ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI LÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Phân tích đầu tư gián tiếp nước
ngoài vào sàn giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh.
KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
Đ u t gián ti p là lo i ầ ư ế ạ
hình di chuy n v n gi a ể ố ữ
các qu c gia mà ng i ch ố ườ ủ
s h u v n không tr c ở ữ ố ự
ti p qu n lý và đi u hành ế ả ề
các ho t đ ng s d ng ạ ộ ử ụ
v n.ố
Quy n đi u hành các ề ề
ho t đ ng s d ng v n ạ ộ ử ụ ố
thu c v bên nh n đ u t .ộ ề ậ ầ ư
ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP THÔNG QUA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Là hình th c đ u t thông ứ ầ ư
qua vi c mua c phi u, ệ ổ ế
trái phi u.ế
Các nhà đ u t n c ngoài ầ ư ướ
đ u t mua trái phi u ầ ư ế
chính ph n c ngoài, mua ủ ướ
c phi u ho c trái phi u ổ ế ặ ế
công ty n c ngoài trên th ướ ị
tr ng ch ng khoán n c ườ ứ ướ
đó, đ u t thông qua các ầ ư
qu đ u t .ỹ ầ ư
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
Trong quá trình s d ng v n đ u t , quy n s ử ụ ố ầ ư ề ở
h u và quy n s d ng v n thu c hai lo i ch th ữ ề ử ụ ố ộ ạ ủ ể
khác nhau:
Quy n s h u v n thu c ch đ u t .ề ở ữ ố ộ ủ ầ ư
Quy n s d ng v n thu c bên ti p nh n đ u ề ử ụ ố ộ ế ậ ầ
t .ư
Bên s h u v n không tr c ti p tham gia vi c ở ữ ố ự ế ệ
đi u hành ho t đ ng s d ng v n nên nh n đ c ề ạ ộ ử ụ ố ậ ượ
m t l i ích d i d ng l i t c c phi u , ho c lãi ộ ợ ướ ạ ợ ứ ổ ế ặ
xu t cho vay ấ .
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
Số vốn mua cổ phần cổ phiếu đối với mỗi
chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế một tỷ
lệ nhất định
Bên nhận đầu tư được quyền chủ động
trong quá trình sử dụng vốn đầu tư cho các
mục đích thường đã cam kết trước
Hiệu quả đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vao
trình độ quản lý , tổ chức kinh doanh của
bên nhận đầu tư.
VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ:
Kích thích th tr ng tài chính phát tri n theo h ng nâng ị ườ ể ướ
cao hi u qu ho t đ ng.ệ ả ạ ộ
M r ng quy mô và tăng tính minh b ch t o đi u ki n cho ở ộ ạ ạ ề ệ
doanh nghi p d dàng ti p c n v i ngu n v n m i.ệ ễ ế ậ ớ ồ ố ớ
Nâng cao vai trò qu n lý nhà n c và qu n tr doanh nghi p.ả ướ ả ị ệ
Có tác đ ng m nh m các m i quan h kinh t .ộ ạ ẽ ố ệ ế
FII có th góp v n cho doanh nghi p trong n c giúp doanh ể ố ệ ướ
nghi p tăng tr ng và nâng cao năng l c c nh tranh.ệ ưở ự ạ
Thực trạng chung
của các hoạt động
đầu tư gián tiếp
ở Việt Nam hiện nay
Ngu n v n FII v n còn h n ch . ồ ố ẫ ạ ế
Sau kh ng ho ng năm 1997, ngu n v n ủ ả ồ ố
FII vào Vi t Nam có xu h ng tăng, ệ ướ
nh ng quy mô còn nh và chi m t l ư ỏ ế ỷ ệ
th p so v i v n FDI. ấ ớ ố
M t s qu m i ho t đ ng t i Vi t Nam ộ ố ỹ ớ ạ ộ ạ ệ
t năm 2001 có quy mô v n bình quân t ừ ố ừ
5-20 tri u USD cho/qu nh h n giai ệ ỹ ỏ ơ
đo n (1991-1997), chi m 1,2% v n FDI, ạ ế ố
tăng lên 3,7% (2004), t l này còn quá ỷ ệ
th p so v i các n c trong khu v c (t l ấ ớ ướ ự ỷ ệ
thu hút FII/FDI trong kho ng 30-40%).ả
Cuối năm 2001(thời điểm
Hiệp định thương mại Việt
Mỹ có hiệu lực), đến giữa
2006, đã có thêm 13 quỹ đầu
tư nước ngoài được thành
lập tại Việt Nam với tổng
vốn đầu tư lên tới gần 1 tỷ
USD.
•
Trong đó có các qu tên tu i nh : Mekong ỹ ổ ư
Enterpirse Fund (19 tri u USD), Vietnam ệ
Opportunity Fund (171 tri u USD), ệ
Indochina Land Holding (100 tri u ệ
USD),
Dòng v n FII d n d n gia tăng t Quí 3/2006 đ n ố ầ ầ ừ ế
Quí 1 / 2008
th i đi m vào nhi u di n ra trong năm 2007. ờ ể ề ễ
Trong th i k này l ng v n FII đ vào th tr ng ờ ỳ ượ ố ổ ị ườ
trái phi u chi m u th (chi m kho ng 60 - 70% ). ế ế ư ế ế ả
Lư ng v n FII đ vào nhi u ợ ố ổ ề
trong năm 2007 đã d n t i ẫ ớ
tình tr ng Quí 3, Quí 4/2007 ạ
và Quí 1/2008 th a đô la t i ừ ạ
h th ng ngân hàng th ng ệ ố ươ
m i và d n t i thi u ti n ạ ẫ ớ ế ề
đ ng, gây áp l c làm VND lên ồ ự
giá.
ngu n v n FII vào Vi t Nam đ c ph n ánh ồ ố ệ ượ ả
trên cán cân thanh toán có xu h ng ngày ướ
càng gia tăng
Lạm phát bùng nổ trong
năm 2008, TTCKVN
cũng chịu ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, vì nhiều
lý do khác nhau, các nhà
đầu tư nước ngoài đua
nhau tìm cách rút vốn về
nước từ hầu hết các
TTCK thế giới
Năm 2009, do tác động của khủng hoảng kinh
tế (giảm dòng vốn đầu tư gián tiếp, tác động
tiêu cực đến mọi luồng vốn vào các nước đang
phát triển).
Tuy nhiên, theo chỉ số chứng khoán thế giới,
chỉ số chứng khoán Việt Nam tăng 34,67% và
nằm trong nhóm những chỉ số tăng mạnh nhất
thế giới trong 6 tháng đầu năm 2009.
Tình hình FII cụ thể qua
các năm từ cuối 2006
đến đầu 2010
NĂM 2006:
Đàm phán thành công về
việc chính thức gia nhập
WTO, Tổ chức thành công rực
rỡ Hội nghị APEC, VN tạo
nên sức hút đối với những nhà
ĐTNN
Đ n cu i năm 2006, kho ng trên 2 t USD ế ố ả ỷ
v n đ u t gián ti p đ c công b thông qua các ố ầ ư ế ượ ố
qu đ u t chính th c.ỹ ầ ư ứ
NĂM 2007:
•
Trong 6 tháng đ u năm 2007, th tr ng ầ ị ườ
ch ng khoán Vi t Nam (TTCK) phát tri n c ứ ệ ể ả
v s l ng ch ng khoán, s l ng nhà đ u t ề ố ượ ứ ố ượ ầ ư
và các t ch c d ch v ch ng khoán. ổ ứ ị ụ ứ
Nhi u công ty qu n lý qu đ u ề ả ỹ ầ
t t p trung chính vào th tr ng ư ậ ị ườ
Vi t Nam nh Vina Capital, ệ ư
Mekong Capital, Dragon Capital
•
M c v n hóa c a th tr ng ch ng ứ ố ủ ị ườ ứ
khoán VN tăng m nh t d i 0,5 t ạ ừ ướ ỉ
USD (12-2005) lên 13,8 t USD ỉ
(22,7% GDP) vào cu i năm ngoái và ố
hi n nay đ t m c 24,4 t USD. ệ ạ ứ ỉ
Ngân hàng Thế giới (WB) ước
tính các nhà ĐTNN đã đầu tư
khoảng 4 tỉ USD vào thị trường
chứng khoán ở VN(đây là số liệu
đưa ra trong bản báo cáo cập nhật
tình hình kinh tế khu vực Đông Á
- Thái Bình Dương ).
Nguồn vốn FII chảy vào lên tới 6,3 tỷ USD.
Có kho n 7000 tài kho n c a nhà ĐTNN, ả ả ủ
t ng s ti n mà kh i ngo i b vào th ổ ố ề ố ạ ỏ ị
tr ng là 3 t USD.ườ ỷ
NĂM 2008
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới ảnh hưởng nhanh chóng đến
chứng khoán Việt Nam.
Bắt đầu vào tháng 8, nhà đầu tư
nước ngoài bán ròng. Nhà đầu tư
nội hoảng sợ và xả hàng theo
kéo Vn-Index lùi gần 70% giá
trị.
•
Mua ít, bán nhi u ề gía tr giao d ch mua kh i ngo i tính ị ị ố ạ
đ n tháng 12 ch đ t 41.076 t đ ng, s t 38,5% so v i ế ỉ ạ ỷ ồ ụ ớ
2007. Năm 2007,chênh l ch giá tr mua bán c kho ng ệ ị ướ ả
35,4% năm 2008, kho ng cách này còn 19,4%.ả
Diễn ra ngay cả công cụ đầu tư ít rủi ro nhất là trái
phiếu khi mức xả lên đến hàng triệu một phiên,
+ Ở VN, NĐTNN chủ yếu rút vốn ra từ thị trường trái
phiếu chính phủ .
+ Để rút được vốn thì NĐTNN đã phải trả giá, chấp
nhận thua lỗ trong đầu tư trái phiếu đến 20- 30% và
đây lại là cơ hội lớn cho hệ thống ngân hàng trong
nước.
+ Dòng vốn rút ra cũng góp phần tạo căng thẳng cho
tình trạng thiếu ngoại tệ, nhưng không nhiều.
+ Vốn FII có thể vào nhanh với qui mô lớn, nhưng ra
nhanh với quy mô lớn là không dễ dàng, vì muốn rút
vốn thì phải tìm cách chuyển nhượng, muốn chuyển
nhượng dễ thì phải bán rẻ chứng khoán đã đầu tư.
Cả năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, TTCKVN lại bị xem là thị
trường tồi tệ nhất thế giới.
Dòng vốn nước ngoài lại ồ ạt chảy ra khoảng 558 triệu USD.
C năm 2008 và ả
nh ng tháng đ u ữ ầ
năm 2009,
TTCKVN l i b xem ạ ị
là th tr ng t i t ị ườ ồ ệ
nh t th gi i. ấ ế ớ
Dòng v n n c ố ướ
ngoài l i t ch y ạ ồ ạ ả
ra kho ng 558 tri u ả ệ
USD.
NĂM 2009
Luồng vốn FII sụt giảm mạnh và giá trị danh
mục chỉ còn 3,7 tỉ USD, việc huy động vốn qua
thị trường chứng khoán cũng giảm 70-80% so
với năm trước.
từ quý II/2009, dòng vốn này đã quay trở lại và
trong nửa đầu năm 2009 vốn vào là 628 triệu
USD. Đặc biệt trong tháng 10, vốn vào cao gấp
3 lần các tháng trước. Hiện giá trị danh mục
đầu tư gián tiếp của NĐTNN đã là 7,6 tỉ USD.