Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phan tich danh gia tinh hinh su dung the ATM trong sinh vien hien nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.89 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP.HCM
Khoa Tài Chính – Ngân Hàng
Đề tài:
PHÁT TRIỂN THẺ ATM
TRONG SINH VIÊN
GVHD : HUỲNH THỊ TUYẾT NGA
Họ và tên : ĐOÀN TRANG MỸ CHI
MSSV : 1054030682
Lớp : 10TN3
Khóa : 2010-2011
TP.HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2011
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 1
LỜI CÁM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn cơ Huỳnh Thị Tuyết Nga là người đã trực tiếp
giảng dạy bộ môn, và hướng dẫn cho em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu khoa
học này. Đây là môn học đưa ra những phương pháp học tập hoàn toàn mới đối với
em, nhưng môn học này đã giúp em có những phương pháp học tập phù hợp với
giảng đường đại học - một nơi hoàn toàn mới đối với một sinh viên năm nhất như
em. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các Anh nhân viên ngân hàng, các Anh, Chị
học ngành Tài Chính- Ngân Hàng khóa 2008 đã giúp chúng em thực hiện phỏng
vấn, để tìm hiểu thêm thông tin cho đề tài tiểu luận này, và tập thể lớp 10TN3 đã
cùng mình thực hiện khảo sát và tập hợp dữ liệu để bài tiểu luận này được hoàn
chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cụ dồi dào sức khỏe, công tác tốt
và đạt nhiều thành công trong tương lai.
Tp.HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
ĐOÀN TRANG MỸ CHI
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 2
MỤC LỤC


Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 3
Chương 1:
GIỚI THIỆU
1. 1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây phương thức thanh toán điện tử phát triển khá
mạnh, mặc dù đây là một hình thức thanh toán hoàn toàn mới mẻ nhưng nó lại có
sức phát triển nhanh chóng với nhiều phương thức khác nhau. Sự ra đời của nó
nhằm giảm áp lực trong việc lưu thông tiền mặt trên thị trường hiện nay. Với
phương thức này thì việc giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống của ngân
hàng, giúp mọi người tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại. Sau khi thẻ ATM ra
đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hóa dần thành chức năng
của thẻ. Trong giai đoạn đầu phát triển, khi nói đến thẻ ATM thì người ta nghĩ ngay
đến những người giàu có hay những người nước ngoài mới sử dụng chúng. Nhưng
đến nay, số đông người dân đã làm quen với việc sử dụng ATM do những tiện ích
mà chúng mang lại cho người sử dụng. Trong số đó, tỉ lệ giới sinh viên sử dụng thẻ
ATM cũng chiếm đa số, đây cũng là đối tượng mà các ngân hàng đã và đang quan
tâm trong việc phát hành thẻ.
Chính vì thế, mà đề tài nghiên cứu” Phát triển thẻ ATM trong sinh viên” ra
đời, nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng thẻ ATM trong sinh viên hiện nay, từ đó đưa
ra những giải pháp và phương hướng nhằm cải thiện chất lượng của dịch vụ, tạo sự
quan tâm, thu hút đông đảo hơn nữa trong việc sử dụng thẻ ATM của sinh viên nói
riêng và của người dân nói chung.
2. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thẻ ATM của sinh viên hiện nay. Từ
đó đưa ra những phương án, biện pháp nhằm phát triển thẻ ATM trong người dân
cũng như trong giới sinh viên nói riêng.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 4
3. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên trường ĐH Hùng Vương TP.HCM, tập chung vào các sinh viên

khóa 2010.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại cơ sở 342 bis, Nguyễn Trọng
Tuyển, P.2, Q. TB.
• Thời gian: từ 04/05/2011 đến 25/05/2011.
4. 1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu sơ cấp: thông qua quá trình thảo luận, trao đổi các vấn đề xung quanh đề tài
nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết, để chuẩn bị cho việc xây dựng bảng hỏi. Sau đó,
tìm phỏng vấn 5-10 sinh viên để nhận những ý kiến nhằm loại bỏ những vấn đề
không cần thiết, không liên quan đến đề tài để tạo một bảng hỏi hoàn chỉnh. Khi đã
có bảng hỏi chính thức thì tiến hành phát bảng hỏi cho sinh viên nhằm thu được
những thông tin về sự phát triển của thẻ ATM.
• Số liệu thứ cấp: thông qua Internet. Ngoài ra, còn có sự tham khảo các bài tiểu luận
mẫu của các khóa , trường khác.
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Khi số liệu thu về được tiến hành làm sạch và mã hóa, phân tích-tổng hợp-
thống kê dữ liệu. Sau đó, sử dụng các công cụ trong Excel để xử lý số liệu.
.1.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 5
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
5. 2.1 Các định nghĩa
2.1.1 ATM là gì?
Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM, viết
tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng Anh)
là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận
dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị
tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rơi tiền mặt, chuyển khoản,
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.

2.1.2 Thẻ ATM là gì?
Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng, dựng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền
hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại,v.v , từ máy rút tiền tự
động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận cũng được chấp nhận như một
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận
thẻ.
6. 2.2 Nguồn gốc của thẻ ATM
Thẻ ngân hàng xuất hiện năm 1946 tại Mỹ với tên gọi Charg-It do ngân
hàng John Biggins phát hành. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép khách hàng
thực hiện các giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân
hàng phát hành. Đây có thể coi như là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu
tiên của ngân hàng Franklin National New York vào năm 1951. Trải qua quá trình
tồn tại và phát triển, đến năm 1970 chiếc thẻ từ đầu tiên ra đời. Đó là một chiếc thẻ
bằng nhựa có gắn theo một lõi từ tính để lưu trữ các thông tin. Theo sự phát triển
của đời sống xã hội, thẻ được trang bị thêm những công nghệ tinh vi khác như các
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 6
hình không gian ba chiều được in bằng một công nghệ laser chỉ có thể nhận biết
được bằng tia cực tím. Cùng với xu thế phát triển chung của toàn cầu, công nghệ thẻ
được du nhập vào Việt Nam từ năm 1996 chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sử dụng
thẻ của khách nước ngoài đến Việt Nam. Xu hướng sử dụng thẻ thanh toán mới bắt
đầu trở nên quen thuộc và sôi động ở nước ta khoảng 2- 3 năm trở lại đây.
7. 2.3 Đặc điểm của thẻ ATM
Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe
đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tân
chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip)
lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó.
Sau đây là hình ảnh của một số thẻ ATM do ngân hàng nhà nước Việt Nam
phát hành:
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 7

8. 2.4 Vai trò của thẻ ATM
2.4.1 Đối với người sử dụng
Đối với người sử dụng nói chung và cách riêng là sinh viên thi việc sử
dụng thẻ ATM có vai trò vụ cung to lớn. Sinh viên khi đi học xa nhà phải học cách
tự lập, tự sắp sếp công việc, học tập, cũng như việc quản lý tiền sao cho phù hợp.
Một số sinh viên có những công việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập phụ giúp gia
đình, nhưng dự có thêm thu nhập hay không thì đa số sinh viên vẫn phải cần tiền do
gia đình gửi lên. Việc chuyển tiền đối với những sinh viên đi học xa nhà gặp rất
nhiều khó khăn và tốn thời gian. Nhưng hiện nay, thẻ ATM đã giúp các sinh viên
giải quyết vấn đề đó một cách nhanh chóng, không tốn thời gian. Các máy ATM
được đặt chủ yếu ở các nơi đông người như: siêu thị, khu mua sắm, các trường học,
các ngân hàng, các máy ATM hoạt động 24/24 nên không phải lo về giờ giấc, thủ
tục làm thẻ, cũng như cách thức sử dụng rất đơn giản.
Ngoài ra, thẻ ATM giúp kiểm tra tài khoản, kiểm tra tình hình chi
tiêu,
2.4.2 Đối với nhà phát hành
Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi đáng kể trong dân chúng khi
mà tiền của người dân đều được huy động trong tài khoản ngân hàng. Số tiền khổng
lồ này sẽ giúp ngân hàng tăng nguồn vốn hoạt động, đồng thời có được nguồn thu
vững chắc từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống thẻ ATM.
Điều này hết sức có lợi cho các ngân hàng trong cuộc đua huy động vốn hiện nay.
Về việc quản lí thẻ, ngân hàng hạn chế được số lượng tiền mặt lưu thông
trên thị trường, hạn chế chi phí quản lí, chi phí phát hành, chi phí vận chuyển kinh
tế.
2.4.3 Đối với nền kinh tế
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế tiên tiến khi người dân
thanh toán không dùng tiền mặt thì vòng quay tiền tệ tăng lên làm gia tăng tốc độ
phát triển của nền kinh tế. Việc tự động hóa trong giao dịch sẽ nâng cao chất lượng
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 8
của hệ thống tài chính quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho một nền kinh tế hiện đại

phát triển và đáp ứng nhu cầu hội nhập trong tương lai của kinh tế nước nhà.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 9
Chương 3:
TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ ATM
CỦA CÁC NGÂN HÀNG
9. 3.1 Sự phát triển thẻ ATM
Mặc dù là một hình thức thanh toán hoàn toàn mới mẻ nhưng thanh toán
điện tử lại có sức phát triển khá nhanh chóng với nhiều phương thức khác nhau.
Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, đến đầu năm 2007, cả nước
có 17 ngân hàng đã triển khai phát hành thẻ tín dụng, thanh toán. Theo thống kê của
Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam, đến cuối năm 2006, trên cả nước đã có khoảng 4 triệu
thẻ, trong đó thẻ nội địa chiếm 3,6 triệu thẻ.
Con số thẻ ATM mới thật sự phát triển mạnh trong vòng 3 năm trở lại đây
với số lượng thẻ phát hành gia tăng mạnh. Theo tính toán tăng của các chuyên gia,
số lượng thẻ của năm sau gấp 3 lần của năm trước. Thẻ thanh toán ATM tăng gần ba
lần trong năm 2009: Theo ngân hàng Nhà nước, các phương tiện và dịch vụ thanh
toán có ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục có xu hướng phát triển mạnh. Tính
đến cuối tháng 8-2009, lượng thẻ phát hành trên cả nước đã đạt trên 18 triệu thẻ, với
41 tổ chức phát hành và khoảng 176 thương hiệu thẻ, trên 9.000 máy ATM và hơn
28.000 thiết bị chấp nhận thẻ. Trong khi cách đây hai năm, tháng 8-2007, cả nước
chỉ mới có hơn 6,5 triệu tài khoản thẻ các loại.
10. 3.2 Chính sách phát hành thẻ ATM của các ngân hàng
Các ngân hàng đã không ngừng đưa ra những chính sách, cải tiến công
nghệ, tạo uy tín, , nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng , điều đó đòi hỏi các
ngân hàng phải có những phương án phát hành và chính sách thật hấp dẫn. Trong số
đó có những chính sách thực sự hiệu quả và đem về cho ngân hàng nhiều đối tác, từ
đó làm tăng doanh thu của các ngân hàng. Sau đây là một số chính sách tiêu biểu
của các ngân hàng hiện nay:
 Miễn phí làm thẻ: Mỗi cá nhân đăng kí làm thẻ ATM của ngân hàng chỉ cần nộp từ
50-100 ngàn đồng, nhưng số tiền này vẫn nằm trong tài khoản của khách hàng sau

khi đã nhận được thẻ. Đặc biệt, đối với học sinh, sinh viên thì số tiền này không
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 10
phải đúng, họ được làm thẻ hoàn toàn miễn phí. Đây là phương án được hầu hết các
ngân hàng trong nước áp dụng.
 Chương trình khuyến mãi: Nhiều ngân hàng còn tổ chức các chương trình khuyến
mãi đặc biệt nhằm thu hút mọi người sử dụng thẻ của ngân hàng mình, với các
chương trình như rút thăm trúng thưởng, tặng quà, tặng bảo hiểm,
 Đánh vào sở thích thị yếu của người tiêu dùng: Nhiều ngân hàng đã không ngừng
đổi mới hình dáng thẻ tạo ra những tấm thẻ có nhiều hình ảnh đẹp, tạo ra nhiều thẻ
có hình thức trang trí khác nhau phù hợp với từng thành phần sử dụng thẻ, ví dụ
như thẻ của một số ngân hàng: thẻ màu hồng là của phụ nữ; thẻ màu xanh trắng có
kí hiệu chữ S là của sinh viên; thẻ 12 con giáp dành cho tuổi teen; các loại thẻ víp
thì có hình thức sang trọng, cũng có những ngân hàng tạo ra tấm thẻ có hình của
chủ thẻ ở trên.
 Tăng cường quảng cáo các dịch vụ tiện ích: chuyển tiền, dịch vụ hỗ trợ, đến người
sử dụng nhằm thấy được dịch vụ của ngân hàng nào là tốt hơn từ đó đưa ra sự lựa
chọn thẻ của ngân hàng nào là phù hợp.
 Cải tiên kĩ thuật, tạo uy tín, chất lượng: Điều khách hàng quan tâm nhất là chất
lượng và tiện ích của dịch vụ mà mình đang quan tâm, sử dụng. Chính vì vậy mà
các ngân hàng đang không ngừng phát triển hệ thống máy móc, thiết bị làm sao cho
người tiêu dùng thật sự quan tâm.
 Tạo ra nhiều tính năng trong một tấm thẻ như: chuyển khoản, rút tiền, thanh toán
hóa đơn (mua sắm, điện, nước, ), gửi- nhận lương, nộp thuế, vay vốn học tập, đúng
tiền học,
.3. Những vấn đề gặp phải khi phát hành, sử dụng thẻ ATM
3.3.1 Về phía các ngân hàng
 Mạng lưới phát hành thẻ chưa được mở rộng: mạng lưới phân phối máy ATM còn
bị hạn chế, chỉ tập chung chủ yếu ở các thành phố, hay nhưng nơi công cộng tập
chung đông người như: khu mua sắm, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, do chi phí để
lắp đặt một máy ATM là khá lớn, việc lắp đặt thêm máy ATM là bài toán khó đối

với các ngân nàng vì chi phí lắp đặt, vận hành cho một máy ATM lên đến 70.000
USD/năm; địa điểm lắp đặt máy phải an toàn cho ngân hàng và cho người sử dụng,
đảm bảo an ninh,
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 11
 Hệ thống máy móc, thiết bị còn nhiều khuyết điểm: chất lượng của các máy ATM
chưa được tốt, thường xảy ra các sự cố khi thực hiện giao dịch với khách hàng như:
không rút tiền được đặc biệt là vào dịp lễ tết do mạng quá tải, không nhận được hóa
đơn, số tiền nhận được không đủ như trong hóa đơn,
 Chưa thật sự an toàn: Có thể nói, ngày nay văn minh thanh toán không dùng tiền
mặt đang được phổ biến rộng rãi ở khá nhiều nước trên toàn thế giới. Một trong
những công cụ góp phần làm giảm việc thanh toán tiền mặt chính là những chiếc
thẻ nhỏ gọn và xinh xắn, được coi như là những “chiếc ví điện tử”. Tuy nhiên, trong
thời đại khoa học cực thịnh công nghệ cực thịnh như hiện nay và internet được phổ
cập rộng rãi và toàn cầu thì việc bảo mật cho những chiếc thẻ đang là một vấn đề
làm đau đầu các chuyên gia trong ngành ngân hàng bởi nạn làm thẻ giả và đánh cắp
thông tin cá nhân của thẻ qua các máy ATM đang ngày càng được phổ biến nhân
rộng với những cách thức tinh vi hơn điều đó đã được tổ chức thẻ quốc tế cảnh báo
từ rất lâu. Tuy mới phát triển chưa lâu song có nhiều vụ khiếu kiện về việc mất tiền
trong tài khoản thẻ ATM mà “khổ chủ” - người sử dụng không biết kêu ai đành phải
ngậm đắng chịu thiệt thòi. Một trong những nguyên nhân chính là tính an toàn của
dịch vụ thẻ chưa được đảm bảo.
3.3.2 Về phía người sử dụng
 Do thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân nên họ vẫn chưa thể tin tưởng vào
phương thức sử dụng tiền điện tử này. Lo ngại sự rủi ro, sự phiền phức gặp phải khi
thực hiện giao dịch, bị tính phí, , cho rằng sử dụng tiền mặt là an toàn và tiện dụng
nhất.
 Hiện nay số lượng thẻ được phát hành liên tục tăng với những con số khổng lồ,
nhưng thực chất số lượng thẻ được sử dụng không nhiều như vậy, số lượng thẻ chết
cũng chiếm rất nhiều. Theo thống kê của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, tính đến cuối
năm 2009, về thị phần thẻ nội địa, Ngân hàng Nông nghiệp có số lượng thẻ gần 4,2

triệu thẻ nhưng thị phần giao dịch chỉ chiếm 12,51%, Ngân hàng Đông Á với 4 triệu
thẻ và thị phần giao dịch là 19,5%, Đặc biệt, sau khi các ngân hàng thực hiện phát
hành thẻ miễn phí cho sinh viên thì phần lớn số thẻ đó không được sử dụng.
 Chưa có ý thức khi sử dụng dịch vụ. Có những rủi ro xảy ra khi thực hiện giao
dịch là do người sử dụng, không thực hiện đúng quy cách giao dịch, khi không rút
được tiền họ có những hành vi phái hoại tài sản gây nhiều thiệt hại cho ngân hàng.
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 12
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 13
Chương 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SỰ PHÁT TRIỂN THẺ ATM TRONG SINH VIÊN
11. 4.1 Tình hình sử dụng thẻ ATM của sinh viên hiện nay
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và ATM là một sản phẩm tiêu biểu của các
ngân hàng. Với thẻ ATM, sinh viên có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi, thật an toàn,
gọn nhẹ và tiện lợi. Khi sử dụng thẻ ATM sinh viên không cần phải giữ nhiều tiền
mặt, nhưng vẫn đảm bảo đủ tiền chi tiêu, đúng học và những mục đích khác. Phần
lớn sinh viên đi học xa nhà cho nên việc gửi tiền từ gia đình gia đình là rất khó
khăn. Chính vì nguyên nhân này, mà sinh viên cũng là đối tượng được các ngân
hàng quan tâm đến trong việc phát triển thẻ. Các ngân hàng đã tăng cường chính
sách ưu tiên cho các sinh viên khi sử dụng thẻ nhờ đó mà số lượng sinh viên biết
đến thẻ ATM ngày càng cao.
4.1.1 Quá trình tiếp cận thẻ ATM của sinh viên
Kết quả nghiên cứu khi được hỏi: Bạn có nghe nói đến thẻ ATM của một
ngân hàng bất kì nào không? Cho thấy được tình hình sử dụng thẻ ATM của sinh
viên hiện nay, đây là kết quả có tính khả quan và được đánh giá cao.
Hình . Tình hình sử dụng thẻ AT
Biểu đồ trên chi thấy tỉ lệ sinh viên hiện đang sử dụng thẻ ATM còn khá thp
chỉ chiếm 27% trong nghiên cứu
Trong đó, tỉ lệ sinh viên đã từng sử dụng thẻ ATM nhưng bây giờ không

dùngnữa chiếm 27%. Tỉ lệ này còn cao, do nhiều nguyên nhân như: chất lượng của
thẻ đã sử dụng không tốt, bị mất thẻ,
Vấn đề cũng không kém phần quan trọng đang đưc các ngân hàng quan tâm
đó là có một lượng thẻ không được sử dụng còn gọi là thẻ chết sau mỗi đợt phát
hành thẻ miễn phí cho sinh viên, con số này cũng không nhỏ,cụ thể qua nghiên cứu
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 14
cho thấy tỉ lệ này chiếm đến 27. Đòi hỏi các ngân hàng phải có những chính sách
nhằm thu hút, kích thích sinh viên sử dụng thẻ. Một số ngân hàng đã khắc phục vấn
đề này băng cách liên hệ với sinh viên để kích hoạt thẻ
Có 10% sinh viên có biết đến thẻ ATM nhưng không dùng . Điều này có thể
do nhu cầu không cần đến, hay do thói quen thích sử dụng tiền mặt, sợ phiền phức
cảm thấy không an t
n. Tỉ lệ sinh viên không biết đến thẻ ATM còn 9%. Đây là một tỉ lệ không
lớn nhưng cũng không nhỏ, đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường quảng bá hình
ảnh dịch vụ của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhằm đáp ứng nhu
cầu cho người sử d
. Tómlại , số lượng sinh viên đang sử dụng thẻ ATM còn khá thấp. Vậy các
ngân hàng cần phải làm gì? Để kích thích sinh siên sử dụng dịch vụ này. Biểu đồ
dưới đây sẽ cho biết các nguồn giới thiệu dịch vụ thẻ đến sinh iên , từ đó các ngân
hàng có thể tìm ra được các chiếm lược trong việc mở rộng hình ảnh của m
Hìn. Nguồn giới thiệu sử dụng AT
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy nguồn giới thiệu sử dụng thẻ cũng rất
đa dạng, chủ yếu là từ nhà trưng và bạn bè. Nghiên cứu này được thực hiện với đối
tượng là sinh viên năm nht, nên số đông là mới biết sử dụng thẻ ATM, từ tỉnh lên
thành phố h, phần lớn được giới thiệu qua nhà trường và bạn bè (44%. Vì vy, các
ngn hàng cũng đã không ngừng liên kết với nhà trường để quảng bá sử dụng thẻ
ATM trong sinh viên
Ngoài ra, nguồn thông tin về dịch vụ thẻ của các sinh viên đang sử dụng
cũng rất đa dạng, đa số những thông tin đó là được bạn bè giới thiệu chiếm 64% đây
là kết quả được nhiều sự lựa chọn nhất, nguyên nhân cũng dễ hiểu vì trước khi mua

hay sử dụng một dịch vụ nào đó mọi người đều thăm dò ý kiến của những người
bạn đã từng sử dụng qua dịch vụ để đua ra quyết định; qua nhà trường chiếm 27%
vì đây là nơi các ngân hàng tổ chức tuyên truyền và phát động các hoạt động hấp
dẫn thu hút sự chú ý của các sinhviên và qua các phương tiện thông tin đại chúng
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 15
chỉ chếm 9% , các phương tiện thông tin hiện nay rất phát triển tuy nhiên các ngân
hàng chưa sử dụng triệt để ể phá t triển nguồn thông tn này . Điều này cho thấy các
ngân hàng phải tăng cường hơn nữa trong việc quảng bá dịch vụ phát hành thẻ tạo
điều kiện cho mọi thành phần trong xã hội có nhu cầu tìm hiểu và sử
ụng. 4.1.2 Mục đích sử dụ
thẻ Mục đích chủ yếu của các sinh viên khi sử dụng thẻ là rttiề n , chim
4% . Đ ây là điều tất yếu vì đa số sinh viên đi học xa nhà, mọi chi tiêu hàng tháng
đều nhờ vào tiền do giađình ở quê gi lên , mà việc đi lại hay gửi tiền lên thì gặp rất
nhiều khó khăn ( phương tiện đi lại, thời gian, chi phí
). Bên cạnh đó cũng có những sinh viên tìm được công việc làm thêm, từ
đó có thêm thu nhập, tiết kiệm được một khoản và gửi vào ngân hàng qua hệ thống
th
ATM. Một số khác có hoàn cảnh khá giả hơn được gia đình cung cấp đầy
đủ, nên mọi chi tiêu đều được thanh toán qua thẻ, đây cũng là một cách hữu hiệu
trong việc quản lý tìnhhình chi tiêu của con emình , thẻ thanh toán này được chấp
nhận ở các siêu thị, hoặc ở những nơi có chấp nhận thanh toán bng
hẻ . Tất cả được chứng minh qua quá trình khảo sát thực tế, số liệu cụ thể
được thể hiện qua biểu đồ dư
: 3 . Mục đích sử
ng thẻ4.1.3Mức độ sử dụ
thẻ Do nhu cầu tiêu dùng của mỗi sinh viên khác nhau và số tiền sử dụng
trong tháng có hạn nên số lần thực hiện giao dịch trong tháng chiếm đa số khoảng
từ 4- 6 lần trong tháng. Số lần giao dịch của sinh viên được đánh giá qua kết quả
nghiên cứ
Hi. Mức độ sử dụng thẻ trong tuầ

12. 4.2Những đánh giá và nhận xé
4.2.1Đánh giá mức độ một số đặc điểm của loại thẻ đang sử dụn
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 16
Các đặc điểm được các sinh viên quan tâm khi sử dụng thẻ, các chỉ tiêu sau
được đánh giá ứng với loại thẻ mà sinh viên đó đang sử dụng
Hình. Đánh giá một số đặc điểm khi sử dụng t
Về thương hiệu: đa số sinh viên quan tâm đến thương hiệu của ngân hàng
phát hành dịch vụ thẻ. Điều này cho thấy tên tuổi của ngân hàng phát hành thẻ có
sức ảnh hưởng rất lớn trong quyết định của sinh viên. Thật vậy, điền này được đánh
giá rất cao, chiếm 70% là tốt.
Về chất lượng: đây là vấn đề được quan tâm nhiều nhưng qua nghiên cứu
thì kết quả đánh giá chỉ chiếm 40% là tốt. Đây không phải là tỉ lệ nhỏ nhưng để phát
triển thẻ hơn nữa thì các ngân hàng nên kiểm tra, cải tiến chất lượng dịch vụ, để thu
hút sự quan tâm của khách hàng.
Về hình thức thẻ: như đã nói ở trên thì việc đổi mới, cải tạo hình thức thẻ
sao cho hấp dẫn cũng đã được các ngân hàng triển khai nhưng chất lượng của
phương thức này chỉ chiếm 40% là tốt, 40% là không được tốt , còn 10% là chưa
nhận được sự quan tâm của khách hàng.
Hình thức tiếp thị: hình thức tiếp thị quảng bá sản phẩm cũng được các
ngân hàng đặc biệt quan tâm. Chất lượng tiếp thị được đánh giá với 40% là tốt, tỉ lệ
này chưa cao đòi hỏi các nhà phát hành phải có những chương trình tiếp thị hấp dẫn
và phổ biến hơn nữa, vì tỉ lệ đánh giá tiếp thị là bình thường, không có gì đặc biệt
còn khá cao chiếm 60%.
Không thể thiếu đó là tiện ích của thẻ: về phía các ngân hàng đã không
ngừng cải tiến chiếc thẻ của mình để làm tăng các tính năng của thẻ phù hợp nhu
cầu ngày càng tăng của người sử dụng. Ban đầu chiếc thẻ chỉ được áp dụng cho việc
rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tại các cửa tiệm. Ngày nay, thẻ ATM còn được sử
dụng để trả tiền điện, nước, thuế, tiền lương, vì vậy, về vấn đề tiện ích của thẻ
được đánh giá với 60% là tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại 10% chưa tốt, có
thể do chất lượng sử dụng chưa cao.

4.2.2 Các đánh giá về phí dịch vụ
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 17
Kết quả nghiên cứu đánh giá những ý kiến về phí dịch vụ của thẻ đang sử
dụng khi thực hiện giao dịch của sinh viên được thẻ hiện qua biểu đồ sau:
Hình . Đánh giá ý kiến về phí của dịch vụ đang sử dụn
Nhìn chung, đa số các lại phí của dịch vụ đều được sinh viên cho là phù
hợp. Tuy nhiên, cũng còn nhiều ý kiến cho rằng mức phí này chưa phù hợp, không
cân đối, hơi cao hoặc quá cao. Cụ thể
Phí làm thẻ: được 60% đánh giá là phù hp và 30% được xem là hơi cao,với
tỉ lệ này thì phí chuyển khoản cũng được xem là phù hợp. Đa số thẻ phát hành cho
sinh viên sử dụng đều miễn phí phát hành, vì vậy đây được coi là phương án rất khả
thi. Phí chuyển khoản hay rút tiền chỉ tính khi thực hiện giao dịch ngoài dịch vụ,
phí này hiện tại cũng không cao, khoảng 3.300 đồng/giao dịch, nhưng hiện nay một
số ngân hàng đang có dự kiến tăng loại phí này lên. Vy, sau khi dự kiến này được
thực hiện thì tỉ lệ tán thành 60% là phù hợpliệu có bị giảm không? Đây là một vấn
đề đáng được quan tâ
13. 4.3Một số nhược điểm khi sử dụng thẻ AT
4.3.Mức độ giao dịch không thành côn
Hình. Mức độ giao dịch không thành cô
Nhìn chung thì mức độ thực hiện giao dịch thành công là khá cao. Trong
đó, tỉ lệ thành công hoàn toàn là 30%, tỉ lệ thất bại ít hơn 2 lần trong tháng là 50% ,
còn lại là tỉ lệ thất bại nhiều hơn 2 lần trong tháng, ngoài ra không có phần trăm nào
giao dịch cũng gặp sự cố.
Qua kết quả nghiên cứu này thì các ngân hàng cần phải khắc phục các sự cố
cho khách hàng khi thực hiện giao dịch. Bằng cách đổi mới trang thiết bị, máy móc,
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 18
tăng cường hệ thống máy ATM với công nghệ cao nhằm giảm thiểu đến mức tối đa
những sự cố cho khách hàng khi thực hiện giao dịch.
4.3.2 Các sự cố khi thực hiện giao dịch
Khi thực hiện giao dịch qua hệ thống máy ATM thì đa số các sinh viên gặp

những sự cố như: bị nuốt thẻ, máy không đọc thẻ, không đăng nhập, không xuất hóa
đơn, . Qua nghiên cứu ta được kêt quả sau:
Tỉ lệ sinh viên gặp sự cố bị nuốt thẻ chiếm 53% kết quả nghiên cứu.
Nguyên nhân dẫn đến sự cố: Khi dựng thẻ ATM, nếu khách hàng bấm sai mã PIN
đến ba lần thì máy sẽ tự động nuốt thẻ đề phòng người khác ăn cắp thẻ để rút tiền.
Nguyên nhân bị nuốt thẻ có thể do đó bấm sai mã PIN hoặc do lỗi bàn phím (có thể
bị liệt một phím nào đó mà bạn bấm và đó máy không nhận được) hoặc không nhận
lại thẻ trong vòng 30 giây máy cũng sẽ tự động nuốt thẻ. Nếu đã bấm 2 lần mà máy
vẫn báo sai thì nên lấy thẻ ra và đưa thẻ vào lại thực hiện từ đầu, nếu máy vẫn báo
sai thì nên liên lạc Ngân hàng nơi phát hành thẻ để ngân hàng kiểm tra. Trong
trường hợp thẻ bị nuốt thẻ cũng không phải lo lắng nhiều, chỉ cần cầm chứng minh
nhân dân đến liên hệ Ngân hàng quản lý ATM nơi thẻ bị nuốt, hoặc Ngân hàng phát
hành để nhận lại thẻ.
Tỉ lệ còn lại với 43% là sự cố màn hình bị đứng hoặc tắt ngang. Nguyên
nhân chính của sự cố này là do bị mất điện. Ở một số nơi hệ thống máy ATM không
có máy phát điện nên trong khi đang thực hiện giao dịch mà bị ngắt điện thì hệ
thống máy sẽ bị tắt.
Ngoài ra còn có các lỗ như: máy không đọc được thẻ, màn hình không đăng
nhập, in sao kê khai, nhưng những lỗ này ít xảy ra khi các sinh viên thực hiện giao
dịch trên máy ATM.
Hình . Các sự cố khi thực hiện giao dịc
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 19
Chương 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
Qua phân tích và trình bày đề tài: “Phát triển ATM trong sinh viên”, ta rút
ra một số kết luận như sau
14. 5.1Kết luậ
5.1.1Tình hình sử dụn
Số lượng sinh viên đang sử dụng thẻ ATM còn chưa lớn chỉ chiếm 27%
trong khảo sát. Số còn lại là chưa sử dụng hoặc đã ngưng sử dụng

. Đa số sinh viên được biết và sử dụng thẻ là do nhà trường và bạn bè giới
thiệu, hai tỉ lệ này ngang nhau đều chiếm 44% trong cuộc nghiên cứu
. Sinh viên thường có nhu cầu nhận tiền hàng tháng do gia đình gửi lên, do
vậy mục đích rút tiền qua thẻ chiếm 41%
. Mức độ giao dịch trong tun chiếm tỉ lệ 56%, cao nh t với1-2 lần/ tuần
.  Như vậy, các ngân hàng phải áp dụng thật nhiều hơn nữa các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn để kích thích sinh viên sử dụng thẻ ATM
5.1.2Các đánh gi
Đặc điểm được đánh giá cao nhất khi sử dụng thẻ là về thương hiệu của các
ngân hàng phát hành thẻ hiện tại với 70% sinh viên đánh giá là tốt. Đây là điều đầu
tiên được các sinh viên quan tâm trước khi đưa ra quyết định lựa chọn thẻ của ngân
hàng
Các loại phí của dịch vụ: phí làm thẻ, phí chuyển khoản được 60% sinh
viên cho là phù hợp. Bên cạnh đó cũng có nhưng khoản phí được đánh giá là chưa
phù hợp, chưa cân đối


Thật vậy, trước tiên các ngân hàng phải tạo uy tín, chất lượng cho dịch vụ
của mình thì mới tạo được lòng tin khi sử dụng dịch vụ, để có sự canh tranh về mặt
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 20
chất lượng cũng như lợi ích khi sử dụng thẻ của khách hàng. Từ đó thu hút đông
đảosinh viên tham gia dịch vụ
5.1.3Một số vấn đề khi giao dịc
Số giao dịch không thành công còn khá cao, với 50% tỉ lệ giao dịch ít hơn
2 lần thất bại trong tháng. Đây có thể do lỗi của người sử dụng, hoặc lỗi của hệ
thống
Hai sự cố điểm hình khi sinh viên thực hiện giao dịch là bị nuốt thẻ có
57%, màn hình bị đứng hoặc tắt ngang có tới 43%



Như vậy, các ngân hàng phải tìm cách khắc phục những tình trạng này
bằng nhiều cách như: đổi mới trang thiết bị, đơn giản hóa quy trình sử dụng, , để
giảm thiểu rủi ro khi sử dụng th. Từ đó, tạo niềm tin cho người sử dụng
15. 5.2Kiến ngh
5.2.1Về phía nhà trườn
Trong tương lai nhà trương cần phải tăng cường liên kết, hợp tác với nhiều
ngân hàng, để tạo sự cạnh trạnh mạnh mẽ giữa các ngân hàng nhằm đem lại cho nhà
trường và sinh viên được nhiều lợi ích hơn từ việc nghiên cứu này
Nhà trường cũng phải tạo mị điều kiện để ngân hàng đặt các trụ ATM trong
khuôn viên trường học tạo thuận tiện cho sinh viên trong việc sử dụng thẻ
5.2.2Về phía các ngân hàn
Phải tăng cường lắp đặt các hệ thống máy ATM trong khuôn viên trường
học để tạo sự tiện lợi cho sinh viên trong việc rút tiền, từ đó tăng tỉ lệ giao dịch bình
quân
Các ngân hàng cần phải nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy rút tiền tự động để
giảm thiểu các sự cố khi thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó phải tạo không khí
thoáng mát trong các máy ATM để tránh tình trang ngột ngạt, nóng bức khó chịu
cho sinh viên khi thực hiện giao dịch vào các buổi trưa nắng
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 21
Nên cải thiện một chiếc thẻ với nhiều tính năng đặc biệt hơ .
Bên cạnh đó, cũng phải tăng cường chính sách ưu tiên, khuyến mãi cho sinh
viên khi sử dụng thẻ như: tặng học bổng cho sinh viên học giỏi, mở các chương
trình rút thăm đặc biệt trong các trường đại học, không tính phí trong mọi giao
dịch,



Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 22
TÀI LIỆU THAM KHẢ
1.

2.
3.
cao/126/4872711.epi
4.
atm-kh%C3%B4ng-ch%E1%BB%89-l%C3%A0-ph%C6%B0%C6%A1ng-ti
%E1%BB%87n-r%C3%BAt-ti%E1%BB%81n
5.
va-cac-tien-ich
6.
7.
the-atm-cua-sinh-vien-truong-dai-hoc-an-giang.html
8.
nhanh.zero.35ACA8CB.html
9. />%E2%80%99_moi_ve_the_atm-3-21592368.htm
Bộ môn: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở BẬC ĐẠI HỌC Trang 23

×