạt nhiều kết quả rất quan
trọng. Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, góp phần quan trọng làm
trong sạch bộ máy Đảng, Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nâng cao vị thế, uy tín
của nước ta trên trường quốc tế. Đồng thời cũng khẳng định những mục tiêu, quan
điểm, chủ trương, giải pháp của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng,
nhất là việc thành lập Ban Chỉ đạo trực thuộc Bộ Chính trị do đồng chí Tổng Bí
thư làm Trưởng Ban là hồn toàn đúng đắn và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3.Liên hệ bản thân.
Nhận thức rõ vai trò của giai cấp công nhân , bản thân là một thế hệ trẻ và đặc biệt
hơn là một sinh viên , tôi nghĩ rằng mình cần có những nhận thức đúng đắn về vai
trị của giai cấp cơng nhân hiện nay trong thời kỳ hội nhập cũng như việc bản thân
trở thành một người lao động tốt.

Trước hết, tơi cần tự mình tìm hiểu, trao dồi, nắm vững lý luận chung về giai cấp
cơng nhân . Rèn luyện cho mình bản lĩnh chính trị , phẩm chất đạo đức cách mạng,
trung thành với lý tưởng cộng sản, vững vàng trước bất kỳ khó khăn, thử thách
nào.Hơn nữa, phải đấu tranh chống tư tưởng , hành động sai lệch,chống âm mưu
xâm lược của kẻ thù. Bên cạnh đó,cần phải học tập thật tốt, tu dưỡng đạo đức, sống
lành mạnh, rèn luyện toàn diện thành một người cơng dân tốt.Ngồi ra, cần tun
truyền phổ cập cho những công nhân ở vùng dân tộc thiểu số về việc làm phù hợp
với họ. Tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ, ủng hộ, quyên góp vùng khó khăn,


13

vùng sâu vùng xa nhằm hỗ trợ cho những gia đình cơng nhân có thu nhập thấp có
cuộc sống đầy đủ ấm no hơn .
PHẦN KẾT LUẬN
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nịng
cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp cơng
nhân đã đóng góp trực tiếp to lớn vào quá trình phát triển của đất nước, cùng với
các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, giai cấp công nhân nước ta là cơ
sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước.
Trong tình hình xã hội nước ta hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang cố gắng thúc đẩy
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời Đảng và nhà nước đã và
đang nâng cao trình độ giai cấp công nhân để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn mới. Để nâng cao trình độ nhận thức mỗi người dân nước
ta cũng như giai cấp cơng nhân Việt Nam thì vấn đề cấp thiết là tăng cường giáo dục
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đường lối chính sách của

Đảng và nhà nước trong giai cấp công nhân.


14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình chủ nghĩa khoa học xã hội (2010), Nxb.Chính trị Quốc gia,Hà
Nội.
2. TS Trần Thị Hương (2020), “ Vai trò, đặc điểm của giai cấp cơng nhân
Việt Nam” , Tạp chí Lý luận chính trị số 12-2020.
3. [6] Nguyễn Mạnh Thắng (2015), “Lối sống của công nhân ở khu công
nghiệp, khu chế xuất hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị số 7.
4. [10] Lan Vũ (2015), “Nguồn nhân lực Việt Nam trước ngưỡng cửa hội
nhập”, Báo Nhân Dân



×