Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Giáo Dục Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.45 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và khu
vực, nền kinh tế Việt Nam cũng đã có những sự chuyển biến rõ rệt. Trải qua
hơn 20 năm đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao.
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đó, thách thức đặt ra cho các
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là hết sức nặng nề, đặc biệt là
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để có thể đứng vững trên thương
trường, đòi hỏi các nhà quản lý phải có đủ trình độ, kiến thức và phải biết vận
dụng tốt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là một
trong những công cụ hữu hiệu nhất. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển tốt trong nền kinh tế thị trường ngày nay cần quan tâm tới nhiều vấn đề
như nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh… Tùy theo từng loại
hình doanh nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội ở từng nơi mà đơn vị có thể chú
trọng hơn vào khâu nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công
ty TNHH Giáo Dục Mới cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Công ty đã kịp
thời nắm bắt từng bước vận dụng đổi mới cơ chế quản lý áp dụng thành tựu
mới nhất vào công việc kinh doanh. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và tự chịu
trách nhiệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hoạt động bán hàng đạt kết quả cao thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
hệ thống quản lý đồng bộ, kết hợp với cơ chế hạch toán phù hợp. Xuất phát từ
nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và sau một thời
gian nghiên cứu, kết hợp giữa những kiến thức đã được trang bị tại nhà
trường và tình hình thực tế tại Công ty TNHH Giáo Dục Mới. Được sự giúp
đỡ, chỉ bảo của các anh chị Phòng kế toán của Công ty, cùng với sự hướng
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
1


Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Nguyễn Huyền Quân, em đã chọn đề tài : “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Giáo
Dục Mới”
Bài luận văn của em gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Giáo Dục Mới.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Giáo Dục Mới.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế nên bài luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em
rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, các ý kiến đóng góp để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Gấm
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn

với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh,
đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đối với các doanh
nghiệp việc đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Còn xét trên tầm vĩ mô, tổ chức tốt khâu bán hàng ở mỗi doanh nghiệp
sẽ góp phần điều hòa các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường như: quan
hệ cung – cầu, quan hệ tiền – hàng, quan hệ sản xuất – tiêu thụ… đảm bảo sự
cân đối trong từng ngành.
1.1.2 Khái niệm và ý nghĩa của công tác xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa và dịch vụ của
hoạt động kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả
bán hàng chính là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị giá
vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp vì căn cứ vào kết quả này để đánh giá hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp qua từng thời kỳ nhất định, xác định phần nghĩa vụ kinh tế mà
doanh nghiệp phải thực hiện đối với nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất
lớn không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với
cả nền kinh tế quốc dân. Đó là hai mặt gắn liền không thể tách rời trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ

bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi
phí bán hàng và các khoản chi phí khác. Nhằm xác định đúng đắn kết quả bán
hàng.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán làm nghĩa vụ với nhà nước.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế
toán nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm
bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa
bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp chi phí phát sinh ở các khâu bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
4
Lun vn tt nghip Trng H KD&CN HN
1.2 T chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng trong doanh
nghip thng mi
1.2.1 Phng thc bỏn hng
Trong mụi trng cnh tranh ca nn kinh t th trng cỏc doanh nghip
phi nghiờn cu v ỏp dng cỏc phng thc tiờu th hng hoỏ sao cho va

ỏp ng c nhu cu th trng va phự hp vi iu kin kinh doanh ca
mỡnh. to iu kin thun li trong mi quan h mua bỏn doanh nghip
Thng mi ó bỏn hng theo 4 hỡnh thc sau:
1.2.1.1 Bỏn hng theo phng thc gi hng, i lý:
Theo phơng thức này doanh nghiệp Thơng mại giao hàng cho cơ sở ký gửi
để cơ sở này trực tiếp bán hàng thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại
lý bán hàng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đa lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp đợc cơ sở đại lý ký gửi thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.1.2 Bỏn hng theo phng thc tr gúp, tr chm:
Phng thc bỏn hng tr gúp, tr chm l phng thc bỏn hng thu
tin nhiu ln. Ngi mua s thanh toỏn ln u ngay ti thi im mua, s
tin cũn li ngi mua s chp nhn tr dn trong cỏc k tip theo v phi
chu mt t l lói sut nht nh. Thụng thng, s tin tr cỏc k tip theo
bng nhau, trong ú bao gm mt phn doanh thu gc v mt phn lói tr
chm.
1.2.1.3 Bỏn hng theo phng thc giao hng trc tip:
Theo phng thc ny, bờn bỏn hng giao hng cho ngi mua trc tip
ti kho ca doanh nghip. S hng khi bn giao cho khỏch hng c chớnh
thc coi l tiờu th v ngi bỏn mt quyn s hu v s hng ny. Ngi
mua thanh toỏn hay chp nhn thanh toỏn s hng m ngi bỏn ó giao cho.
SVTH: Nguyn Th Gm MSV: 2LT-281T
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
1.2.1.4 Bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Phương thức này là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem
hàng hóa của mình đổi lấy hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán
của hàng hóa đó trên thị trường. Khi xuất hàng hóa đem đi trao đổi với khách
hàng đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ gốc giống như phương thức tiêu thụ

khác.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Trị giá vốn hàng bán được xác định theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Trị giá mua
hàng hoá
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng xuất kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
được tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho số hàng xuất kho.
Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho bán được thực hiện qua
các bước sau:
• Bước 1 : Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Được xác định theo 1 trong 4 phương pháp (được quy định cụ thể trong
chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho) như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp tính theo giá đích danh.
Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được, giá trị lớn. Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa thì
căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô
hàng đó để tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho.
Phương pháp 2: Phương pháp bình quân gia quyền

SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá mua thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ
được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ, tức là của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
tức là của những lần nhập đầu tiên.
• Bước 2 : Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng xuất kho
Toàn bộ chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá
trình mua hàng được hạch toán riêng vào TK 1562 – Chi phí thu mua hàng
hóa, đến cuối tháng tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính trị giá
vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Chi phí mua
phân bổ cho

HH đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của HH tồn kho
ĐK
+
Chi phí mua hàng của
HH phát sinh trong
kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn ĐK
+
Trị giá mua thực tế
HH phát sinh trong
kỳ
x
Trị giá
mua
thực tế
của hàng
xuất kho
• Bước 3 : Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
Trị giá vốn thực tế
của HH xuất kho
=
Trị giá trị mua thực tế

của HH xuất kho
+
Chi phí mua phân
bổ cho HH xuất kho
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
• Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ (kèm theo lệnh điều động nội bộ), các chứng từ có liên quan
khác như Hóa đơn thuế giá trị gia tăng, hợp đồng thương mại …
• Tài khoản kế toán sử dụng
TK 156 – Hàng hóa
TK 156.1 – Giá mua hàng hóa
TK 156.2 – Chi phí thu mua hàng hóa
TK 157 – Hàng gửi đi bán
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu
tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS
đầu tư...
TK 632 có kết cấu như sau:
Bên nợ :
− Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
− Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt mức trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được
tính vào giá vống hàng bán trong kỳ.
− Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
− Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
− Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên có:
− Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
− Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (Chênh lệch số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
năm trước).
− Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác
• Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ đồ 01 - phụ lục)
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 02 - phụ lục)
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu:
•Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
•Doanh thu nội bộ
•Doanh thu hoạt động tài chính
Trong đó, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm cả các khoản

phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
•Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
•Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
•Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
•Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
•Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tài khoản sử dụng
•TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
từ các giao dịch như bán hàng hóa mua vào,bán bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán.
•TK 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi
ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng
công ty tính theo giá bán nội bộ.
•Các TK khác: TK 3331, TK 111, TK 131, …
1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Các khoản này được

phản ánh, theo dõi chi tiết trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông
tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.
• Chiết khấu thương mại
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán
nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khầu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Khái niệm: Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm , hàng hóa
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc
theo chính sách bảo hành, như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
• Giảm giá hàng bán
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)
giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã ghi
trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản giảm trừ
doanh thu (sơ đồ 03 - phụ lục )
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
•Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh

liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm
các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng
bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi
phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
•TK sử dụng:
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 có kết cấu như sau:
Bên Nợ : chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
Bên Có : Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
• Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ theo đúng trình tự sau: (sơ đồ 04 - phụ
lục )
1.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
• Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…); BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao

động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuế đất, thuế
môn bài, khoản dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng
tiền khác.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có kết cấu như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
Bên nợ:
− Các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
− Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết).
− Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có:
− Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước
chưa sử dụng hết).
− Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
• Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ theo đúng trình tự sau: (sơ đồ 05 - phụ
lục )
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.6.1 Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là kết quả từ các
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
Kết quả bán hàng là kết quả từ hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Nó là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ
từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả
bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán.
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần
về BH và CCDV
-
Giá vốn
hàng bán
-
CPBH
và CP QLDN
Doanh thu thuần
về BH và CCDV
=
Tổng doanh thu
BH và CCDV
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Tài khoản kế toán sử dụng

• TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
TK 911 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
− Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán;
− Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi
phí khác;
− Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
− Kết chuyển lãi
Bên có:
− Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ;
− Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
− Kết chuyển lỗ.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán xác định kết quả
bán hàng ( sơ đồ 06 - phụ luc)
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC MỚI -
EDUSOFT
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC MỚI - EDUSOFT
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Giáo Dục Mới - EDUSOFT
Tên công ty: Công ty TNHH Công Nghệ Giáo Dục Mới
Tên giao dịch: EDUCATION SOFTWARE COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: EDUSOFT CO., LTD
Đăng ký kinh doanh số: 0102003175 do phòng đăng ký kinh doanh- Sở
kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 06 tháng 08 năm 2001, cấp đăng ký
thay đổi lần 7 ngày 19 tháng 12 năm 2007.
Vốn điều lệ: 15 000 000 000 VND (Mười lăm tỷ đồng Việt Nam)
Mã số thuế: 0101152873
Tài khoản ngân hàng: 102010000071561 mở tại NH Công thương
Đống Đa.
Địa chỉ trụ sở chính: DN12/B1, Đường Nguyễn Khánh Toàn, Phường
Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 2811657 Fax: (84-4) 2811657
E-mail: Website: www.edusoft.com.vn
Địa chỉ chi nhánh: 3/10 Đồ Sơn, P4, Q. Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 8114241 Fax: (84-8) 8114241.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: ĐỖ DANH NAM- Giám
đốc. Với mục tiêu trở thành một công ty vững mạnh, công ty TNHH Công
Nghệ Giáo Dục Mới đang từng bước xây dựng cho mình một thương hiệu
mơí và tạo được uy tín với khách hàng, đây là nền tảng vững chắc giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển xa hơn nữa trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động sau:
- Sản xuất và dịch vụ phần mềm máy tính
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin
- Tư vấn du học
- Sản xuất và dịch vụ phần cứng máy tính
- Đào tạo tin học, ngoại ngữ

- Cung cấp hàng hóa qua mạng Internet
- Sản xuất và dịch vụ thiết bị điện tử, điện tử viễn thông
- Kinh doanh bất động sản
- Dịch vụ quản lý bất động sản
- Dịch vụ đấu gia bất động sản
- Hỗ trợ, xúc tiến hoạt động thương mại
- In và các dịch vụ liên quan đến in
- Xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh (trừ mặt hàng
Nhà nước cấm kinh doanh)
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Giáo Dục Mới (sơ đồ 07 -
phụ lục)
Giám Đốc là người có quyền lực cao nhất và là người có quyền quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Phó GĐ là người giúp GĐ điều hành lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
công ty thực hiện nhiệm vụ do GĐ công ty phân công.
Các phòng ban chuyên môn: Có chức năng thực hiện nhiệm vụ được
giao và tham mưu cho ban giám đốc trong việc vạch ra đường lối và chiến
lược phát triển hoạt động kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
-Phòng kế toán: Có chức năng quản lý tài chính của công ty thông qua
việc thu thập xử lý các chứng từ để ghi chép vào sổ sách kế toán trong quá
trình hoạt động của công ty. Báo cáo tình hình biến động giá cả, các khoản
công nợ, doanh thu để GĐ kịp thời có những quyết định đúng đắn trong công
tác chỉ đạo kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Cuối niên độ kế toán, phòng kế toán tài chính thưc hiện việc báo cáo tài

chính kết quả kinh doanh với GĐ đồng thời tính toán các khoản thuế phải nộp
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Phòng thiết kế phần mềm: Có chức năng định hướng phát triển sản
phẩm, nghiên cứu chế tạo mẫu sản phẩm. Có vai trò trực tiếp thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hóa.Với đội ngũ nhân viên chiếm đa số có thể chiếm tới 60%
tổng doanh thu của công ty, sự lớn mạnh, hướng đi đúng đắn của công ty phụ
thuộc phần lớn vào tổ chức, hoạt động của đội ngũ phòng ban này.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng quản lý kinh doanh với nhiệm vụ
trực tiếp chỉ đạo việc mua bán hàng hóa, ký kết các hợp đồng mua bạn, mở
rộng mạng lưới kinh doanh. Đồng thời liên hệ gắn kết chặt chẽ với phòng
thiết kế phần mềm đã hoạch định các chiến lược, mở rộng thị phần, hướng đi
tiếp cho công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giải quyết các công việc nội
bộ trong công ty.
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Gíao
Dục Mới
− Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC.
− Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N.
− Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung.
− Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
− Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
− Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao tuyến tính (theo đường thẳng).
− Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
− Công tác kế toán và phần mềm được sử dụng trên máy vi tính.
Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, chỉ đạo kịp thời cả ban

lãnh đạo Công ty, tạo điều kiện chỉ đạo và kiểm tra nghiệp vụ của kế toán
trưởng, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung: Phòng kế toán gồm 6 người: kế toán trưởng và các kế toán viên.
Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán ( sơ đồ 08 - phụ lục )
Kế toán trưởng: tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý tài chính quy định. Ngoài ra, kế toán
trưởng còn tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh của Công ty, phân
tích, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hàng tháng, hàng
quý theo định kỳ, niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập các báo theo quy
định hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo Công ty.
Kế toán tổng hợp: Cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập
các báo cáo tài chính.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa đầu ra, đầu
vào. Mở sổ theo dõi hàng xuất bán, hàng đại lý.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kế toán xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ theo dõi tất cả hàng hóa xuất nhập
khẩu, xuất khẩu lao động.
2.1.5 Hình thức kế toán công ty áp dụng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán theo trình tự
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
18
Lun vn tt nghip Trng H KD&CN HN
thi gian v ni dung kinh t. Cụng ty ó s dng s k toỏn theo ch hin
hnh.

Sổ kế toán
Công ty TNHH Công Nghệ Giáo Dục Mới áp dụng hình thức kế toán:
Chứng từ ghi sổ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều c ghi
sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế
a, Đặc tr ng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
( kèm theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải đợc kế toán trng duyt trc khi ghi sổ kế toán.
b, Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ của
công ty
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán nh: hoá đơn bán lẻ, phiếu
xuất kho hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc
dùng làm căn cứ ghi sổ (thờng trong khoảng thời gian 5 ngày) kế toán căn cứ
vào đó để lập chứng từ ghi sổ và phản ánh trực tiếp vào các sổ chi tiết đặc biệt
là sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ, sau đó đợc dùng ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh nợ, có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
SVTH: Nguyn Th Gm MSV: 2LT-281T
19
Lun vn tt nghip Trng H KD&CN HN
- Sau khi kế toán đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng

tổng hợp chi tiết (c lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo
cáo tài chính.
Kế toán đối chiếu , kiểm tra chặt chẽ sao cho tổng số phát sinh Nợ và Có
của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và tổng
só d có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số d
của từng tài khoản tơng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
S trỡnh t ghi s k toỏn ti cụng ty ( s 09 - ph lc)
Hỡnh thc k toỏn chng t ghi s: Cụng ty ỏp dng bao gm
nhng s sau:
1. S qu TM
2. S ng ký CTGS
3. Cỏc s chi tit:1. S chi tit TSC
2. S chi tit tin gi
3. S TSC
4. S chi tit thanh toỏn
5. S chi tit bỏn hng
6. S chi tit tin lng
7. S lng Dn
8. S theo dừi Thu GTGT
9. S ngun vn
10. S chi phớ
4. S cỏi
SVTH: Nguyn Th Gm MSV: 2LT-281T
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
2.1.6 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm gần đây ( Mẫu
biểu 10-phụ lục )
Nhận xét:
Trong bảng báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh năm
2008-2009 cho ta thấy rõ tổng doanh thu của năm sau cao hơn năm trước. Chi

phí có tăng nhưng đây cũng là một điều hợp lý bởi doanh thu tăng kéo theo
chi phí tăng.
Công ty có quy mô hoạt động vào loại vừa, doanh thu hàng năm đạt hơn
40 tỷ đồng, cụ thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 là
40.107.256.342 đồng và năm 2009 là 48.316.423.578đồng,tăng
8.209.167.236 đồng, ứng với 20,46% so với năm 2008. Gía vốn hàng bán
năm 2009 tăng 1.709.969.059 đồng hay 4,42% so với năm 2008 đã làm giảm
tương ứng lợi nhuận trong năm.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 9.577.976 đồng đã làm tăng lợi nhuận
tương ứng. Trong khi đó, chi phí tài năm 2009 giảm 22,94% so với năm 2008
càng làm tăng thêm lợi nhuận của công ty.
Như vậy, tổng số lợi nhuận trước thuế năm 2009 đã tăng 136.708.089 đồng
với tỷ lệ tăng là 13,33%.Việc tăng tổng lợi nhuận trước thuế chủ yếu là do
công ty đã tăng được doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và giảm chi
phí. Mặt khác, nhân tố làm giảm lợi nhuận lại là việc tăng giá vốn hàng xuất
bán. Do vậy, doanh nghiệp cần chú ý và đưa ra các biện pháp thích hợp để
giảm giá thành sản xuất thực tế.
Đặc biệt đến cuối năm 2009 công ty đã có những thay đổi nhỏ về cơ cấu tổ
chức cũng như thay đổi chính sách giá cả, công ty có kế hoạch thực hiện một
số biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ như: có sự ưu đãi với khách hàng tiêu
thụ hàng hóa lớn, đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng
địa bàn kinh doanh nên việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Lợi nhuận và
thu nhập bình quân của người lao động đều tăng, phần thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước được nâng cao.
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN HN
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC MỚI
2.2.1 Kế toán bán hàng

2.2.1.1 Nội dung doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ việc bán các sản
phẩm như phần mềm, phần cứng máy tính, thiết bị điện tử viễn thông…
Phương thức bán hàng tại công ty chủ yếu là bán buôn và bán lẻ.
-Bán buôn: với số lượng lớn thông qua hợp đồng kinh tế.
-Bán lẻ: bán thẳng cho người tiêu dùng. Khách lẻ có nhu cầu mua hàng thì
đến trực tiếp kho doanh nghiệp để mua hàng.
2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTGT – 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…
vv)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho, hàng trả
lại..vv
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ chi tiết TK 511
- Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng kỳ kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng
TK131 – Phải thu của khách hàng
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
SVTH: Nguyễn Thị Gấm MSV: 2LT-281T
22
Lun vn tt nghip Trng H KD&CN HN
TK 532 - Gim giỏ hng bỏn

TK 521 Chit khu thng mi
TK 642 Chi phớ qun lý doanh nghip
V mt s ti khon khỏc cú liờn quan nh: 111, 112, 331, 3331,911
2.2.1.3 Trỡnh t k toỏn ti doanh nghip ( S 11 - ph lc )
Với đặc trng cơ bản của công ty là sản xuất và dịch vụ phần mềm, đợc sự
u đãi đặc biệt về thuế : GTGT đầu vào không đợc khấu trừ, GTGT đàu ra không
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN chiếm 10% tổng doanh thu. Để hiểu rõ hơn
trình tự hạch toán, ta nghiên cứu một số hình thức bán hàng tại công ty theo các
phơng thức:
Trờng hợp hàng gửi đi bán
Trờng hợp hàng gửi đi bán đi kèm phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT.
- Khi xuất kho hàng hoá:
Nợ TK 157:
Cú TK 156(1): Trị giá thực tế của hàng gửi đi bán
- Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, bút toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111: Nếu thanh toán ngay bằng tiền
Nợ TK 131: Nếu chấp nhận nợ
Có TK 511: Doanh thu hàng đã bán
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 157: Trị giá vốn của hàng gửi đi bán đợc tiêu thụ
Ví dụ: Ngày 2/3/2009 xuất kho một lô hàng gửi bán cho nhà sách
Nguyễn Văn Cừ gồm : 1 bộ English Elements với giá xuất kho 380.000đ/bộ, 50
CD- ROM Quả táo màu nhiệm 3&4 với giá xuất kho là 40.000đ/bộ.
Với giá bán công ty quy định là 500.000đ/bộ English Elements, 90.000
đ/ 1 CD-ROM quả táo màu nhiệm 1&2, 120.000đ/1 CD-ROM 3&4, 45.000đ/ 1
bộ lang master.net + phiên bản mạng. Nhà sách đã chấp nhận thanh toán.
( Mu biu 01 - ph lc )

SVTH: Nguyn Th Gm MSV: 2LT-281T

23
Lun vn tt nghip Trng H KD&CN HN
Bán lẻ hàng hoá
Khi nhận hàng từ công ty , nhân viên bán hàng lập hoá đơn bán lẻ hàng hoá
rồi cấp về công ty. Nu khách hàng yêu cầu có hoá đơn thì nhân viên bán hàng
trực tiếp viết hoá đơn theo mẫu hoá đơn GTGT. Trong hoá đơn ghi rõ số hàng
đã bán, giá tiền theo giá bán lẻ, hàng bán đến đâu thì nộp đến đó, nhân viên bán
hàng đối chiếu để xác định số tiền đã thanh toán hàng ngày, số tiền thừa thiếu
sau đó vào sổ xuất kho hàng bán. trình tự ghi nh sau:
- Trờn c s bỏo cỏo bỏn hng, k toỏn xỏc nh tr giỏ thc t ca s hng ó
bỏn l trong k , k toỏn ghi :
N TK 632:
Cú TK 156: Tr giỏ hng hoỏ ó c tiờu th
- Cn c vo hoỏ n bỏn l k toỏn ghi nhn doanh thu :
N TK 111: S tin mt thc thu
Cú TK 511: Doanh thu bỏn hng
Vớ d: Ngy 4 thỏng 3 nm 2009 Cụng ty xut kho bỏn 1 b English Elements
cho anh Nguyn Tun Anh- nhõn viờn cụng ty May liờn doanh Kyung Vit
vi giỏ bỏn 500.000/ b . Khỏch hng ó thanh toỏn ngay bng tin mt.
( Mu biu 02 - ph lc )
K toỏn bỏn buụn ( Bỏn buụn trc tip qua kho)
Vớ d: Theo hoỏ n GTGT s 00 43742 cụng ty xut kho bỏn mt lụ hng
cho cụng ty c phn Vin Cụng ngh H Ni 6 b English Elements vi giỏ
bỏn 790.000/b. S hng ny c thanh toỏn ngay bng tin mt.
- Cn c vo hoỏ n s 00 43742 ngy 27/3/09 k toỏn ghi nhn doanh thu
nh sau:
N TK 111: 4.740.000
Cú TK 511(1): 4.740.000
- Cn c vo phiu xut kho s 02 ngy 27/3/09 k toỏn phn ỏnh giỏ vn
hng xut bỏn:

SVTH: Nguyn Th Gm MSV: 2LT-281T
24
Lun vn tt nghip Trng H KD&CN HN
N TK 632: 4.200.000
Cú TK 156: 4.200.000
- Kt chuyn doanh thu v giỏ vn hng bỏn
N TK 511(1): 4.740.000
Cú TK 911: 4.740.000
N TK 911: 4.200.000
Cú TK 632: 4.200.000
K toỏn cn c vo hp ng xut hoỏ n GTGT ( Mu biu 03 - ph lc )
2.2.2 K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu
K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu, xỏc nh tng doanh thu
Cụng ty khụng tham gia kinh doanh xut khu hng hoỏ nờn khụng
chu thu xut khu, trong cụng ty cng khụng cú mt hng chu thu TTB
nờn khụng lm gim tr doanh thu
Cui thỏng : Tng doanh thu trong thỏng c xỏc nh. K toỏn kt chuyn
lp s theo dừi chi tit ri trỡnh ban G xem xột, ỏnh giỏ tỡnh hỡnh hot ng
kinh doanh ca cụng ty trong thỏng t ú duy trỡ v nh hng phỏt trin
tip.
2.2.3 K toỏn giỏ vn hng bỏn
Công ty TNHH Giỏo Dc Mi tính giá vn theo phơng pháp thc t đích danh.
Giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc phản ánh trên TK 632- Trị giá vốn
hàng bán. sau mỗi lần xuất kho, nếu doanh thu của hàng hoá đợc thừa nhận thì
kế toán phản ánh theo bút toán :
- Nếu là hàng xuất kho:
Nợ TK 632:
Có TK 156:Trị giá vốn của hàng xuất kho đợc tiêu thụ
- Nếu là hàng gửi bán đợc tiêu thụ:
Nợ TK 632:

Có TK 157:Trị giá vốn của hàng gửi bán đợc tiêu thụ
SVTH: Nguyn Th Gm MSV: 2LT-281T
25

×