Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI – 12.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.13 KB, 57 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mấy năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển dần từ nền
kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Điều này
đặt ra yêu cầu phải đổi mới quản lý trên cơ sở các công cụ thích hợp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói
riênghiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề sống còn, vì vậy
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tự khẳng định mình, phân
tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, những điểm mạnh và những điểm yếu
từ đó đa ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa với bạn hàng.
Đặc biệt xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng
mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có
giá trị lớn, chu kỳ sản xuất dài, công nghệ sản xuất phức tạp, thời gian sử
dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là công trình có
tính thẩm mỹ cao, thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc nên đồng thời có
ý nghĩa về văn hoá xã hội.
Trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản không ngừng phát
triển và lớn mạnh, không chỉ dáp ứng yêu cầu xây dựng cơ bản trong nớc mà
còn đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ bản của các nớc trong khu vực và quốc tế.
Góp phần không nhỏ đảm bảo tốc độ phát triển của nền kinh tế một cách cân
đối, nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và đáp
ứng nhu cầu ngày càng phát triển của toàn xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được ngành xây dựng cơ bản
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót như: Việc đầu tư còn tràn lan,
thiếu tập trung, công trình dở dang nhiều, lãng phí lớn…
Chính vì vậy tăng cường quản lý chặt chẽ nguồn vốn trong ngành xây
dựng cơ bản mà đặc biệt là hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và
Gvhd: ph¹m thµnh long
1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
tính giá thành sản phẩm trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với
doanh nghiệp mà đối với toàn xã hội.
Với các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp thường
xuyên nắm được tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công
… Phát hiện khả năng tiềm tàng, hạ giá thành sản phẩm xây lắp đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển kịp thời với xã hội. Công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và kiểm tra tình hình chấp hành chế độ chính sách tài
chính của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với những kiến thức đã
tiếp thu tại trờng cùng thời gian tim hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tại
công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12. Em xin trình bày đề
tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ
giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 cho chuyên đề của mình.
Đề tài gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty LICOGI – 12.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty LICOGI – 12.
Gvhd: ph¹m thµnh long
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
PHẦN I: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY LICOGI – 12.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 12 –
LICOGI 12:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

Cùng với nhu cầu xây dựng vật chất hạ tầng cho đất nước. Công ty
xây dựng số 12 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Bộ xây
dựng) được thành lập theo quyết định số 059/BXD – TCLD ngày 20/02/1984
Từ năm 1984 đến năm 1996 Công ty xây dựng số 12 là xí nghiệp xây
dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Theo quyết
định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD – TCLD ngày 02/01/1996
Công ty xây dựng số 12 ra đời. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI).
Trụ sở chính: C1 - Đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội
Công ty xây dựng số 12 là đơn vị trực thuộc Tổng LICOGI, là doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập cố con dấu
riêng, mặc dù gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân chủ quan và khách quan
nhưng dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ công đoàn và ban giám đốc tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty xây dựng 12 đã không ngừng phấn đấu lao động
sản xuất để đưa công ty từng bước phát triển khắc phục những khó khăn tạm
thời hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn
thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất để đáp ứng về yêu cầu về kỹ
thuật chất lượng ngày một cao, tích luỹ và đầu tư trang bị thêm những máy
móc thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công để có thể cạnh tranh được các nhà
thầu lớn trong nước.
Là một đơn vị xây lắp nên địa bàn hoạt động của công ty trải rộng khắp
mọi nơi trên toàn Miền Bắc và Miền Trung như: Công trình Ngân hàng
Quảng Ninh, công trình quốc lộ 2 từ thành phố Việt Trì đến thị xã Vĩnh Yên,
Gvhd: ph¹m thµnh long
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
thuỷ điện Sơn La…đến công trình đường dây 500 kv Nghệ An, công trình
tổng công ty dầu khí Cần Thơ. Bên cạnh hoạt động chính là xây lắp công ty
còn củng cố mở rộng kinh doanh vật liệu xây dựng và xe máy thi công.
Như vậy có thể thấy được đây là những bước đi vững chắc của công ty

được thể hiên rõ nét qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, theo phân
cấp và điều lệ của Tổng công ty; vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa
vụ đối với Tổng công ty, vừa có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán
từng phần việc hoặc toàn bộ công trình cho mỗi đội sản xuất(phụ thuộc vào
khối lượng quy mô của công trình ) hoặc xí nghiệp (những đơn vị trực thuộc
tập hợp chứng từ, hoá đơn…để nộp cho bộ máy kế toán của công ty).
Đến ngày 29/09/2004 công ty được cổ phần hoá chuyển thành công ty
cổ phần Cơ giới và Xây lắp – LICOGI 12 thuộc tổng công ty Xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI theo quyết đinh số 1523/QĐ BXD ngày
29/09/2004.
Tên công ty: Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12
Tên giao dịch quốc tế: Mechanized Monstruction and Installation Join
Trụ sở, địa bàn hoạt động: C1, Đường giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Năm thành lập ban đầu: 1981(Đơn vị tiền thân: Xí nghiệp Thi công Cơ
giới số 12).
Điện thoại: 04.8691534 FAX: 04.8685014
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LICOGI12:
2.1 Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng của công ty cổ phần cơ gới và xây lắp 12 là xây dựng các
công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và sản
Gvhd: ph¹m thµnh long
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
xuất vật liệu xây dựng. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
công ty xây dựng số 12 là:

- Xây dựng công trình dân dụng.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Sản xuất cấu kiện bê tông.
- Sản xuất bê tông tươi.
- Xử lý nền móng cơ giới.
Được sự chỉ đạo của tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh như : sử dụng công nghệ tiên tiến trong thi công
móng cọc … Ngoài ra công ty còn xây dựng những công trình, hạng mục
công trình cho các đội xây dựng. Sau khi đã ký hợp đồng với chủ đầu tư.
2.2. Ngành nghề kinh doanh và thị trường mua, bán hàng của doanh nghiệp.
a. Ngành nghề kinh doanh:
* Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng
phương tiện cơ giới xây dựng.
* Xử lý nền móng bằng phương tiện cơ giới khoan nhồi, đóng cọc bê
tông cốt thép, ván thép, ống thép các loại, cọc Barreter).
* Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu
đường bộ sân bay, bến cảng, đường hầm…).
* Xây dựng các công trình thuỷ lợi (đê,đập, hồ chứa nước, hệ thống
tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm).
* Xây dựng các công trình thuỷ điện, nhiệt điện xây lắp các đường dây
và trạm biến thế điện, hệ thống địên, điện lạnh, hệ thống thông tin liên lạc.
* Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công
nghiệp.
* Sản xuất, chế biến, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng ( đá
xây dựng, bê tông, thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn..).
Gvhd: ph¹m thµnh long
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C

* Sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vật tư và thiết
bị xây dựng, sản xuất cầu trục và thiết bị nâng.
* Đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí
* Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. Tổ chức đưa người lao
động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
* Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng.
* Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình
* Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp, kinh doanh xăng, dầu mỡ.
*Kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của pháp luật
b. Thị trường mua, bán hàng của doanh nghiệp:
Là một công ty xây dựng, kinh doanh đa dạng các ngành trong lĩnh vực
xây dựng thông qua hình thức đấu thầu, nên địa bàn hoạt động của công ty
trải dài trên khắp mọi nơi trên toàn quốc, nhưng thị trường chủ yếu là ở Miền
Bắc và Miền trung.
Một số công trình mà LICOGI đã thi công:
Công trình công cộng: San lấp mặt bằng khu liên hiệp thể thao quốc gia
Sân vận động Mỹ Đình - Từ Liêm- Hà Nội.
Xây dựng nhà cao tầng đô thị: Toà nhà trung tâm giao dịch công nghệ thông
tin TP Hà Nội 17 tầng… và nhiều công trình lớn khác,
Với bề dày trên 20 năm, với đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia giàu kinh
nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề…LICOGI 12 có đủ khả năng thi
công các công trình với yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Trong nhiều năm qua, LICOGI 12
đã và đang nhận được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước là
một trong những nhà thầu có uy tín trong lĩnh vực xây dựng
2.3. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại doanh nghiệp.
Gvhd: ph¹m thµnh long
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Biểu số 1.1: Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh

của công ty:
TT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng tài sản Có 92.242.310.511 140.133.066.159 206.745.007.792
2 Tài sản Có lưu động 69.868.920.514 106.700.617.037 124.012.772.285
3 Tổng tài sản nợ 92.242.310.511 140.133.066.159 206.745.007.792
4 Tài sản nợ lưu động 82.011.559.657 128.405.822.363 141.587.577.021
5 Lợi nhuận trước thuế 1.372.231.066 2.298.350.923 1.791.000.000
6 Lợi nhuận sau thuế 933.117.125 1.396.935.628 1.791.000.000
7 Giá trị tổng sản lượng 140.550.000.000 200.206.182.000 280.107.000.000
8 Doanh thu 108.000.000.000 183.545.217.341 201.283.220.599
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường vì vậy tất cả các
doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh đều có những khó khăn riêng, vì vậy để
đứng vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay như giá đấu
thầu thấp nên doanh thu cũng như lợi nhuận các công ty xây lắp đều gặp khó
khăn thì đòi hỏi công ty phải nâng cao năng xuất lao động, cải tiến kỹ thuật,
hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất, tích cực tìm kiếm các hợp đồng nhận
thầu thi công xây lắp… Do đó mà số lương công trình thi công tăng lên vì vậy
doanh thu hàng năm cũng được tăng lên.
Nguồn nhân lực hiện tại của công ty có gần 700 cán bộ công nhân viên,
trong đó có 230 người có trình độ đại học và trên đại học, 470 người là công
nhân kỹ thuật lao động lành nghề.
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh của công ty:
3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty LICOGI-12 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt
động theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty, vừa có sự ràng buộc về
Gvhd: ph¹m thµnh long
7

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
quyền lợi và nghĩa vụ đối với tổng công ty, vừa có quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân
kinh tế độc lập.
Là một đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
có những đặc điểm riêng biệt, khi trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng
phần việc hoặc toàn bộ công việc cho mỗi đội sản xuất( phụ thuộc vào khối
lượng quy mô công trình) hoặc xí nghiệp( những đơn vị trực thuộc tập hợp
chứng từ, hoá đơn… để nộp cho bộ máy kế toán của công ty. Công ty bao
gồm 2 xí nghiệp trực thuộc và 13 đội sản xuất mỗi xí nghiệp hoặc đội sản
xuất đều có đội trưởng để điều hành sản xuất. Một trong hai xí nghiệp trực
thuộc được phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân
hàng nhưng là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi hoá
đơn lên công ty để hạch toán.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ
quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí, và được chia thành ba khâu:
Cơ giới, san lấp mặt bằng và xây lắp.Trên cơ sở xác định đúng đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.

Gvhd: ph¹m thµnh long
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Sơ đồ 1.3.1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
LICOGI – 12:
Gvhd: ph¹m thµnh long
9
Dọn dẹp
mặt bằng
Đào đắp
thông thường

Thi công
phần thô
Thi công cống
Đắp bao
Hoàn thiện
công trình
Tạo cảnh quan môi
trường, sơn kẻ mặt
đường, chiếu sáng
Kết cấu
mặt đường
Làm nền móng,
dựngcôpha,bê tông,
cốt thép
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
3.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty:
Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng (ban)
trong doanh nghiệp:
Sơ đồ 1.3.2: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số
12 – LICOGI 12
`
Chủ tịch hội đồng quản trị: Kiến trúc sư Nguyễn Văn Vũ
Giám đốc điều hành: Kỹ sư đô thị Dương Xuân Quang
Gvhd: ph¹m thµnh long
10
Đại hội đồng cổ đông
HĐ quản trị
Ban kiểm soát
Phó giám đốc phụ trách hỹ thuật Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng tổ

chức
hành
chính
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng
dự án
Phòng kỹ
thuật
Phòng
vật tư
XN xử
lý nền
móng
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng cơ
giới
Phòng
bảo vệ
Xưởng
sửa
chữa
Các đội sản
xuất các
công
trường
XN

xây
dựng
12.1
XN cơ
giới
12.2
Giám Đốc
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Phó Giám đốc công ty: Kỹ sư san nền Đỗ Mạnh Trí
Phó Giám đốc công ty: Kỹ sư máy xây dựng Nguyễn Anh Tuấn
Trưởng ban kiểm soát: Kỹ sư kinh tế Lê Xuân Kỳ
Kế toán trưởng: Tiến sĩ kinh tế Ngô Đức Long
Trưởng phòng kinh tế kế hoạch: Cử nhân kinh tế Lê Quang Định
Trưởng phòng tổ chức hnành chính: Cử nhân luật, cử nhân kinh tế
Hoàng Minh Tuấn
Trưởng phòng cơ giới: Kỹ sư chế tạo máy Nguyễn Hữu Doãn
Trưởng phòng vật tư: Kỹ sư máy xây dựng Cao Quí Dương
Trưởng phòng kỹ thuật thi công: Kỹ sư xây dựng Ngô Bá Tuấn
Trưởng ban bảo vệ: Trung cấp xây dựng Trần Xuân Thập
Giám đốc xí nghiệp xử lý nền móng: Kỹ sư xây dựng Bùi Đại Minh
Giám đốc xí nghiệp xây dựng 121: Kỹ sư đô thị Lý Anh Toản
Giám đốc xí nghiệp cơ giới 122: Kỹ sư máy xây dựng Phạm Đức
Thanh
Giám đốc nhà máy chế tạo kết cấu thép và sửa chữa máy xây dựng: Kỹ
sư chế tạo máy Nguyễn Hữu Tuấn
Ch ức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Ph òng tổ chức hành chính:
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ
chức quản trị nhân sự theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty
Nhiệm vụ: Nghiên cứu nắm bắt tình hình nhân sự, xây dựng các trương

trình đào tạo nhân lực, tham mưu chi Giám đốc về các hoạt động của công
ty…
- Phòng kinh tế kế hoạch:
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực, kinh tế kế
hoạch, thị trường. Tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực thị trường, kế hoạch
phục vụ sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Giám đốc công ty
Gvhd: ph¹m thµnh long
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Nhiệm vụ: Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo
khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc, nghiên cứu và đề
ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ.
- Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng tham mưu cho Giám
đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các bộ phận sản xuất kinh doanh
của công ty thực hiện các công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của
pháp luật.
- Ph òng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý các lĩnh vực kỹ thuật của
công ty như lập kế hoạch công tác quản lý các công trình theo đúng tiến độ kỹ
thuật.
- Phòng cơ giới:
Tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quản lý thiết bị xe, máy móc vật
tư, tài sản cố định của công ty.
- Ph òng vật tư:
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực cung ứng và quản lý vật tư
phực vụ cho sản xuất kinh doanh.
II: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI VÀ XÂY
LẮP 12 – LICOGI 12.

1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Đánh giá sự phát triển của mỗi Công ty, người ta thường xem xét việc
quản lý, sử dụng đồng vốn của Công ty đó như thế nào. Vì vậy, Phòng tài
chính kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của
Công ty, là phòng có chức năng thu thập và quản lý các số liệu,các thông tin
và công tác tài chính kế toán. Do đó, cần phải tổ chức công tác kế toán khoa
Gvhd: ph¹m thµnh long
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận và đáp ứng được yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.
Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12 thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực
hiện chế độ kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty.
Do đặc điểm sản xuất kinnh doanh của doanh nghiệp nên Công ty hạch toán
kế toán theo mô hình nửa tập chung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công
ty hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty.

- K ế toán ttrưởng:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty theo
các điều khoản khác của luật kế toán Việt Nam.
Phụ trách phòng tài chính kế toán Công ty và công tác kế toán tài chính
chung của toàn công ty, tổng hợp các thông tin kinh tế tài chính kế toán, cung
cấp phục vụ cho yêu cầu của Giám đốc và các phòng ban có liên quan.
- K ế toán tổng hợp:
Gvhd: ph¹m thµnh long
13
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh
toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền
lương
Kế toán xí
nghiệp,
các đội sản
xuất
Kế
toán
TSCĐ
Kếtoán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Cập nhật thường xuyên các chứng từ phát sinh và thực hiện các bút
toán vào chương trình kế toán. Hệ thống và kiểm soát việc lưu trữ chứng từ kế
toán tổng hợp.
- B ộ phận kế toán thanh toán:
Tiếp nhận và kiểm tra các chứng từ thanh toán của các đội (trừ thanh
toán lương).
Đôn đốc các đội, các đối tương liên quan nộp hồ sơ, chứng từ một cách
kịp thời làm cơ sở kê khai thuế, ghi chép sổ kế toán.

Thu thập và kiểm tra hồ sơ nhật trình máy, tính toán và phân bổ khấu
hao vào các công trình liên quan.
Các công việc khác theo yêu cầu
Kế toán tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ: Thu thập hồ sơ, chứng
từ, mở sổ sách quản lý theo dõi TSCĐ, CCDC, vật tư tăng giảm trong kỳ của
Công ty, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ theo quy định chế độ kế toán mà
Bộ tìa chính quy định, lập các báo cáo kiểm kê định kýTCĐ, CCDC, vật tư
theo mẫu quy định của Bộ tài chính.
- B ộ phận kế toán tiền lương:
Tiếp nhận và kiểm tra các bảng tạm ứng, thanh toán tiền lươngcủa các
đội.
Báo cáo tình hình tăng giảm lao động, tiền lương với cơ quan BHXH
Theo dõi tình hình thu, nộp BHXH của người lao động và các công việc khác
có liên quan.
Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp và các đội sản xuất theo dõi hạh toán
chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban
đầu các hợp đồng, các công trình. Tổng hợp số liệu báo cáo lên phòng tài
chính của công ty giải trình cụ thể và hợp lý hoá mọi số liệu tài chính liên
quan đảm bảo thông tin tài chính được cung cấp đầy đủ lành mạnh, chính xác.
2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty:
Chế độ kế toán tại công ty được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành,
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chế độ tài khoản kế toán áp dụng theo
Gvhd: ph¹m thµnh long
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo quyết định
1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựng về việc ban hành chế độ kế toán mới được
áp dụng tại công ty như sau:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12

Đơn vị sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam
Chuyển đổi từ các đồng tiền khác, thu chi theo tỉ giá thực tế của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội công bố.
Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Công ty hướng dẫn cụ thể và cụ thể hoá thêm việc mở một
số tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của ngành xây lắp.
2.1 Tổ chức chứng từ kế toán:
Công tác kế toán của Công ty thép và vật tư được thực hiện theo chế độ
kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đều
tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của
Bộ Tài chính ban hành.
2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện
nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo
quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung các tài
khoản mới theo quy định của Bộ Tài chính bao gồm 7 tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán và 73 tài khoản trong bảng cân đối kế toán.
Hiện nay công ty tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình thức Nhật ký
chung. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách theo biểu
mẫu quy định trong hình thức Nhật ký chung của Bộ tài chính ban hành, tuy
nhiên có sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán phản ánh
vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ sổ nhật ký chung kế toán sẽ vào các sổ cái
tài khoản có liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ lên bảng cân đối phát sinh
Gvhd: ph¹m thµnh long
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
các tài khoản, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết rồi sau đó lập báo cáo tài
chính.

Hạch toán chi tiết: Hàng ngày từ chứng từ gốc, kế toán ghi sổ, thẻ chi
tiết các tài khoản có liên quan, cuối tháng hoặc định kỳ kế toán lên bảng tổng
hợp chi tiết và đói chiếu với sổ cáivà lên báo cáo tài chính.
Trong trường hợp kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn,
thường xuyên thì để giảm số lượng ghi vào sổ nhật ký chung kế toán mở các
sổ nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật ký bán hàng, mua hàng).
Nhưng hiện nay thì công ty chưa mở các loại sổ này.
Hàng ngày các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và
ghi vào Nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Với các
chứng từ tại đội sản xuất, kế toán thống kê, tập hợp lại lên các bảng kê chứng
từ gốc cuối kỳ hạch toán chuyển lên cho phòng kế toán tại công ty để ghi sổ.
Hệ thống TK của công ty được mở theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT.
Bao gồm các TK sau:
Để thuận lợi cho công tác kế toán được chính xác, kịp thời công ty đã
mở các tài khoản chi tiết của một số tài khoản cấp 1:
TK 131, 331: Chi tiết theo từng khách hàng, từng nhà cung cấp
TK 141: Chi tiết theo từng đối tượng tạm ứng
TK 152 Chi tiết theo:
-TK 1521: nguyên vật liệu chính
-TK 1522: nguyên vật liệu phụ
-TK 1523: nhiên liệu
-TK 1526: phế liệu
TK 154: Có tài khoản cấp 2:
-TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình xây
dựng (mở tài khoản cấp 3 chi tiết theo từng công trình)
-TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các sản
phẩm khác
TK 311, 341: Chi tiết theo từng đối tượng vay
Gvhd: ph¹m thµnh long
16

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
TK 338: Chi tiết các tài khoản cấp 4:
-TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
-TK 3382, 3383, 3384: Kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế
(Với mỗi tài khoản cấp 3 lại mở chi tiết theo từng đối tượng lao động)
-TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
TK 511: Có tài khoản chi tiết cấp 2
-TK 5111: Doanh thu bán hàng của các sản phẩm xây dựng hoàn
thành (mở tài khoản cấp 3 chi tiết theo từng công trình xây dựng)
-TK 5112: Doanh thu bán hàng của các sản phẩm dịch vụ khác
TK 621, 622, 627, 623: Chi tiết theo từng công trình
Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK ngoài bảng sau:
TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận gia công, nhận giữ hộ
TK 009: Nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản
Gvhd: ph¹m thµnh long
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán v à Hình thức sổ kế toán áp dụng:
a. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán
Là một công ty ra đời trong công nghệ thông tin bùng nổ nên công ty
cũng nhanh chóng nắm bắt và vận dụng công nghệ thông tin trong công việc
kế toán. Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán với phần
mềm kế toán được sử dụng là Acer Soft. Hình thức ghi sổ được công ty lựa
chọn để ghi sổ là hình thức nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng bao gồm:
-Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái
-Sổ chi tiết:
o Sổ TSCĐ
Gvhd: ph¹m thµnh long
111 Tiền mặt 242 Chi phí trả trước dài hạn

112 Tiền gửi ngân hàng 311 Vay ngắn hạn
131 Phải thu khách hàng 331 Phải trả người bán
133 Thuế GTGT được khấu trừ 3331 Thuế GTGT phải nộp
1361 VKD ở đơn vị nội bộ 3334 Thuế lợi tức
1362 Phải thu về giao khoán xây lắp 3337 Tiền đất, tiền sử dụng đất
1368 Phải thu nội bộ khác 334 Phải trả CNV
141 Tạm ứng 335 Chi phí phải trả
1421 Chi phí trả trước 336 Phải trả nội bộ
1422 Chi phí 642 chờ kết chuyển 338 Phải trả khác
1422 Chi phí 642 chờ kết chuyển 341 Vay vốn dài hạn
144 Thế chấp , ký cược, ký quỹ 342 Nợ dài hạn
151 Hàng mua đang đi trên đường 411 Vốn kinh doanh
152 Nguyên liệu, vật liệu chính 421 Lãi chưa phân phối
153 Công cụ, dụng cụ CT 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
154 Sản phẩm dở dang 511 Doanh thu
211 Nguyên giá TSCĐ 5121 DTNB SP bê tông
212 TSCĐ thuê tài chính 515 Doanh thu HĐtài chính
2138 TSCĐ vô hình khác 621 Chi phí NVL
2141 Hao mòn TSCĐ 622 Chi phí NC
2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê 623 Chi phí sử dụng máy
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 627 Chi phí sản xuất chung
222 Góp vốn liên doanh 632 Giá vốn hàng bán
2281 Chi phí dự án cái lân 635 Chi phí hoạt động tài chính
241 Đầu tư XDCB dở dang 642 Chi phí quản lý
911 Xác định kết quả
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
o Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá
o Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
o Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công

o Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
o Sổ chi tiết bán hàng, quản lý doanh nghiệp
o Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả
o Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
o Sổ chi tiết thanh toán(người mua, người bán, NSNN,nội bộ)
o Sổ chi tiết tiêu thụ
o Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh…
Công ty thực hiện ghi sổ bằng máy nên hầu như việc ghi sổ kế toán
đều do máy tính tự động làm, trình tự ấy có thể được khái quát như sau:
Hàng ngày kế toán nhập các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc đã nhập máy tính tự động xử lý để vào
nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết (với các đối tượng cần mở chi tiết), sổ quỹ
(đối với chứng từ thu chi tiền mặt). Cũng trên cơ sở số liệu đã nhập hàng ngày
máy tính tự động xử lý và đưa ra bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán,
bảng tổng hợp số liệu chi tiết vào cuối kỳ.
Gvhd: ph¹m thµnh long
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Quy trình ghi sổ của công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2.: Quy trình ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty thực hiện kế toán trên máy tính và áp dụng hình thức sổ
Nhật Ký Chung.
Hiện nay, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên các
nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính sau đó chương trình sẽ
xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính.
Gvhd: ph¹m thµnh long

20
Chứng từ gốc
Máy tính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Số liệu chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Tổng hợp số liệu cuối tháng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp số liệu tổng
hợp tháng
Báo cáo tài chính, sổ
sách kế toán
Lập chứng từ
Cập nhật vào máy
Lên báo cáo
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C

III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY LICOGI – 12:
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty LICOGI -
12
a. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty LICOGI 12:
Khi đội trưởng gửi các hoá đơn, chứng từ gốc kèm theo bảng kê thanh

toán hoá đơn GTGT hoặc bảng tổng hợp thanh toán thực chất là bảng tổng
hợp tất cả hoá đơn GTGT, các chứng từ phát sinh liên quan đến quá trình tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hạng mục công trình. Sau khi kế toán
trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế toán thanh toán tiến hành ghi vào sổ có liên
quan.
Đối với tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến một công trình, một
hạng mục công trình đều hạch toán thông qua TK 141 (chi tiết cho từng đối
tượng).
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắy, ảnh hưởng tới chính xác
của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy
xác đinh đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chứ kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tập hợp
chi phí sản xuất tổ chức số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty LICOGI 12 là từng
công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Mỗi công trình từ khi khởi công
đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản
mục chi phí:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Gvhd: ph¹m thµnh long
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu
tố như: chi phí quản lý nhân viên, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả
các công trình, hạng mục công trình trong tháng kế toán viên tiíen hành lên
các sổ theo dõi chi phí sản xuất riêng từng công trình.
Trong chuyên đề thực tập em xin lấy số liệu về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một công trình theo phương
thức khoán là công trình Trường tiểu học Lĩnh Lam.
2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
Do đặc thù riêng của ngành xây dựng nên công ty TNHH đầu tư và xây
dựng Thành Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản
xuất là công trình, hạng mục công trình.Đồng thời công ty tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công
ty áp dụng phương pháp trực tiếp, các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào giá thành công trình,
hạng mục công trình đó. Riêng đối với chi ohí sản xuất chung thì không tập
hợp trực tiếp như thế vì nó liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công
trình khác nhau,chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và đến cuối kỳ sẽ
phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được xác định
sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khi đó giá thực tế của
sản phẩm là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công trình từ khi
khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng
2.1: Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ công ty sử dụng làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
-Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động:
Gvhd: ph¹m thµnh long
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C

+Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ
+Bảng phân bổ chi phí trả trước
+Các hoá đơn mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng luôn cho sản xuất
không qua kho
-Chứng từ phản ánh hao phí về tư liệu lao động:
+Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
-Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống:
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài:
+Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
+Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng
2.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Hệ thống sổ chi tiết:
Để quản lý việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn
công ty sử dụng sổ chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm, sổ này được dùng
chung cho các TK 621, 622, 623, 627, 154.
b. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lý như: phiếu xuất vật tư, công
cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài để ghi
sổ chi tiết chi phí sản xuất.
2.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Hệ thống sổ tổng hợp:
Để thực hiện hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154
b. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Gvhd: ph¹m thµnh long
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C

Sơ dồ3.1 khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
TK 111 TK 621 TK 154
SD:
TK133
TK 632
TK 141

TK 334 TK 622
TK 111 TK 623
TK 133
TK 153
TK 112 TK 627
0
TK 133
TK 334
TK 141
SD:
Gvhd: ph¹m thµnh long
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP N GUYỄN BÌNH MINH KT 44C
2.4. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 3.2: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty:
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp (CPNVLTT):
CPNVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị xây lắp nói

chung gồm có:
Gvhd: ph¹m thµnh long
25
Sổ cái TK621, 622, 627, 623, 154
Sổ chi tiết chi phí sản
xuất
Sổ tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá
thành
Máy tính
Nhật ký chung
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chứng từ phát sinh

×