Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Lý luận chung về giai cấp công nhân Liên hệ với giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.34 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

2

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

2

B. NỘI DUNG
Phần 1. Lý luận chung

2
2


1.1. Định nghĩa và thuộc tính của giai cấp cơng nhân

2

1.2. Sứ mệnh lịch sử và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công

4

1.3. Căn cứ khách quan và nhân tố chủ quan trong quá trình thực

5

nhân
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Phần 2. Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Giai cấp công nhân hiện đại ngày nay ở các nước xã hội chủ

6
6

nghĩa và tư bản chủ nghĩa
2.2. Giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

7

2.3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ hội nhập,

10

toàn cầu hóa và trong giai đoạn chống tham nhũng hiện nay

2.4. Quan điểm cá nhân về vấn đề này

12

C. KẾT LUẬN

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14


1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra trên phạm vi toàn thế giới đã
làm các quốc gia phát triển nhanh chóng và tác động mạnh mẽ đến xã hội các nước.
Giai cấp công nhân-con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đã và đang
đưa xã hội đi qua từng cuộc cách mạng công nghiệp và phát triển theo hướng đi
lên. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã diễn ra trên khắp thế giới, nền kinh tế tri thức
phát triển mạnh mẽ, người công nhân đang tham gia tích cực vào việc phát triển
kinh tế xã hội. Do đó, làm rõ sự quan trọng của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch
sử của họ trong thời đại hiện nay là điều vô cùng quan trọng. Với khối lượng kiến
thức vô cùng quý báu lĩnh hội được qua thời gian học tập học phần Chủ nghĩa xã
hôi khoa học, em đã chọn đề tài “Lý luận chung về giai cấp công nhân-Liên hệ
với giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu, làm rõ tầm quan trọng và vai trò của giai
cấp cơng nhân trên thế giới nói chung và giai cấp cơng nhân Việt Nam nói riêng.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: làm rõ nguồn gốc ra đời, bản chất, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; thực trạng giai cấp công nhân trên thế giới, ở
các nước tư bản phát triển và Việt Nam trong thời đại hiện nay. Từ đó, thấy được
vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo, chỉ đạo giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ hội nhập, tồn cầu hóa với thế giới.
Để đạt được mục đích, đề tài sẽ giải quyết các nội dung sau:
Làm rõ bản chất của giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đánh giá giai cấp cơng nhân trên thế giới nói chung và giai cấp cơng nhân
Việt Nam nói riêng, qua đó phân tích vai trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam trong
thời đại hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: giai cấp cơng nhân và vai trị của họ.


2

Phạm vi nghiên cứu: về không gian là giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới,
đặc biệt là ở Việt Nam; về thời gian là từ cuối thế kỉ XVIII khi giai cấp công nhân
ra đời cho đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: đề tài sử dụng các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy
vật kết hợp với các phương pháp phân tích-tổng hợp, lơgic và lịch sử, khái qt và
hệ thống hố.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài góp phần làm rõ về khái niệm và thuộc tính của giai
cấp cơng nhân và sứ mệnh lịch sử của họ.
Ý nghĩa thực tiễn: dùng làm tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy trong

các môn học có liên quan.

B. NỘI DUNG
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Định nghĩa và thuộc tính của giai cấp cơng nhân
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết cần phải làm rõ khái
niệm về giai cấp công nhân. Chính C.Mác và Ph.Ăngghen đặt vấn đề nghiên cứu rất khoa
học ngay từ đầu, rằng: “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vơ sản thực ra là gì, và phù
hợp với tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vơ sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử?”.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp
cơng nhân như: giai cấp vơ sản, giai cấp xã hội hồn tồn chỉ dựa vào việc bán sức
lao động của mình, lao động làm thuê ở thế kỉ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai
cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp,… như những cụm từ


3

đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm: Giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù khái niệm giai cấp cơng nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế nào đi
nữa thì theo C.Mác và Ph.Ăngghen họ vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
Về phương thức lao động, phương thức sản xuất của giai cấp này, đó là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính
chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hố cao.
Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những người lao động
khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản
bóc lột về giá trị thặng dư. Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những đặc
trưng cơ bản của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và

Ph.Ăngghen cịn gọi giai cấp cơng nhân là giai cấp vô sản.
Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, bộ mặt thật của giai cấp
công nhân hiện đại có nhiều thay đổi khác trước. Cơ cấu ngành nghề của giai cấp
cơng nhân đã có những thay đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp
cơ khí đã xuất hiện cơng nhân của nền cơng nghiệp tự động hố, với việc áp dụng
rộng rãi cơng nghệ thơng tin vào sản xuất. Song dù trình độ kỹ thuật có thay đổi
như thế nào đi chăng nữa thì xét theo tiêu chí kinh tế - xã hội, giai cấp công nhân
vẫn tồn tại như một đặc thù.
Căn cứ vào hai thuộc tính cơ bản nói trên, chúng ta có thể coi những người
lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp là công nhân.
Cịn những người làm cơng ăn lương phục vụ trong các ngành khác như y tế, văn
hoá, giáo dục, dịch vụ (không liên quan trực tiếp đến sản xuất công nghiệp)… là
những người lao động nói chung, đang được thu hút vào tổ chức cơng đồn nghề
nghiệp, nhưng khơng phải là công nhân.
1.1.2. Định nghĩa giai cấp công nhân
Những quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về hai thuộc tính cơ bản của


4

giai cấp cơng nhân cho đến nay cịn ngun giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận
để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là làm sáng tỏ sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. Căn cứ vào hai thuộc tính
cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa:
Giai cấp cơng nhân là những tập đồn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp
vận hành công cụ sản xuất, có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại, có trình
độ xã hội và quốc tế hố cao. Họ là những người bán sức lao động để kiếm sống.
Cơng nhân có trình độ tri thức ngày càng cao, đời sống và quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất đã có sự cải thiện, trong các nước xã hội chủ nghĩa thì giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu. Hình thành và phát

triển cùng với sự hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với lực
lượng sản xuất có tính xã hội hố ngày càng cao.
Là lực lượng sản xuất cơ bản và tiên tiến trực tiếp tham gia vào các quy trình
cơng nghệ, dịch vụ công nghiệp để sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải
tạo các mối quan hệ xã hội.
Là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong
tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
1.2. Sứ mệnh lịch sử và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân-con đẻ của
nền sản xuất công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; có
lợi ích trực tiếp đối kháng với lợi ích của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích
lâu dài của các tầng lớp nhân dân lao động khác; có hệ tư tưởng là chủ nghĩa MacLênnin, có Đảng tiên phong là Đảng Cộng sản. Trong chủ nghĩa tư bản giai cấp
công nhân gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi áp bức bóc lột, giải phóng
chính mình và nhân dân lao động, xây dựng xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản


5

chủ nghĩa.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được biểu hiện cụ thể
trên các lĩnh vực như sau:
Về chính trị-xã hội: giai cấp cơng nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống
trị của giai cấp tư sản, xoá bỏ chế độ áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân; thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Về kinh tế: giai cấp cơng nhân phải đóng vai trị nịng cốt trong q trình giải
phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới xã

hội chủ nghĩa ra đời. Giai cấp cơng nhân tiến hành xố bỏ chế độ tư hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Về văn hoá, tư tưởng: giai cấp cơng nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn
hố, tư tưởng, phủ định có kế thừa, chọn lọc các giá trị cũ và từng bước xây dựng
hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
1.3. Căn cứ khách quan và nhân tố chủ quan trong quá trình thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.3.1. Điều kiện khách quan.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành
lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản, đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại,
có trình độ xã hội hoá cao, tiêu biểu cho xu hướng phát triển của xã hội lồi người,
vì vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng có,
hoặc về cơ bản khơng có quan hệ sản xuất, bị lệ thuộc trong quá trình sản xuất và
quá trình phân phối kết quả lao động của chính họ, vì vậy có lợi ích đối kháng trực
tiếp với giai cấp tư sản. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là lực
lượng đơng đảo trong xã hội, có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi ích của những người
lao động khác, nên giai cấp cơng nhân có khả năng tập hợp những người lao động


6

bị áp bức để xố bỏ chế độ người bóc lột người.
Thứ hai, do địa vị chính trị-xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Giai cấp công nhân gắn liền với nền đại công nghiệp, nên đây là giai cấp tiên
phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có tính tổ chức và kỷ luật
cao, có bản chất quốc tế.
1.3.2. Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và

chất lượng: có số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển
về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, tự nhận thức
được vai trị và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử.
Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Ra đời trên cơ sở kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân, Đảng Cộng sản là đội tiên
phong của giai cấp cơng nhân, cịn giai cấp cơng nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của
Đảng, Đảng đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng của giai cấp công nhân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh
tự phát sang đấu tranh tự giác.
Thứ ba, có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác; liên minh này, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
thông qua Đảng Cộng sản, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công.
PHẦN 2. LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
2.1. Giai cấp công nhân hiện đại ngày nay ở các nước xã hội chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa
2.1.1. Giai cấp công nhân hiện đại ở các nước tư bản chủ nghĩa
Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, đời sống của một bộ phận không nhỏ
giai cấp công nhân đã được cải thiện. Họ có thu nhập cao. Một số cơng nhân có cổ
phần trong các cơng ty tư bản, một số tư liệu sản xuất phụ nào đó. Song điều đó


7

khơng có nghĩa là cơng nhân ở các nước ấy khơng cịn bị bóc lột hoặc bóc lột khơng
đáng kể. Toàn bộ tư liệu sản xuất tư sản vẫn nằm trong tay giai cấp tư bản. Giai
cấp công nhân về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất, vẫn phải bán sức lao động để
kiếm sống, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư. Hiện nay, người công nhân lao động bị
bóc lột cả thể lực lẫn trí lực nên họ đã tạo ra một khối lượng sản phẩm gấp bội so
với trước đây. Các ông chủ tư bản chỉ bớt một phần lợi nhuận rất nhỏ để cải thiện

đời sống công nhân. Do vậy sứ mệnh lịch sử của họ khơng hề thay đổi-sứ mệnh giải
phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột. Trên thực tế, giai cấp thống trị tại các
nước này dùng mọi biện pháp đàn áp, che đậy các cuộc biểu tình của cơng nhân, che
đậy những khiếm khuyết của nền kinh tế thì các cuộc biểu tình vẫn diễn ra với quy mơ
và tần suất lớn. Giai cấp công nhân các nước tư bản vẫn ý thức được sứ mệnh và trách
nhiệm của mình, cuộc đấu tranh của cơng nhân các nước tư bản vẫn diễn ra dưới nhiều
hình thức phong phú, với những nội dung khác nhau như cuộc biểu tình Áo vàng tại Pháp.
2.1.2. Giai cấp công nhân hiện đại ở các nước xã hội chủ nghĩa
Ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, đời sống của giai cấp công nhân đã
được cải thiện. Công nhân các nước xã hội chủ nghĩa là giai cấp lãnh đạo và Đảng
Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Họ phát huy khả năng lãnh đạo của mình
thơng qua các tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị xã hội. Tư liệu sản xuất
là tài sản công, thuộc sở hữu chung. Giai cấp cơng nhân đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế, giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy đã làm chủ cuộc sống
của chính mình nhưng giai cấp cơng nhân vẫn chưa hồn thành sứ mệnh lịch sử
của họ, đó là tiến đến xã hội cộng sản với phương châm “làm theo năng lực hưởng
theo nhu cầu”. Trên thực tế tại nước ta vẫn đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, tuy quá trình này diễn ra lâu dài và nhiều khó khăn nhưng với giai cấp cơng
nhân làm chủ thì điều này hồn tồn có thể thực hiện được. Dịch bệnh Covid-19
vừa qua đã thể hiện một phần kết quả khả quan khi giai cấp cơng nhân làm chủ đất
nước, chính phủ sẵn sàng đánh đổi lợi ích kinh tế để đảm bảo cho sức khoẻ người dân.
2.2. Giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam


8

Sau 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu. Theo số liệu thống kê, tính đến q
I năm 2021 tổng số cơng nhân lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 16.100.000 người (chiếm 16,3% dân số,
32,3% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, có 2.160.200 cơng nhân làm việc
trong doanh nghiệp nhà nước; 9.388.900 công nhân trong các doanh nghiệp ngồi
nhà nước và 4.550.900 cơng nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Cơng nhân trong doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi phát triển nhanh, ngược lại, cơng nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày
càng giảm về số lượng.
Về trình độ học vấn và trình độ chun mơn nghề nghiệp, có 70% tổng số
cơng nhân có trình độ trung học phổ thơng, 27% có trình độ trung học cơ sở và 3% có
trình độ tiểu học. Cơng nhân có trình độ trung cấp chiếm 18%, trình độ cao đẳng chiếm
7%, trình độ đại học chiếm 17%, công nhân được đào tạo tại doanh nghiệp chiếm 48%.
Về ưu điểm, giai cấp công nhân Việt Nam được đánh giá là đông đảo, năng
động, nhạy bén với cái mới, nhanh chóng tiếp thu cơng nghệ hiện đại. Người công
nhân được đánh giá là chăm chỉ, siêng năng.
Về hạn chế, giai cấp công nhân Việt Nam trình độ tay nghề, ngoại ngữ, tin
học cần phải đào tạo, cập nhật nhiều hơn nữa; tác phong lao động và làm việc công
nghiệp cần nhiều cải thiện để theo kịp xu hướng phát triển năng suất, chất lượng
sản phẩm đang đòi hỏi ngày càng cao và khắt khe hơn. Bên cạnh đó việc trau dồi
kiến thức, nhận thức và bản lĩnh chính trị cho người cơng nhân lao động cần được
đẩy mạnh một cách bài bản và khoa học.
2.2.2. Vai trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam
Một là, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng duy trì
và phát triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm công nghiệp, đóng
góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới của đất nước.


9

Bước vào thời kỳ đổi mới, các ngành kinh tế nước ta, nhất là lĩnh vực cơng

nghiệp gặp nhiều khó khăn. Giai cấp cơng nhân nhìn chung đã kiên trì khắc phục
khó khăn, duy trì và phát triển hoạt động sản xuất, dần thích ứng với cơ chế quản
lý mới, nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng sản phẩm cơng nghiệp, đóng
góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước. Công nhân là lực lượng lao động trực tiếp thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Giá trị ngành công nghiệp hàng năm tăng cao, trong đó có cơng
sức, trí tuệ của giai cấp cơng nhân, đóng góp vào nền kinh tế, góp phần quan trọng vào
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là
giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, giai cấp công nhân Việt
Nam là một trong những giai cấp, tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức
chưa từng có của bước chuyển đổi mạnh mẽ, toàn diện từ xây dựng, phát triển nền
kinh tế đất nước nói chung, phát triển kinh tế cơng nghiệp nói riêng theo mơ hình
hành chính, tập trung bao cấp sang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nhiệm vụ nặng nề, mới mẻ, trong khi đó, phong cách,
lề lối làm việc của cơng nhân cịn chịu tác động của cơ chế hành chính, tập trung bao
cấp. Song, phát huy truyền thống và ý chí, giai cấp cơng nhân vẫn ln giữ vững và thể
hiện là giai cấp lãnh đạo cách mạng nước ta trong điều kiện mới.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc
đổi mới đi vào chiều sâu, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong
tiến trình lịch sử, giai cấp công nhân luôn là lực lượng tiên phong của cách mạng
Việt Nam trong xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt, sau 35 năm đổi mới,
giai cấp công nhân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, đang có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bốn là, giai cấp cơng nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực



10

tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng.
Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mơ hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, giai cấp cơng nhân nước ta có đội tiên phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam, được Đảng lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động.
Bởi vậy, giai cấp công nhân rất thuận lợi khi tham gia vào công tác xây dựng Đảng.
Đồng thời, với xu hướng ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, giai cấp công
nhân là nguồn lực dồi dào cung cấp cho Đảng ngày càng nhiều đảng viên là cơng
nhân, góp phần khẳng định bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng. Từ đó, góp phần
quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng thông qua hoạt động trực tiếp
của những đảng viên là công nhân ở mọi doanh nghiệp, lĩnh vực, địa bàn của ngành
cơng nghiệp, góp phần nâng cao bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong điều
kiện hiện nay.
2.3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, tồn
cầu hóa và trong giai đoạn chống tham nhũng hiện nay.
2.3.1. Thực trạng đất nước ta hiện nay
Trong thời kỳ hội nhập và tồn cầu hố hiện nay, đặc biệt là 35 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, tình hình nước ta đã có những bước phát triển đáng kể:
nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước, đời
sống của người dân thay đổi ngày một tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó có những khó
khăn xuất hiện: kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa phát huy hết tiềm năng của
đất nước; kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định. Chất lượng, năng suất người lao động
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Nhiều vấn đề mới nảy sinh, nhất
là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết
triệt để; còn tiềm ẩn nhân tố, nguy cơ gây mất trật tự xã hội. Đặc biệt tình hình
tham nhũng diễn biến tinh vi, phức tạp gây khó khăn cho phát triển kinh tế.
2.3.2. Vai trị của Đảng cộng sản Việt Nam



11

Đứng trước những thời cơ và thách thức như hiện nay, Đảng đã có những
quyết sách sau để đưa đất nước phát triển:
Một là, cần có nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức mà hội nhập quốc
tế mang lại. Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội vừa là thách thức của nước ta khi tiến
hành hội nhập. Hội nhập quốc tế là xu thế phát triển, là sự phát triển tất yếu của thế
giới hiện nay.
Hai là, xây dựng kế hoạch hội nhập kinh tế phù hợp. Đảng ta cần đánh giá
đúng bối cảnh quốc tế và tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nước; vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế để có thể xây dựng kế hoạch phù hợp. Chúng ta cần
học hỏi thất bại của các nước đi trước để có những kinh nghiệm đúng đắn.
Ba là, tích cực và chủ động tham gia vào các tổ chức, liên kết quốc tế kinh
tế. Đến nay Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 quốc gia, 230 thị trường
trên thế giới. Chúng ta thực hiện các chính sách theo hướng đa dạng hố, đa phương hố.
Bốn là, hồn thiện thể chế kinh tế và luật pháp. Hoàn thiện cơ chế thị trường
trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng kinh tế khu vực tư nhân, hình
thành đồng bộ các loại thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế
ngày càng minh bạch hơn. Hoàn thiện hệ thống luật pháp đặc biệt là luật: đất đai;
đầu tư; thương mại; tài chính thuế.
Năm là nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh
quốc gia được đo bằng năng suất sử dụng lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên.
Do vậy, nhà nước ta cần chủ động tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dựu
án xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức
các khoá đào toạ trau dồi kinh nghiệm và kỹ năng hội nhập. Hoàn thiện cơ sở hạ
tầng sản xuất giao thơng, thơng tin dịch vụ giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều
kiện thuận lợi thu hút vốn công nghệ tiên tiến giúp thúc đẩy, nâng cao khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sáu là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam. Xây dựng nền kinh


12

tế độc lập tự chủ không chỉ là quan điểm, đường lối mầ còn là sự đòi hỏi của thực
tiễn trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế độc lập tự chủ là
nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác về đường lối chính sách
phát triển, khơng bị áp đặt về những điều kiện về kinh tế, tài chính, thương mại để
tổn hại về lợi ích quốc gia dân tộc. Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường
lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước; đây là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thời đại hiện nay. Đẩy mạnh
tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều sâu.
Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hoá thị trường, nguồn vốn và đối tác
để tạo nền tảng ổn định cho sự phát triển bền vững.
Vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm hiện nay đó là tình trạng tham
nhũng xảy ra ở nhiều nơi, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với tính chất và quy mơ khác
nhau. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có những biện pháp để phòng,
chống tham nhũng như sau: Một là, tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về chống tham nhũng như luật Phòng chống tham
nhũng (2018), Nghị quyết Trung ương khoá XI…. Hai là, tiến hành công khai minh
bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, Đảng viên; công khai các hoạt động của cơ quan,
tổ chức,…. Tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện
hành vi và dấu hiệu tham nhũng từ đó tiến hành kiểm điểm, xử lý theo pháp luật
nhằm làm trong sạch, nâng cao hiệu quả cơng tác phịng chống tham nhũng.
2.4. Quan điểm cá nhân về vấn đề này
Qua nghiên cứu và giảng dạy em nhận thấy C.Mác và Ph.Ăngghen qua lý
luận và thực tiễn đã đúc kết làm sáng tỏ bản chất lao động, sáng tạo của giai cấp
công nhân và sứ mệnh lịch sử giải phóng con người mà họ đã và đang thực hiện.

Các nghiên cứu của họ đã dẫn đường cho giai cấp cơng nhân tồn thế giới thốt
khỏi áp bức bất cơng và chỉ cho họ sứ mệnh lịch sử của mình. Hiện nay, thế giới
đang đứng trước những thay đổi vô cùng to lớn: các cuộc cách mạng làm thay đổi
hoàn toàn lực lượng sản xuất-phương thức sản xuất của thế giới; Giai cấp công
nhân hiện nay đã có cuộc sống đầy đủ hơn trước nhưng họ vẫn mang sứ mệnh lịch


13

sử của họ, sứ mệnh giải phóng người dân khỏi áp bức bất công, các cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân diễn ra trên khắp thế giới với nhiều nội dung và hình thức
khác nhau. Cho dù bị đàn áp hay các cuộc đấu tranh của những người công nhân
mất thời gian dài để đạt được thành quả thì nó vẫn là bài học cho các thế hệ cơng
nhân tiếp theo tiếp tục đấu tranh. Trên thực tế tại các nước tư sản đã bắt đầu bộc lộ
những khuyết điểm của mình: khủng hoảng kinh tế theo chu kì, bất công trong xã
hội... Không chỉ vậy, tại các nước xã hội chủ nghĩa, tại Việt Nam chúng ta đang
đứng trước thời cơ và thách thức mới, hiện nay đang cùng tồn thế giới đối phó với
căn bệnh Covid-19 làm ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới, tới cuộc sống nhân dân
lao động nói chung và giai cấp cơng nhân tồn thế giới nói riêng. Đồng thời nó như
một phép thử cho cả các nước XHCN và TBCN bộc lộ những ưu điểm và hạn chế
của mình về quan điểm và chính sách của họ, về góc khuất trong xã hội các nước và
đặc biệt là về trình độ, năng lực, lực lượng sản xuất mà giai cấp công nhân là đại diện.

C. KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận đề tài “Lý luận chung về giai cấp công nhân,liên hệ với giai cấp
công nhân hiện đại ở các nước tư bản phát triển và giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay” em đã nêu rõ khái niệm và hai thuộc tính của giai cấp cơng nhân, con đẻ của nền
sản xuất hiện đại với sứ mệnh lịch sử vô cùng quan trọng, đó là giải phóng người dân lao
động khỏi áp bức bóc lột, giải phóng lồi người. Vì vậy, sinh viên Việt Nam nói chung
và bản thân em nói riêng cần nâng cao hiểu biết của mình về giai cấp công nhân và sứ

mệnh lịch sử của họ. Đồng thời cần ra sức học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm
chất cách mạng để trở thành người lao động có ích trong tương lai, đóng góp một phần
nhỏ bé của mình xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường, phát triển./.


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Nhiều tác giả (2010), “Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học”, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia.
Nhiều tác giả (2019), “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin”, Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Tài liệu trực tuyến
Phạm Văn Giang (2018), “Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
khoa học xã hội Việt Nam, truy cập lúc 8:05, 04-06-2021.
Thông cáo báo chí tình hình lao động, việc làm q I/2021, Tổng cục thống
kê, truy cập lúc 14:30, 05-06-2021.
Trần Thị Hương (2021), “Vai trị, đặc điểm giai cấp cơng nhân Việt Nam trong thời kỳ
cơng

nghiệp

hóa,

hiện

đại

hóa


đất

nước”,



luận

chính

trị.

truy cập lúc 9:45,
06-06-2021.



×