Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

NỘI DUNG ÔN TẬP XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 87 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
1. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN
1.1. Các khái niệm cơ sở
- Hệ thống và hệ thống thông tin (HTTT)
- Các bước xây dựng HTTT
- Phương pháp phân tích & thiết kế có cấu trúc, hướng đối tượng
1.2. Phân tích chức năng, nghiệp vụ – mơ hình chức năng
- SDLC – DFD
- Các mức của DFD và mơ hình phân cấp chức năng
- Các ngun tắc xây dựng DFD
1.3. ERD và cấu trúc dữ liệu logic
- Phân tích về dữ liệu
- Các thực thể
- Quan hệ giữa các thực thể
- ERD/EAM
- Thực thể và mơ hình quan hệ
- Thuộc tính, khố, giá trị
- Mơ hình dữ liệu logic và vật lý
2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ NGÔN NGỮ SQL
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC HỆ CƠ SỞ DŨ LIỆU
- Sự cần thiết của việc tổ chức lưu trữ dữ liệu theo lý thuyết cơ sở dữ liệu (CSDL).
- Định nghĩa các thuật ngữ: CSDL,hệ quản trị CSDL,hệ CSDL.
- Chứ năng và vai trò của hệ quản trị CSDL.
- Hiểu như thế nào về tính độc lập của dữ liệu?
- Liệt kê những “vị trí ”của con người có liên quan đến hệ CSDL.
- Sự phân loại các hệ CSDL.
2.2. CÁC MƠ HÌNH DỮ LIỆU
- Phân loại các mơ hình dữ liệu dựa trên các khái niệm được sử dụng để mơ tả cấu
trúc CSDL.
- Vai trị của mơ hình dữ liệu bậc cao trong q trình thiết kế CSDL


- Định nghĩa các thuật ngữ sau trong mô hình thực thể liên kết: Thực thể,thuộc
tính,giá trị thuộc tính,thể hiện liên kết,thuộc tính phức hợp,thuộc tính đa trị,thuộc tính suy
diễn được,thuộc tính khóa,miền giá trị.
- Sự khác nhau giữa một thực thể,một kiểu thực thể và một tập thực thể.
- Sự khác nhau giữa một thực thể lien kết,một tập liên kết và một kiểu liên kết.
1


- Vai trị tham gia là gì?Khi nào cần phải sử dụng các tên vai trị trong mơ tả các kiểu
liên kết.?
- Khi nào các thực thể lien kết yều được dùng trong việc mơ hình hóa CSDL? Định nghĩa
các thuật ngữ:kiểu thực thể chủ,kiểu thực thể yếu,khóa bộ phận,kiểu liên kết xác định.
2.3. MƠ HÌNH CSDL QUAN HỆ
- Định nghĩa các thuật ngữ sau:mienf ,thuộc tính,n-bộ,lược đồ quan hệ,trạng thái
quan hệ,cấp của quan hệ,lược đồ CSDL,trạng thái CSDL.
- Sự khác nhau của siêu khóa và khóa?
- Liệt kê các phép tốn đại số quan hệ và mục đích của tứng phép toán.
2.4. CÁC CÂU LỆNH SQL CƠ BẢN
3. MẠNG MÁY TÍNH
3.1. Tổng quan về mạng máy tính
3.1.1. Mạng máy tính
- Khái niệm
- Mục đích của mạng máy tính
- Những ứng dụng của mạng
3.1.2.. Cấu trúc kết nối giữa các máy trong mạng
- Một số khái niệm
- Phân loại subnet
3.1.3. Kiến trúc mạng và những vấn đề khi thiết kế
- Sự phân lớp protocol
- Những vấn đề khi thiết kế các lớp

3.1.4. Một số mơ hình tham chiếu
- Mơ hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection)
- Mơ hình tham chiếu TCP/IP (Transmission Control Protocol / Internet Protocol)
3.1.5. Các thiết bị mạng
- Hub
- NIC (Network Interface Card)
- Repeater
- Các chuẩn IEEE 802
3.1.6. TCP/IP Model
3.1.7. Các dịch vụ phổ biến
- DNS (Domain Name System)
- SNMP (Simple Network Management Protocol)
- E-MAIL , World Wide Web (HTTP)
- LDAP, Active Directory (AD).
2


Phần 1:
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN
1.1. Các khái niệm cơ sở
1.1.1. Hệ thống và hệ thống thông tin (HTTT)
a. Khái niệm:
- Hệ thống: Là tập hợp c ó t ổ c h ứ c c ủ a nhiều phần tử có những mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau cùng hoạt động chung cho một số mục tiêu nào đó. Trong hoạt động có trao
đổi vào ra với mơi trường ngồi.
- Hệ thống quản lý: Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc lợi
ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và có trao đổi thông tin.
Hệ thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
+ Hệ tác nghiệp (trực tiếp sản xuất): gồm con người, phương tiện, phương pháp trực
tiếp thực hiện mục tiêu đã đề ra.

+ Hệ quản lý (gián tiếp sản xuất): Gồm con người, phương tiện, phương pháp cho phép
điều khiển hoạt động của hệ thống.
Hệ này lại chia thành hai hệ con:
 Hệ quyết định : Đưa ra các quyết định
 Hệ xử lý thông tin : Xử lý thông tin
- Hệ thống thông tin (information system) : Là một hệ thống sử dụng công nghệ thông
tin để thu thập, truyền, lưu trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều q trình
kinh doanh.
Hệ thơng tin phát triển qua bốn loại hình :
+ Hệ xử lý dữ liệu :lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo định kỳ (Ví
dụ: Các hệ thống tính lương).
+ Hệ thơng tin quản lý (Management Information System - MIS): Một hệ thông tin
gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dịng thơng tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra
quyết định.
+ Hệ trợ giúp quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà phân tích ra
quyết định chọn các phương án mà khơng phải thu thập và phân tích dữ liệu).
+ Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định một cách
thơng minh.
b. Vai trị, nhiệm vụ của hệ thống thơng tin
Chức năng chính của HTTT là xử lý thơng tin của hệ thống nghiệp vụ. Q trình xử lý
thơng tin như một mơ hình hộp đen bao gồm: Bộ xử lý, thông tin đầu vào, thông tin đầu ra và
thông tin phản hồi cần thiết của hệ thống. Bộ xử lý biến đổi dữ liệu đầu vào và cho ra thơng tin
đầu ra. Hình dưới chỉ ra mơ hình xử lý thông tin đơn giản.

3


Input
(Thơng tin vào)


Output
(Thơng tin ra)

- Vai trị: Hệ thống tin đóng vai trị trung gian giữa hệ thống nghiệp vụ và mơi trường bên
ngồi, giữa hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp trong hệ thống quản lý.
- Nhiệm vụ:
+ Về đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thơng tin từ mơi trường bên ngồi và đưa
thơng tin ra mơi trường bên ngồi. Thí dụ như thông tin về giá cả, thị trường, sức lao động, nhu
cầu hàng hố v.v.
+ Về đối nội: Hệ thống thơng tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ nghiệp vụ.
Nó cung cấp cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định các thông tin gồm hai loại tự nhiên và cấu trúc
nhằm phản ánh cơ cấu tổ chức nội bộ và tình trạng hoạt động nghiệp vụ của hệ thống.
c. Các thành phần cơ bản của HTTT
Nếu không kể con người và phương tiện thì HTTT cịn lại thực chất gồm hai thành phần
chính là: các dữ liệu và các xử lý
- Các dữ liệu: các thông tin có cấu trúc. Với mỗi cấp quản lý lượng thơng tin xử lý có thể
rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại, về cách thức xử lý. Thông tin cấu trúc bao gồm
luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
Luồng thông tin vào: Các thông tin cần thiết cho q trình xử lý, có thể là các thông tin
phản ánh cấu trúc doanh nghiệp và các thông tin phản ánh hoạt động của doanh nghiệp. Chúng
được phân thành ba loại sau:
+ Thông tin cần cho tra cứu: Thơng tin dùng chung cho hệ thơng và ít bị thay đổi. Các thông
tin này thường được cập nhật một lần và chỉ dùng cho tra cứu khi xử lý thông tin sau này.
+ Thông tin luân chuyển chi tiết: Loại thông tin chi tiết về hoạt động của đơn vị, khối
lượng thông tin thường rất lớn, cần phải xử lý kịp thời.
+ Thông tin luân chuyển tổng hợp: Loại thông tin được tổng hợp từ hoạt động của các
cấp thấp hơn, thông tin này thường cô đọng, xử lý định kỳ theo lô.
Luồng thông tin ra:
+ Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu
quản lý trong từng trường hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể. Thông tin ra là kết quả của việc tra cứu

nhanh về một đối tượng cần quan tâm, đồng thời phải đảm bảo sự chính xác và kịp thời.
+ Các thơng tin đầu ra quan trọng nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý là các báo cáo
tổng hợp, thống kê, thông báo. Các mẫu biểu báo cáo thống kê phải phản ánh cụ thể trực tiếp,
sát với từng đơn vị.
+ Ngồi những u cầu được cập nhật thơng tin kịp thời cho hệ thống, luồng thông tin ra
phải được thiết kế linh hoạt mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện tính mở, và khả năng giao diện
của hệ thống với mơi trường bên ngồi. Thơng tin đầu ra gắn với chu kỳ thời gian tuỳ ý theo yêu
cầu của bài tốn quản lý cụ thể, từ đó ta có thể lọc bớt được thơng tin thừa trong q trình xử lý.
4


Các xử lý là các quy trình, các phương pháp, chức năng xử lý thông tin và biến đổi thông
tin. Các xử lý nhằm vào hai mục đích chính:
• Sản sinh các thơng tin có cấu trúc theo thể thức quy định như các chứng từ giao
dịch, các sổ sách báo cáo thơng kê.
• Cung cấp các thơng tin trợ giúp quyết định, thông thường là các thông tin cần thiết
cho lựa chọn quyết định của lãnh đạo, hoặc các lựa chọn tự động trong các quyết
định dựa trên giải thuật.
1.1.2. Các bước xây dựng HTTT
Phát triển HTTT là tập hợp các hoạt động tạo sản phẩm là HTTT. Có nhiều phương pháp
khác nhau để phát triển một HTTT. Theo đó, số các bước đề xuất của các phương pháp cũng
khác nhau. Về cơ bản, quá trình phát triển gồm các giai đoạn sau đây:
- Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án: Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu tình trạng
nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thống cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp
xây dựng hệ thống thông tin mới ( hệ thơng tin quản lý)
- Phân tích hệ thống : Phân tích sâu hơn các chức năng và dữ liệu của hệ thống cũ để
đưa ra mô tả của hệ thống mới ( giai đoạn thiết kế logic)
- Thiết kế hệ thống: Nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống
thỏa mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng thời lại thích ứng với các
điều kiện ràng buộc trong thực tế

Giai đoạn thiết kế hệ thống được chia ra làm 2 giai đoạn con:
+ Thiết kế tổng thể ( xác định vai trị của máy tính)
+ Thiết kế chi tiết ( thiết kế giao diện, thiết kế các kiểm soát, thiết kế các cơ sở dữ liệu,
các module, chương trình)
- Cài đặt và kiểm thử: Bao gồm các cơng việc chính là lập trình và kiểm định nhằm các
kết quả phân tích, thiết kế trên giấy thành một hệ thống có thể chạy được
- Khai thác và bảo trì: Là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực hiện các
chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống cịn có chỗ chưa phù hợp
Q trình phân tích thiết kế hệ thống có thể xem xét qua sơ đồ phân tích thiết kế cấu trúc
gồm bốn bước chính tương ứng với các khối chỉ ra trong sơ đồ:

5


Các mơ hình vật lý và logic

u cầu đối với
hệ thống mới
Mức logic
Hệ thống cũ

Mức logic
Hệ thống mới

1.1.3. Phương pháp phân tích & thiết kế có cấu trúc, hướng đối tượng
1.1.3.1. Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc (SADT-Structured Analysis and
Design Technique-Kỹ thuật phân tích và thiết kế có cấu trúc): Phương pháp này xuất phát từ
Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó là Phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản. SADT
được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau:
- Sử dụng một mơ hình

- Phân tích kiểu Top-down.
- Dùng một mơ hình chức năng và một mơ hình quan niệm (cịn được gọi là mơ hình thiết
kế để mơ tả hệ thống.
- Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống
- Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ hoạ
- Phối hợp các hoạt động của nhóm
- Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.
Cơng cụ để phân tích:
- Sử dụng sơ đồ chức năng công việc BFD (Business Function Diagram) và lưu đồ luồng
dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) .
- Mô hình dữ liệu (Data Modes)
- Ngơn ngữ có cấu trúc SL (Structured Language)
- Từ điển dữ liệu (Data Dictionary)
- Bảng và cây quyết định (Warnier/orr)
- Đặc tả các tiến trình (Process Specification).
Phương pháp phân tích thiết kế SADT có ưu điểm là dựa vào ngun lý phân tích có cấu
trúc, thiết kế theo lối phân cấp, bảo đảm từ một dữ liệu vào sản xuất nhiều dữ liệu ra. Nhược
điểm của phương pháp này là khơng bao gồm tồn bộ các tiến trình phân tích do đó nếu khơng
thận trọng có thể đưa đén tình trạng trùng lặp thơng tin.
6


1.1.3.2. Phương pháp phân tích thiết kế Merise
MERISE viết tắt từ cụm từ Methode pour Rassembler les Ideés Sans Effort (phương pháp
tập hợp các ý tưởng không cần cố gắng). Phương pháp này ra đời vào những năm cuối của thập
niên 70. Xuất phát từ những suy nghĩ của một nhóm nghiên cứu đứng đầu bởi J.L.Lemoigne tại
trường đại học Aix-En-Provence - Pháp và những nghiên cứu hiện thực đồng thời ở Trung tâm
nghiên cứu trang bị kỹ thuật (CETE), dưới sự lãnh đạo của H.Tardien.Trong sự phát triển nhanh
chóng của cơng nghệ mới, MERISE cịn được dùng để điều hành dự án khơng chỉ trong cơng sở
mà cịn trong nhiều xí nghiệp đủ loại khác nhau.

Ý tưởng cơ bản của phương pháp Merise: ý tưởng cơ bản của phương pháp phân tích
thiết kế Merise dựa trên 3 mặt cơ bản sau:
Mặt thứ nhất: quan tâm đến chu kỳ sống (life cycle) của hệ thống thông tin qua các giai
đoạn: Thai nghén (Gestation) - Quan niệm/ý niệm - Quản trị - Chết. Chu kỳ sống này có thể kéo
dài từ 15đến 20 năm đối với các hệ thống thông tin lớn.
Mặt thứ hai: đề cập đến chu kỳ đặc trưng của hệ thống thơng tin, cịn được gọi là chu kỳ
trừu tượng. Mỗi tầng được mô tả dưới dạng mô hình tập trung bao gồm tập hợp các thơng số
chính xác. Theo đó khi những thơng số của tầng dưới tăng trưởng, tầng đang mơ tả khơng biến
đổi và nó chỉ thay đổi khi các thơng số của mình thay đổi. Mỗi mơ hình được mơ tả thơng qua
một hình thức dựa trên các quy tắc, nguyên lý ngữ vựng và cú pháp quy định. Có những quy tắc
cho phép chuyển từ mơ hình này sang mơ hình khác một cách tự động nhiều hoặc ít.
Mặt thứ ba: mặt này liên quan đến chu kỳ các quyết định cần phải đưa ra trong các chu
kỳ sống của sản phẩm.
Đặc trưng của phương pháp Merise là tách rời dữ liệu và xử lý nhằm đảm bảo tính khách
quan trong q trình phân tích và cung cấp đầy đủ các mơ hình để diễn đạt các bước cập nhật.
Hệ thống bao gồm dữ liệu và xử lý được biểu diễn ở ba mức:
- Mức quan niệm (Concept): xác định các thành phần của dữ liệu và xử lý .
- Mức tổ chức (Oganization): chi tiết hóa những quan hệ giữa chúng.
- Mức tác nghiệp (Physic): các thành phần được thể hiện trong thực tế như thế nào.
Cơng cụ để phân tích:
Trên cơ sở ba mức bất biến của hệ thống thông tin, phương pháp phân tích thiết kế
Merise sử dụng các mơ hình tương ứng trên các mức này để phân tích thiết kế một hệ thống
thông tin.
Mức

Dữ liệu

Xử Lý

Mức quan niệm


MH quan niệm về dữ liệu

MH quan niệm về xử lý

Mức tổ chức

MH tổ chức về dữ liệu

MH tổ chức về xử lý

Mức vật lý

MH vật lý về dữ liệu

MH vật lý về xử lý

Ưu điểm của phương pháp phân tích thiết kế MERISE là có cơ sở khoa học vững chắc.
Hiện là một trong những phương pháp được dùng nhiều ở Pháp và Châu Âu khi phải phân tích
các hệ thống lớn. Nhược điểm của phương pháp này là cồng kềnh. Do đó, để giải quyết các ứng
dụng nhỏ phương pháp này thường đưa đến việc kéo dài thời gian.
7


Trong giáo trình này, chúng tơi sẽ bám sát phương pháp này để trình bày các bước phân
tích thiết kế một hệ thống thơng tin
Có thể hình dung các bước phát triển của một hệ thống thông tin thông qua mơ hình
khơng gian ba chiều: chiều các thành phần của hệ thống thông tin, chiều các mức bất biến của
hệ thống thơng tin và chiều các giai đoạn phân tích thiết kế một hệ thống thông tin.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích MCX (Méthode de xavier castellani)

Phương pháp phân tích MCX có nguồn gốc từ Pháp, do giáo sư của Học viện Tin học cho
các xí nghiệp IIE (Institut Informatique dEntrerise) sáng tạo. Phương pháp phân tích MCX dựa
trên các nguyên lý và đặc trưng cơ bản sau:
- Cho phép xây dựng được một mơ hình tổng qt chính xác để biểu diễn hệ thống thông
tin hoặc các phân hệ của hệ thống thơng tin.
- Cho phép phân tích, nắm dữ liệu, q trình xử lý và truyền thơng của hệ thống thơng tin.
- Cho phép lượng hố các xử lý.
- MCX có ưu điểm là thích hợp với việc thực hành. Nhược điểm là rườm rà.
1.1.3.4. Phương pháp phân tích GLACSI (Groupe d Animation et de Liaison pour l
Analyse et de conception de Système d Information)
Phương pháp này cũng có nguồn gôc từ Pháp, ra đời vào tháng 4 năm 1982. Tác giả của
nó là một nhóm giáo sư của Học viện Công nghệ Pháp (IUT). Nội dung cơ bản của phương
pháp là trình bày một tập hợp các cơng cụ và nguyên liệu để tiến hành các giai đoạn cơ bản sau
đây của tiến trình phân tích:
- Nghiên cứu hệ thống
+ Nghiên cứu hiện trạng
+ Nghiên cứu khả thi
- Phân tích chức năng
+ Mơ hình dữ liệu
+ Mơ hình xử lý
- Phân tích cấu trúc
+ Tổ chức dữ liệu: ở mức logic và mức vật lý
+ Tổ chức xử lý: xử lý theo lô, xử lý theo thời gian thực
+ Mơi trường tiếp nhận: máy tính, mạng máy tính, ngôn ngữ, các phần mềm chuyên dụng
+ Giao diện người-máy
Nhược điểm của phương pháp là chưa thử nghiệm nhiều trong thực tế. Ưu điểm của
phương pháp là một công cụ tốt để giảng dạy.

8



1.1.3.5. Phương pháp phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analysis)
Phương pháp phân tích hướng đối tượng hình thành giữa thập niên 80 dựa trên ý tưởng
lập trình hướng đối tượng. Phương pháp này đã phát triển, hoàn thiện và hiện nay rất phổ dụng.
Nó dựa trên một số khái niệm cơ bản sau:
- Ðối tượng (Object): gồm dữ liệu và thủ tục tác động lên dữ liệu này.
- Ðóng gói (Encapsulation): Khơng cho phép tác động trực tiếp lên dữ liệu của đối tượng
mà phải thông qua các phương pháp trung gian.
- Lớp (Class): Tập hợp các đối tượng có chung một cấu trúc dữ liệu và cùng một phương
pháp.
- Kế thừa (Heritage): tính chất kế thừa là đặc tính cho phép định nghĩa một lớp mới từ các
lớp đã có bằng cách thêm vào đó những dữ liệu mới, các phương pháp mới có thể kế thừa những
đặc tính của lớp cũ.
1.2. Phân tích chức năng, nghiệp vụ – mơ hình chức năng
1.2.1. Chu trình phát triển phần mềm - SDLC (Software Development Life Cycle)
Chu Trình Phát Triển Phần Mềm là một chuỗi các hoạt động của nhà phân tích (Analyst),
nhà thiết kế (Designer), người phát triển (Developer) và người dùng (User) để phát triển và thực
hiện một hệ thống thông tin. Những hoạt động này được thực hiện trong nhiều giai đọan khác
nhau.
- Nhà phân tích (Analyst): là người nghiên cứu yêu cầu của khách hàng/người dùng để
định nghĩa một phạm vi bài toán, nhận dạng nhu cầu của một tổ chức, xác định xem nhân lực,
phương pháp và cơng nghệ máy tính có thể làm sao để cải thiện một cách tốt nhất công tác của
tổ chức này.
- Nhà thiết kế (Designer): thiết kế hệ thống theo hướng cấu trúc của database, screens,
forms và reports – quyết định các yêu cầu về phần cứng và phần mềm cho hệ thống cần được
phát triển.
- Chuyên gia lĩnh vực (Domain Experts): là những người hiểu thực chất vấn đề cùng tất
cả những sự phức tạp của hệ thống cần tin học hố. Họ khơng nhất thiết phải là nhà lập trình,
nhưng họ có thể giúp nhà lập trình hiểu yêu cầu đặt ra đối với hệ thống cần phát triển. Q trình
phát triển phần mềm sẽ có rất nhiều thuận lợi nếu đội ngũ làm phần mềm có được sự trợ giúp

của họ.
- Lập trình viên (Programmer): là những người dựa trên các phân tích và thiết kế để
viết chương trình (coding) cho hệ thống bằng ngơn ngữ lập trình đã được thống nhất.
- Người dùng (User): là đối tượng phục vụ của hệ thống cần được phát triển.
1.2.2. Các giai đoạn của Chu Trình Phát Triển Phần Mềm:
Chu trình của một phần mềm có thể được chia thành các giai đoạn như sau:
- Nghiên cứu sơ bộ (Preliminary Investigation hay cịn gọi là Feasibility Study)
- Phân tích yêu cầu (Analysis)
- Thiết kế hệ thống (Design of the System)
9


- Xây dựng phần mềm (Software Construction)
- Thử nghiệm hệ thống (System Testing)
- Thực hiện, triển khai (System Implementation)
- Bảo trì, nâng cấp (System Maintenance)
Sơ đồ tổng quát các giai đoạn của Chu Trình Phát Triển Phần Mềm:

Hình: Sơ đồ tổng quát các giai đoạn của Chu Trình Phát Triển Phần Mềm
Sơ lược các chu trình SDLC:
 Mơ hình thác nước (Waterfall model).
 Mơ hình tăng trưởng
 Mơ hình bản mẫu (Prototype).
 Mơ hình phát triển ứng dụng nhanh (RAD).
 Mơ hình xoắn ốc (Spiral).
 Mơ hình dựa trên các thành phần (Component).
 Mơ hình RUP (Rational Unified Process).

10




Mơ hình thác nước (Waterfall model).

- Mơ hình này mơ tả sự phát triển hệ thống trên cơ sở phân chia các giai đoạn riêng rẽ với
nhau về thời gian.
- Ưu điểm: Giai đoạn kế tiếp chỉ bắt đầu khi giai đoạn hiện hành hoàn tất. Người dùng
cuối và khách hàng biết rõ.
- Nhược điểm: Khơng có sự quay lui để chỉnh sửa khi phát hiện sai sót trong khâu nào đó.
Phải đặc tả một cách chính xác u cầu ngay từ đầu.
- Xác định sản phẩm ổn định và đã biết rõ vấn đề kỹ thuật.
Mơ hình tăng trưởng

- Ý tưởng chính của phương pháp này là phát triển từng bước và chuyển giao từng phần.
Công việc nghiệm thu được tiến hành khi các phần đã được chuyển giao
- Ưu điểm:
+ Chức năng chính, chức năng có độ rủi ro cao sẽ được thực hiện trước.
+ Sau mỗi vòng đều có thể chuyển giao cho khách hàng.
+ Giảm rủi ro cho thất bại toàn dự án
11


- Nhược điểm: chỉ phù hợp cho những hệ thống có sự phân chia rõ ràng và chuyển giao
theo từng phần
Mơ hình bản mẫu (Prototype).

- Xây dựng một bản mẫu ban đầu để người sử dụng xem xét. Bản mẫu ban đầu bị loại bỏ
và được phát triển.
- Ưu điểm:
+ Khách hàng tương tác sớm với hệ thống.

+ Khách hàng cùng làm việc với người phát triển hệ thống.
+ Thiết kế và phát triển mềm dẻo.
- Nhược điểm:
+ Chất lượng thấp và khó bảo trì.
+ Bị khách hàng hối thúc.
+ Người phát triển sẽ bị rơi vào giai đoạn code – and – fix.
- Sử dụng khi: Yêu cầu chưa được biết rõ và không ổn định.

12


Mơ hình phát triển ứng dụng nhanh (RAD).

Ráp nối tốc độ cao của mơ hình thác nước, xây dựng dựa vào các thành phần và ứng
dụng tạo mã tự động.
- Ưu điểm: Thời gian phát triển ngắn, cần ít nhân cơng. Giảm rủi ro nhờ có khách hàng
tham gia.
- Nhược điểm: Người phát triển phải có kỹ năng sử dụng công cụ tốt. Người phát triển và
khách hàng phải gắn bó và nỗ lực cao.
- Sử dụng khi: Hệ thống có thể dễ dàng phân chia thành nhiều module. Biết rõ u cầu
của hệ thống và có ít thời gian. Có thể sử dụng lại những thành phần đã có. Hệ thống nhỏ, khơng
có tính nghiêm ngặt.

13


Mơ hình xoắn ốc (Spiral).

- Phương pháp này duy trì quá trình lặp một dãy các tiến trình mà qua mỗi lần thực hiện
các tiến trình đó các mẫu được hồn thiện dần. Mỗi chu kỳ có 4 tầng, mỗi tầng ¼ cung.

- Ưu điểm: Tạo bản mẫu sớm. Cho phép người dùng tham gia vào các giai đoạn. Ưu tiên
thực hiện trước những chức năng quan trọng.
- Nhược điểm: Đánh giá rủi ro tốn nhiều chi phí. Phức tạp, khó quản lý, khó thuyết phục
khách hàng.
- Sử dụng khi: Những dự án có độ rủi ro cao, dự án cần nhiều thời gian.ĩ
lặp của mơ hình tạo bản mẫu và mơ hình thác nước.

Kết hợp giữa

Mơ hình lắp ráp thành phần (Component).

- Thực chất phương pháp này là dựa trên việc tái sử dụng thành phần có sẵn. Cơng việc
chính là xác định các thành phần phù hợp, thu gom chúng và lắp ráp. Có thể chia thành các giai
đoạn:
+ Nghiên cứu hình thành các giải pháp và xác định các thành phần của hệ thống
+ Đánh giá, lựa chọn các giải pháp và thành phần của hệ thống
+ Tích hợp các thành phần
14


Mơ hình đồng nhất RUP (Rational Unified Process).
- Là một quy trình vịng lặp phát triển phần mềm được hãng Rational phát triển, thường
được dùng trong các dự án phần mềm lớn và phức tạp.
- Phương pháp lặp của RUP là phương pháp phát triển lặp. Một quy trình lặp thể hiện
trong một chu trình phát triển từ ý tưởng ban đầu cho tới khi một sản phẩm phần mềm hồn
thiện, ổn định và có chất lượng được chuyển giao tới người dùng cuối.
1.2.3. Mơ hình phân cấp chức năng
Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của việc phân tích hệ thống. Để phân
tích u cầu thơng tin của tổ chức ta phải biết được tổ chức đó thực hiện những nhiệm vụ,
chức năng gì. Từ đó, tìm ra các dữ liệu, các thơng tin được sử dụng và tạo ra trong các chức

năng. Đồng thời, cũng phải tìm ra những hạn chế, mối ràng buộc đặt lên các chức năng đó.
1.2.3.1. Định nghĩa mơ hình phân rã chức năng
Mơ hình phân rã chức năng (BFD – Business Function Diagram) là công cụ biểu diễn
việc phân rã có thứ bậc đơn giản các cơng việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm
các công việc con, số mức chia ra phụ thuộc kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Ví dụ về mơ hình phân rã chức năng:
1.2.3.2. Các thành phần của mơ hình phân rã chức năng
a. Khái niệm về chức năng trong hệ thống thông tin
Chức năng là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ tổng hợp
đến chi tiết.
Cần chú ý cách đặt tên cho chức năng, tên chức năng phải là một mệnh đề động từ,
gồm động từ và bổ ngữ. Động từ thể hiện hoạt động, bổ ngữ thường liên quan đến các thực
thể dữ liệu trong miền nghiên cứu. Tên các chức năng phải phản ánh được các chức năng
của thế giới thực chứ không chỉ dùng cho hệ thông tin. Tên của chức năng cần ngắn và giải
thích đủ nghĩa của chức năng và phải sử dụng thuật ngữ nghiệp vụ.
Mỗi chức năng có một tên duy nhất, các chức năng khác nhau phải có tên khác nhau.
Để xác định tên cho chức năng có thể bàn luận và nhất trí với người sử dụng.
Ví dụ: Chức năng lấy đơn hàng, Mua hàng, Bảo trì kho….được biểu diễn như sau:
+ Hình thức biểu diễn: hình chữ nhật
Tên chức năng

Mua hàng

b. Quan hệ phân cấp chức năng
Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có quan hệ
phân cấp với chức năng cha.

15



Biểu diễn mối quan hệ phân cấp chức năng như sau:

Mơ hình phân rã chức năng được biểu diễn thành hình cây phân cấp.
1.2.3.3. Đặc điểm và mục đích của mơ hình phân rã chức năng
a. Đặc điểm
Mơ hình phân rã chức năng có các đặc điểm sau:
- Cung cấp cách nhìn khái quát về chức năng
- Dễ thành lập
- Gần gũi với sơ đồ tổ chức
- Không đưa ra được mối liên quan về thông tin giữa các chức năng.
b. Mục đích
Mục đích của mơ hình phân rã chức năng là:
- Xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích
- Cho phép mơ tả khái qt dần các chức năng của tổ chức một cách trực tiếp, khách
quan, phát hiện được chức năng thiếu hoặc trùng lặp
- Tạo điều kiện thuận lợi khi hợp tác giữa nhà thiết kế và người sử dụng trong qua
trình phát triển hệ thống.
1.2.3.4. Xây dựng mơ hình phân rã chức năng
a. Ngun tắc phân rã các chức năng
Trong quá trình tiếp cận một tổ chức theo phương pháp từ trên xuống (top- down) ta
nhận được thông tin về các chức năng từ mức gộp (do lãnh đạo cung cấp) đến mức chi tiết
(do các bộ phận chức năng cung cấp). Cách phân rã cho này là phù hợp với sự phân công các
chức năng của một tổ chức nào đó.
Cách phân chia này thường theo nguyên tắc sau:
- Mỗi chức năng được phân rã phải là một bộ phận thực sự tham gia thực hiện chức
năng đã phân rã ra nó.
- Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dưới trực tiếp phải đảm bảo thực hiện được
các chức năng ở mức trên đã phân rã ra chúng
Quy tắc này được sử dụng để phân rã một sơ đồ chức năng nhận được cịn đang ở
mức gộp. Q trình phân rã dần thường được tiếp tục cho đến khi ta nhận được một mơ hình

16


với các chức năng ở mức cuối mà ta hoàn tồn nắm được nội dung thực hiện nó.
b. Cách tiến hành
Bước 1: Xác định chức năng
- Trong hầu hết các hoàn cảnh, các chức năng cha và chức năng con trong hệ thống có
thể được xác định một cách trực giác trên cơ sở thông tin nhận được trong khảo sát. Dựa vào
phần mơ tả của bài tốn gạch chân các động từ mô tả hoạt động của hệ thống
- Mỗi chức năng có một tên duy nhất, các chức năng khác nhau phải có tên khác nhau
Bước 2: Phân rã các chức năng
Khi phân rã các chức năng cần phân rã có thứ bậc và thực hiện việc phân rã chức năng
theo các nguyên tắc phân rã. Khi phân rã một chức năng thành các chức năng con có thể căn cứ
vào một số gợi ý sau:
- Xác định nhu cầu hoặc kế hoạch mua sắm.
- Mua sắm và/hoặc cài đặt.
- Bảo trì và hỗ trợ
- Thanh lý hoặc chuyển nhượng
Cách bố trí sắp xếp các chức năng phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Không nên quá 6 mức đối với hệ thống lớn, không quá 3 mức đối với hệ thống nhỏ.
- Sắp xếp các công việc trên một mức cùng một hàng đảm bảo cân đối.
- Các chức năng con của cùng một mẹ nên có kích thước, độ phức tạp và tầm quan
trọng xấp xỉ như nhau.
- Các chức năng mức thấp nhất nên mô tả được trong khơng q nửa trang giấy, nó
chỉ có một nhiệm vụ hoặc một nhóm nhiệm vụ nhỏ do từng cá nhân thực hiện.
Mơ hình phân rã chức năng cho ta một cái nhìn chủ quan về hệ thống nên cần tạo ra mơ
hình tốt và đạt được sự thống nhất với người sử dụng.
Ví dụ:

17



1.2.4. Mơ hình luồng dữ liệu (DFD)
1.2.4.1. Mục đích của mơ hình luồng dữ liệu
Mơ hình luồng dữ liệu nhằm mục đích:
- Bổ sung khiếm khuyết của mơ hình phân rã chức năng bằng việc bổ sung các luồng
thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
- Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống
- Là một trong số các đầu vào cho q trình thiết kế hệ thống.
1.2.4.2. Định nghĩa mơ hình luồng dữ liệu
Mơ hình luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) là một công cụ mô tả mối quan hệ
thơng tin giữa các cơng việc .
Ví dụ: Mơ hình luồng dữ liệu của hoạt động bán hàng

Hình : Sơ đồ luồng dữ liệu hoạt động bán hàng
1.2.4.3. Các thành phần của mơ hình luồng dữ liệu
a. Chức năng (cịn gọi là Tiến trình)
- Định nghĩa: Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên thông tin
như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu trong một chức
năng khơng có thơng tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là chức năng trong mơ hình luồng
dữ liệu.
- Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.
Ví dụ: Chấp nhận nguồn hàng, ghi kho vật liệu...
- Biểu diễn: hình chữ nhật góc trịn hoặc hình trịn

Chú ý: Trong thực tế tên chức năng phải trùng với tên chức năng trong mơ hình phân rã
chức năng.
b. Luồng dữ liệu:
- Định nghĩa: Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng
- Cách đặt tên : Danh từ + tính từ

18


- Biểu diễn : là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển

Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài liệu
vật lý. Các luồng thơng tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau.
Ví dụ: Luồng dữ liệu biểu hiện việc trả tiền mang tên là "thanh tốn" chứ khơng mang
tên là "tiền" hay "sec".
c. Kho dữ liệu
- Kho dữ liệu là nơi biểu diễn thông tin cần lưu giữ, để một hoặc nhiều chức năng sử
dụng chúng. Trong biểu đồ luồng dữ liệu ta có thể đặt kho dữ liệu ở nhiều nơi nhưng phải chỉ
hiểu là một
- Cách đặt tên kho dữ liệu như sau : danh từ + tính từ. Tên kho phải chỉ rõ nội dung
dữ liệu trong kho. Kho dữ liệu được biểu diễn bằng cặp đường thẳng song song chứa tên kho
cần cất giữ.
Ví dụ 1: biểu diễn kho hóa đơn như sau:
Hốđơn
Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu được biểu diễn như sau:

Ví dụ 2: Một người muốn tra cứu một danh sách giá cả: phải lấy thông tin từ kho dữ
liệu danh sách giá cả (hình a), cịn muốn sửa đổi giá cả thì luồng dữ liệu đi từ tiến trình tới
kho dữ liệu (hình b). Để biểu thị việc kiểm tra giá cả mặt hàng và sửa đổi các giá khơng phù
hợp thì dùng mũi tên hai chiều để biểu thị luồng dữ liệu từ tiến trình tới kho (hình c).

d. Tác nhân ngồi
- Định nghĩa: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngồi hệ thống nhưng có trao
đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ
thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Trong biểu đồ luồng dữ liệu ta
19



có thể đặt một tác nhân ngồi ở nhiều nơi nhưng phải chỉ hiểu là một
- Tên : Danh từ
- Biểu diễn : hình chữ nhật

e. Tác nhân trong
- Là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét nhưng được trình bày
ở một trang khác của mơ hình.
Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá
trình trên các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu này.
- Tên: động từ + bổ ngữ
- Biểu diễn:

1.2.4.4. Một số quy tắc vẽ biểu đồ luồng dữ liệu
Khi vẽ biểu đồ luồng dữ liệu ta phải thực hiện theo các quy tắc sau
- Các luồng dữ liệu vào của một tiến trình cần khác với các luồng dữ liệu ra của nó.
Tức là các dữ liệu qua một tiến trình phải có thay đổi. Ngược lại, tiến trình là khơng cần thiết
vì khơng tác động gì đến các luồng thơng tin đi qua nó
- Các đối tượng trong một mơ hình luồng dữ liệu phải có tên duy nhất: mỗi tiến trình
phải có tên duy nhất. Tuy nhiên, vì lí do trình bày cùng một tác nhân trong, tác nhân ngồi
và kho dữ liệu có thể được vẽ lặp lại.
- Các luồng dữ liệu đi vào một tiến trình phải đủ để tạo thành các luồng dữ liệu đi ra.
- Nói chung tên luồng thơng tin vào hoặc ra kho trùng với tên kho vì vậy không
cần viết tên luồng. Nhưng khi ghi hoặc lấy tin chỉ tiến hành một phần kho thì lúc đó phải đặt
tên cho luồng
- Khơng có một tiến trình nào chỉ có cái ra mà khơng có cái vào. Đối tượng chỉ có cái ra
thì có thể là tác nhân ngồi (nguồn)
- Khơng một tiến trình nào mà chỉ có cái vào mà khơng có cái ra. Một đối tượng chỉ
có cái vào thì chỉ có thể là tác nhân ngồi (đích)

- Khơng thể xảy ra các trường hợp biểu diễn sau:

1.2.4.5. Các mức của mơ hình luồng dữ liệu
20


Bước 1: Xây dựng mơ hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (mức 0)
- Mơ hình luồng dữ liệu mức khung cảnh gồm một chức năng duy nhất biểu thị toàn
bộ hệ thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhân ngoài của hệ thống.
- Các luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thơng tin vào và ra của hệ
thống
Ví dụ: Mơ hình dữ liệu mức khung cảnh của hệ cung ứng vật tư

Hình: Mơ hình dữ liệu mức khung cảnh của hệ cung ứng vật tư
Bước 2: Xây dựng mơ hình luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)
- Với mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên
với các luồng thông tin vào ra.
- Hệ thống được phân rã thành các chức năng mức đỉnh là các tiến trình chính bên trong
hệ thống theo mơ hình phân rã chức năng mức 1.
- Xuất hiện thêm các kho dữ liệu và luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng mức
đỉnh.
Ví dụ: Mơ hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng vật tư

Hình: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng vật tư
Bước 3: Xây dựng mơ hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 2 và dưới 2)
- Ở mức này thực hiện phân rã đối với mỗi chức năng của mức đỉnh.
- Khi thực hiện mức phân rã này vẫn phải căn cứ vào mơ hình phân rã chức năng để
21



xác định các chức năng con sẽ xuất hiện trong mơ hình luồng dữ liệu.
- Việc phân rã có thể tiếp tục cho đến khi đủ số mức cần thiết
- Khi phân rã các chức năng phải đảm bảo tất cả các luồng thông tin vào ra ở chức
năng mức cao phải có mặt trong các chức năng mức thấp hơn và ngược lại.
* Chú ý:
+ Các kho dữ liệu không xuất hiện ở DFD mức khung cảnh.
+ Nên đánh số các chức năng theo sự phân cấp.
+ Các kho dữ liệu, các tác nhân ngồi có thể xuất hiện nhiều lần.
+ Số mức phụ thuộc vào độ phức tạp của hệ thống.
Ví dụ 1: Mơ hình luồng dữ liệu của hệ thống cung ứng vật tư mức dưới đỉnh của
Chức năng đặt hàng

Hình: Mơ hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng đặt hàng
1.2.4.6. Chuyển từ mô hình luồng dữ liệu vật lý sang mơ hình luồng dữ liệu
logic
Việc chuyển từ mơ hình luồng dữ liệu vật lý sang mơ hình luồng dữ liệu logic có tác
dụng sau:
- Xác định nhu cầu thông tin ở mỗi chức năng
- Cho một thiết kế sơ bộ về thực hiện chức năng
- Là phương tiện giao tiếp giữa người phân tích thiết kế và người sử dụng
- Ln có hai mức diễn tả vật lý và logic. Mức vật lý trả lời câu hỏi như thế nào, mức
lơgíc trả lời câu hỏi làm gì.
Trong thực tế người ta thấy rằng việc tạo ra một mơ hình luồng dữ liệu cho hệ thống
thực dưới dạng vật lý khơng có lợi vì những lý do sau:
+ Tốn nhiều thời gian và tiêu tốn nguồn tài nguyên phát triển dự án một cách khơng cần
thiết. Có thể xem q trình này là việc sao chép công việc của kỹ thuật viên điều tra, sao chép
tất cả những gì đang thực hiện hiện tại.
+ Khi tạo ra mơ hình thì phải tạo ra những điều chỉnh tượng trưng cho nó, xử lý nó như
mơ hình logic, kết quả là hệ thống mới chỉ đơn thuần là tin học hoá hệ thống cũ với rất
22



nhiều lỗi mà cái ta cần cuối cùng là mô hình DFD logic.
Mơ hình luồng dữ liệu logic loại bỏ những ràng buộc và các yếu tố vật lý, mô hình
này chỉ quan tâm chức năng nào là cần cho hệ thống và thông tin nào là cần để thực hiện cho
chức năng đó.
Các yếu tố vật lý cần loại bỏ là:
+ Các phương tiện, phương thức: tự động, thủ cơng, bàn phím, màn hình,..
+ Các giá mang thơng tin: các tệp, chứng từ
+ Các chức năng xử lý gắn với các công cụ hay cách thức cài đặt cụ thể
+ Tiến hành các loại bỏ và chỉnh đốn lại cấu trúc. Loại bỏ: loại bỏ các ngơn từ, hình
vẽ biểu diễn các phương tiện, giá mang tin,.. giữ lại các chức năng và nội dung thông tin
* Chú ý:
+ Nên xây dựng mơ hình logic cần có bằng cách điều chỉnh mơ hình logic thực tại.
+ Khơng có sự phân chia rõ rệt giữa logic và vật lý. Mô hình càng phân rã ở mức thấp
thì càng thêm nhiều yếu tố vật lý.
+ Càng giữ cho mơ hình của mình được logic nhiều nhất khi đi sâu vào chi tiết càng
tốt.
1.3. ERD và cấu trúc dữ liệu logic
1.3.1. Phân tích về dữ liệu
1.3.1.1. Các khái niệm
- Cơ sở dữ liệu (CSDL): CSDL máy tính là một kho chứa một bộ sưu tập có tổ chức các
file dữ liệu, các bản ghi và các trường.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL): là một phần mềm điều khiển mọi truy nhập
đối với CSDL.
- Các HQTCSDL được phân loại theo mơ hình dữ liệu như sau:

- Các HQTCSDL phân cấp ứng với mơ hình phân cấp (ví dụ: IMS của IBM)
- Các HQTCSDL mạng ứng với mơ hình mạng (ví dụ: IDMS của Cullinet Software)
- Các HQTCSDL quan hệ ứng với mơ hình quan hệ (ví dụ: ORACLE của Oraccle, DB2

của IBM, Access và SQL server của Microsoft)
- Các HQTCSDL hướng đối tượng ứng với mơ hình hướng đối tượng (ví dụ: Jasmine )
1.3.1.2. Các bước tiến hành phân tích và thiết kế CSDL
23


a. Phân tích CSDL
Bước phân tích CSDL độc lập với các hệ quản trị CSDL, bước này thực hiện các
công việc sau:
+ Xác định các yêu cầu về dữ liệu: Phân tích các yêu cầu dữ liệu của hệ thống để xác
định các u cầu về dữ liệu.
+ Mơ hình hố dữ liệu: Xây dựng mơ hình thực thể liên kết biểu diễn các yêu cầu về dữ
liệu.
b. Thiết kế CSDL quan hệ
Thiết kế CSDL bao gồm:
+ Thiết kế logic CSDL: độc lập với một hệ quản trị CSDL.
• Xác định các quan hệ: Chuyển từ mơ hình thực thể liên kết sang mơ hình quan hệ.
• Chuẩn hố các quan hệ: chuẩn hoá các quan hệ về dạng chẩn ít nhất là chuẩn 3 (3NF)
+ Thiết kế vật lý CSDL: dựa trên một hệ quản trị CSDL cụ thể.
• Xây dựng các bảng trong CSDL quan hệ: quyết định cấu trúc thực tế của các
bảng lưu trữ trong mô hình quan hệ.
• Hỗ trợ các cài đặt vật lý trong CSDL: cài đặt chi tiết trong HQTCSDL lựa chọn.
1.3.2. Mơ hình thực thể liên kết - ERD
Mơ hình thực thể liên kết cịn gọi là mơ hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn, nó được
xây dựng dùng bốn khái niệm logic chính sau: thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính, liên kết.
1.3.2.1. Mục đích của việc xây dựng mơ hình thực thể liên kết
Xây dựng mơ hình thực thể liên kết nhằm các mục đích sau:
- Mơ tả thế giới thực gần với quan niệm, suy nghĩ của ta. Đây là mơ hình tốt với lượng
thơng tin ít nhất, mô tả thế giới dữ liệu đầy đủ nhất.
- Việc xây dựng mơ hình nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu

cần xử lý và cấu trúc nội tại của nó.
Ví dụ một mơ hình thực thể liên kết

Mơ hình liên kết thực thể của việc bán hàng
1.3.2.2. Các thành phần của mơ hình thực thể liên kết
a. Thực thể
Khái niệm: Thực thể là khái niệm để chỉ một lớp đối tượng, một nhiệm vụ, một sự kiện
cụ thể hay trừu tượng được quan tâm trong quản lý.Một thực thể tương đương với một dịng
trong bảng nào đó. Ví dụ: sinh viên A, đơn hàng số 123,…
24


b. Kiểu thực thể
- Kiểu thực thể là việc nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả cho một loại thông
tin chứ không phải là bản thân thông tin. Kiểu thực thể thường là tập hợp các thực thể có cùng
bản chất. Tên kiểu thực thể: là một danh từ.
- Ví dụ: Lê An là một thực thể, được quan tâm tới vì anh ta đang học tại một trường
đại học A, tức anh ta là một sinh viên. SINH VIÊN là một kiểu thực thể vì nó mơ tả cho một số
thực thể và dựa trên đó thông tin được lưu giữ.
- Kiểu thực thể được biểu diễn dạng hình chữ nhật
Tên kiểu thực thể

SINH VIÊN

Chú ý: Một cách gọi khác của Kiểu thực thể - Thực thể đó là Thực thể - Thể hiện của
thực thể.
Ví dụ: có thể nói kiểu thực thể SINH VIÊN có các thực thể Lê An, Hoàng Thị Hà,…
Hay thực thể SINH VIÊN có các thể hiện Lê An, Hồng Thị Hà,…
c. Liên kết và các kiểu liên kết
- Liên kết (còn gọi là quan hệ) là sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể phản ánh sự

ràng buộc trong quản lý.
- Kiểu liên kết là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết số thể
hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực thể khác. Có
ba kiểu liên kết: một - một, một - nhiều, nhiều - nhiều.
Liên kết một – một (1-1): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với một thể hiện của thực
thể B và ngược lại. Kí hiệu:

Ví dụ: Một sinh viên có một luận văn. Một luận văn thuộc về một sinh viên

Liên kết một – nhiều (1-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều thể hiện của
thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với chỉ một thể hiện của thực thể A.
Kí hiệu:

Ví dụ: Một khoa có nhiều sinh viên. Một sinh viên thuộc về một khoa.

Liên kết nhiều – nhiều (N-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều thể hiện
của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với nhiều thể hiện của thực
25


×