LỜI NÓI ĐẦU
Sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế , đòi hỏi nền kinh tế tài chính
Quốc gia phải được đổi mới một cách tồn diện nhằm tạo ra sự ổn định từ môi
trường kinh tế . Hệ thống pháp luật điều chỉnh làm lành mạnh hố các quan hệ và
các hoạt động tài chính .
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh , các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và
hồn thiên cơng tác tiền lương . Trong cơng tác quản lí hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , tiền lương được sử dụng như một cơng cụ quan trọng .
Đồng thời là địn bẩy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăng hái
sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ con người và xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiền lương hợp lí chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao động ,
nâng cao đời sống vật chất , tinh thần của người lao động mà còn phát huy được sức
mạnh to lớn cho nền kinh tế . Mặt khác tiền lương có khả năng làm cho người lao
động phát huy một cách tối đa sức lao động và trí óc nếu như thành quả lao động
của họ được bù đắp xứng đáng . Do vậy ý nghĩa của tiền lương cũng đặc biệt quan
trọng . Vì thế việc khơng ngừng hồn thiện tổ chức tiền lương trong giai đoạn hiện
nay sẽ là động lực thúc đẩy cơng nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng
xuất lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển khơng chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người lao động
với doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội khác
. Sự quan tâm của xã hội tới người lao động là rất cần thiết thơng qua các tổ chức
liên quan đến lợi ích của người lao dơng đó là : BHXH , BHYT.
1
Qua thời gian thực tập em đã nhận thức được vai trị , vị trí cần thiết của vấn đề
trên . Và để làm rõ vấn đề này, em xin được thực hiên chuyên đề : ”Tổ chức công
tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương”. Tại Trung Tâm Thương
Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách Sạn Thanh Hố. Mục đích của chun đề là
vận dụng lý thuyết về tổ chức lao động , kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở Trung Tâm Thương Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách Sạn Thanh Hoá .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tỏ chức cơng tác tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp .
Phần II : Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Trung Tâm Thương Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách Sạn Thanh
Hoá
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Trung Tâm Thương Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách
Sạn Thanh Hố
Vì thời gian có hạn nên trong q trình viết chun đề , em khơng tránh khỏi
những thiếu sót , em kính mong thầy cơ góp ý để chun đề của em được hoàn
thiện hơn.
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH .
2
I . Vai trị (vị trí ) của tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong quá trinh sản xuất kinh doanh .
Hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật
tự nhiên thành vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con người được gọi là quá
trình lao động .
Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo và biến đổi của cải vật chất đều
không tách rời lao động . Lao động là biểu hiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội , là yếu tố cơ bản co tác dụng quyết định trong quá trình
sản xuất kinh doanh .
Trong các doanh nghiệp số lượng lao động , thời gian lao động , năng suất
lao động của CNV có quan hệ mật thiết với thực hiện kế hoạch và kết quả sản
xuất kinh doanh . Trong quá trình sản xuất , người lao động phải bỏ ra một
lượng sức lực cần thiết để tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội
. Để bù đắp lượng hao phí lao động nhằm tái sản xuất sức lao động , doanh
nghiệp phải trích một phần thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham
gia sản xuất kinh doanh . Đó là tiền lương .
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian , chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến . Mặt khác , chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra .
Tiền lương có vai tro rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất
kì doanh nghiệp nào , nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động
một cách lâu dài và hiệu quả . Là động lực thúc đẩy sự hăng hái lao động dẫn
đến hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển . Tiền lương là yếu tố gián tiếp quyết
định sự tồn tại của quá trình sản xuất sản phẩm xã hội . Vì ba yếu tố quan trọng
quyết định sự tồn tại của q trình sản xuất đó là đối tượng lao động , tư liệu lao
3
động của con người . Và sẽ không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất , tinh thần
nếu như thiếu yếu tố lao động . Như vậy tiền lương là nghiệp vụ quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp sản xuất . Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là giá
cả sức lao động là thước đo hao phí lao động của xã hội . Cịn trong doanh
nghiệp , tiền lương là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý lao động và hiệu quả
sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích
theo
lương gồm : BHXH , BHYT , KPCĐ . Đây là các quỹ đặc biệt thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đến từng thành viên .
II . Hạch toán lao động và yêu cầu cần thiết để quản lý lao động
1. Hạch toán lao động : hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động ,
thời gian lao động và kết quả lao động .
1.1- hạch toán số lượng lao động .
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số
lượng lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lượng lao động , từng loại
lao động theo nghề nghiệp , cơng việc và theo trình độ tay nghề , cấp bậc kỹ
thuật bao gồm cả số lượng dài hạn và số lao động tạm thời , cả lực lượng lao
động trực tiếp , gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất .
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình
biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng lao động trên cơ sở đó làm
căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động .
Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ “Danh sách lao
động “ của doanh nghiệp và sổ “ Danh sách lao động “ ở từng bộ phận .
Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động , chứng từ về thuyên chuyển công
tác , nâng bậc thi việc … Khi nhận được chứng từ trên phòng tổ chức lao động ,
4
phịng kế tốn phải ghi chép đầy đủ , kịp thời vào sổ danh sách lao động của
doanh nghiệp đến từng bộ phận phòng ban , tổ chức sản xuất trong đơn vị .
1.2-Hạch toán thời gian lao động .
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian
lao động của từng người , trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho họ được
chính xác . Nó phản ánh số ngày cơng , số giờ làm việc thực tế ngừng sản
xuất , nghỉ việc của từng người , từng bộ phận sản xuất , từng phòng , ban trong
doanh nghiệp .
Chứng từ hạch tốn thời gian lao động gồm” Bảng chấm cơng “ , “phiếu
làm thêm giờ” , “ phiếu nghỉ hưởng BHXH “ .
Bảng chấm công cần được lập hàng tháng , theo dõi từng ngày trong tháng
của từng cá nhân , từng tổ sản xuất, tổ công tác hoặc những người được uỷ
quyền ghi hàng tháng theo quy định . Cuối tháng , căn cứ theo thời gian lao
dộng thực tế , số ngày nghỉ để tính lương , thưởng và tổng hợp thời gian lao
động của từng người trong từng bộ phận .
Bên cạnh bảng chấm công , kế tốn cịn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong trường
hợp được huy động
làm ca đêm , thêm giờ , thời gian ngừng sản xuất , phiếu nghỉ ốm …những
chứng từ
này là cơ sở dể tính toán và thanh toám lương , BHXH , BHYT cho CNV.
1.3- Hạch toán kết quả lao động .
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời , chính xác số lượng ,
chất lượng sản phẩm cuả từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó
5
tính lương , tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết
quả lao động thực tế , tính tốn năng xuất lao động , kiểm tra tình hình thực
hiện định mức lao động của từng người , từng bộ phận và cả doanh nghiệp .
Hạch toán kết quả lao động đặc biêt quan trọng khi thực hiện trả lương theo
sản phẩm hoặc khoán sản phẩm phải hạch tốn một cách chính xác về số
lượng , chất lượng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã thực hiện
của từng cá nhân hay tập thể đó chính là cơ sở để trả lương cho từng người .
Chứng từ hạch toán kết quả lao động tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm
sản xuất của từng doanh nghiệp . Có thể bao gồm ” bảng kê khối lượng cơng
việc hồn thành “ , ” Hợp đồng giao khoán “ , ”Bảng giao nhận sản phẩm “ , “
Giấy giao ca “ …
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xưởng , mỗi bộ phận sản xuất
, nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các
chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ : ghi lại kết quả vào sổ ,
cộng sổ , lập báo cáo kết quả lao động của các bộ phận liên quan . Phịng kế
tốn có nhiệm vụ mở sổ tổng hợp để theo dõi kết quả lao động chung của toàn
doanh nghiệp .
2. Yêu cầu cần thiết để quản lý lao động .
Tổ chức công tác kế tốn lao động , kế tốn tiền lương sẽ góp phần quản lý
chặt chẽ có hiệu quả lao động , thúc đẩy nâng cao năng suất lao động đảm bảo
tính toán , phân bổ đúng đắn các khoản tiền lương . Để thực hiện chức năng
quản lý lao động và điều hành các hoạt động trong doanh nghiệp góp phần tích
cực quản lý lao động tiền lương , kế tốn trong doanh nghiệp cần thực hiện các
yêu cầu quản lý lao động :
6
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp một cách trung thực , kịp thời đầy đủ ,
chính xác tình hình thực hiện và sự biến động về số lượng , chất lượng lao động
.
Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra , ghi chép kịp thời chính xác số lượng thời
gian lao động của từng người , từng bộ phận sản xuất và tổng hợp số liệu đó để
thơng tin kịp thời cho các phòng ban trong doanh nghiep để có biện pháp ngăn
ngừa những hiện tượng bất hợp lý nhằm nâng cao giờ cơng hữu ích và giảm giờ
cơng vơ ích .
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động , lập tức báo cáo về lao
động để từ đó đề xuất biện pháp có hiệu quả khai thác tiềm năng lao động ,
tăng năng xuất lao động
đấu tranh chống hành vi vô trách nhiệm , vi phạm kỹ luật lao động , vi pham
chính sách chế độ về lao động , chế độ phân phối theo lao động
III . Quỹ tiền lương , quỹ BHXH , BHYT, KPCĐ .
1. Quỹ tiền lương .
1.1 – Nội dung cuẩ tiền lương.
Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào số lượng và chất lượng lao động của từng người sau một thời gian làm
việc .
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về
thời gian , sức lao động và trí tuệ của người lao động trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tiền lương phải trả cho người lao động
bao gồm : Luơng chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lượng
theo quy định của nhà nước và doanh nghiệp . Trong đó :
7
•
Lương chính : Là khoản tiền lương chủ yếu trả cho người lao
động được căn cứ vào ngành , bậc chuyên môn , chức trách
nhiệm vụ , khối lượng công việc được giao của người lao động và
theo bậc lương quy định của Nhà nước hoặc của doanh nghiệp .
•
Lương phụ : Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ
như : Thời gian nghỉ tết , hội họp , nghỉ và ngừng sản xuất .
•
Các khoản phụ cấp mang tính chất lượng là các khoản tiền trả
thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm
quản lí hoặc làm việc trong các ngành nghề độc hại .
1.2- Thành phần cơ cấu quỹ lương .
Quỹ tiền lương củadoanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số CNV do
doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương . Quỹ tiền lương của doanh
nghiệp gồm :
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( lương
thời gian , lương sản phẩm ) .
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên ,
phụ cấp làm đêm , thêm giờ , phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp công tác lưu động ,
phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật tài năng .
+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan , thời gian đi học , nghỉ phép .
+ Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Việc phân quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong cơng việc hạch
tốn tập hợp chi phí sản xuất , chi phí lưu thơng . Trên cơ sở đó xác đinh một
cách chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm , tác động trực tiếp
vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
8
Quỹ lương của doanh nghiệp được xác định thông qua đơn giá tiền lương .
Trên cơ sở các nguyên tắc trên những cán bộ quản lý sẽ xác đinh quỹ lương của
doanh nghiệp mình theo các quy định của Nhà nước và đặc điểm của doanh
nghiệp mình .
Đơn giá tiền lương thường được xác định theo một trong những phương
pháp sau :
+ Đơn giá tiền lương xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Cơng thức :
VKH
ĐG =
Doanh thu kế hoạch – chi phí kế hoạch (khơng có V )
Trong đó :
ĐG : đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí .
VKH : quỹ lương kế hoạch (khơng bao gồm lương giám đốc , phó giám
đốc , kế toán trưởng ) .
VKh được xác định trên tiền lương bình quân theo chế độ và định biên lao
động.
1.3 Các hình thức trả lương .
Việc tính và trả chi phí lao động có thể được thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh , tính chất cơng việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp . Tren thực tế , trong các doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay có hai hình thức trả lương được áp dụng phổ biến :
9
•
Hình thức trả lương theo thời gian
•
Hình thức trả lương theo sản phẩm
•
1.3.1 – Hình thức trả lương theo thời gian .
Hình thức này được áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như doanh
nghiẹp hoạt động cơng ích , doanh nghiệp ngồi quốc doanh trả tiền cơng cho
người lao động theo hợp đồng đã ký kết hoặc trả lương cho người lao động làm
công tác quản lý ở các
bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp … Hình thức này cũng được
áp dụng để trả lương cho các đối tượng lao động mà không thể xác định bằng
những sản phẩm cụ thể .
Với hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm
việc cấp bậc hoặc chức danh và thăng lương theo quy định .
Hình thức trả lương theo thời gian được chia thành lương tháng , lương ngày
, lương công nhật .
*Tiền lương tháng .
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động . Lương tháng dùng để trả cho CNV làm công tác quản lý hành chính ,
quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính sản xuất .
Số tiền lương
thực lĩnh trong 1
tháng
=
Số tiền lương
thực lĩnh trong 1
tháng
*
Số ngày làm
việc thực tế
trong 1 tháng
Số ngày nghỉ việc : ốm đau , thai sản , tai nạn lao động thì khơng được
hưởng lương .
*Tiền lương ngày :
10
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng . Đối tượng chủ yếu của tiền lương ngày giống tiền
lương tháng . Ưu điểm của tiền lương này là khuyến kích người lao động đo
làm đều .
Cơng thức :
Tiêu chuẩn tiền lương cấp bậc (1 tháng )
Lương bình quân 1 ngày =
Số ngày làm việc tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc tiêu chuẩn là 22 ngày )
Trong doanh nghiệp , lương ngày để tínhb cho cơng nhân sản xuất trong thơìư
gian nghỉ việc trịn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng là căn
cứ để tính trợ cấp cho CBCNV khi họ được hưởng trợ cấp theo chế độ quy định
.
* Lương công nhật :
Công thức :
Số tiền được
lĩnh một tháng
=
Tiêu chuẩn tiền
lương công nhật
một ngày
*
Số ngày làm
việc thực tế
Kết luận : Với hình thức tiền lương theo thời gian mặc dù đã tính đến
thời gian làm việc thực tế . Tuy nhien nó vẫn cịn hạn chế nhất định dó là chưa
gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động . Vì vậy các doanh nghiệp
11
cần kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất , kiểm tra chấp hành kỷ luật
lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc .
Để khắc phục phàn nao hạn chế , trả lương thời gian có thể được kết hợp
với chế độ tiền thưởng để khuyến khích họ . Khi đó :
Tiền lương phảI
trả
=
Tiền lương theo
thời gian
+
Tiền
thưởng
1.3.2 – Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức lương cơ bản đang được áp dụng
phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay , đó là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào chất lượng , số lượng sản phẩm họ làm ra . Tiền lương mà
họ nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm , một công
đoạn chế biến sản phẩm mà họ làm được với chất lượng theo tiêu chuẩn quy
định . Điều kiẹn đẻ thực hiện tính lương theo sản phẩm là :
-
Xây dựng đơn giá tiền lương .
-
Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả
của tưng người hoặc từng nhóm người lao động .
-
Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động .
-
Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ .
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau :
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp (khơng hạn chế số lượng sản phẩm
hồn thành)
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản
phẩm đã quy định .
12
Cơng thức :
Tiền lương theo
sàn phẩm
=
Số lượng sản
phẩm hồn
thành
*
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
quy định
Hình thức này đối vớilao động trực tiếp sản xuất hàng loạt , và đã đánh giá
đúng kết quả lao động .
+ Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lương của người công nhân nhận được
và kết quả lao động thể hiện rõ ràng , người lao động xác đinh ngay được tiền
lương của mình do đó khuyến khích quan tâm đến năng suất lao động của họ .
+ Nhược điểm : Người cơng nhân ít quan tâm đến máy móc , chất lượng sản
phẩm , tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong sản xuấtg dẫn đến tình trạng
dấu nghề , dấu kinh nghiệm .
* Trả lương theo hình thức sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương
cho công nhân phụ , làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển vật liệu
,thành phẩm , bảo dưỡng máy móc ,… Lao động này không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm nhưng lai gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân
trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính lương gián tiếp . Tiền lương của lao
động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ làm việc của lao động chính .
Vì vậy đã khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao
đông trực tiếp sản xuất .
Công thức :
13
tiền lương
=
I%
*
Tiền lương của
lao động sản
xuất trực tiếp
Trong đó :
i% : là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lương của công nhân sản
xuất trực tiếp .
Tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp là tiền lương của công
nhân sản xuất trực tiếp khi được người công nhân phụ phục vụ .
+Ưu điểm : Cách trả lương này đã khuyến khích cơng nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho cơng nhân chính .
+ Nhược điểm : Do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính
nên việc trả lương chưa thật chính xác . Tiền lương của công nhân phụ phụ
thuộc vào tay nghề của cơng nhân chính cho dù người lao động có hồn thành
cơng việc của mình đến đâu .
Như vậy , tiền lương chưa thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà cơng nhân
bỏ ra dẫn đến tình trạng những người có trình độ như nhau hồn thành những
cơng việc như nhau nhưng lai có mức lương khác nhau . Và khơng khuyến
khích lao động phụ nâng cao chất lượng cơng việc .
* Trả lương theo sản phẩm có thưởng ,có phạt .
Hình thức này giống hai hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
và trực tiếp nhưng có sử dụng thêm ché độ thưởng phạt cho người lao
động .có thể thương về chất lượng tốt , về tăng năng xuất ,về tiết kiệm vật
tư , và phat trong những trương hợp người lao động làm ra sản phẩm
hỏng , hao phí vật tư , khơng đảm bảo đủ ngày cơng quy định, khơng hồn
thành kế hoạch được giao , …
Công thức
14
Tiền lương
=
tiền lương theo
sản xuất trực
tiếp
+
Tiền
thưởng
-
Tiền phạt
*Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến .
Trong trường hợp này , doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lượng khác
nhau . Mỗi mức sản lượng có một đơn giá tiền lương thích hợp theo nguyên
tắc : đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao lớn hơn đơn giá tiền lương ở mức
sản lượng thấp .
Cách tính gồm hai phần :
-
Thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền
trả theo sản phẩm trong định mức .
-
Thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức tính ta tiền lương phải trả
cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến . Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức
càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều .
+ Ưu điểm : Hình thức này khuyến khích người lao động hăng say làm việc ,
tăng năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thường áp dụng để trả lương cho
người làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phảI hoàn
thành gấp một đơn đặt hàng .
+ Nhựơc điểm : Do phải nổ lực hoàn thành định mức và vượt định mức nên
dẽ dẫn đến tình trạng người lao động khơng chú tâm đến chất lượng sản phẩm .
* Trả lương khoán khối lượng hoặc khốn cơng việc .
Trả lương khốn khối lượng hoặc khốn cơng việc là hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, cơng việc có tính
chất bộc phát như khốn bốc vác , khoán vận chuyển nguyên vật liệu ,…
* Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng .
15
Đây là hình thức trả lương theo sảm phẩm nhưng tiền luâong được tính theo
đơn giá tập hợp cho san phẩm hồn thành đến cơng việc cuối cùng . Hình thức
này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai
đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng
sản phẩm .
Kết luận :
Việc tính và trả lương theo sản phẩm tuy có phức tạp hơn so với hình thức
trả lương theo thời gian nhưng có nhiều ưu điểm
+ Khuyến khích người lao độnh nâng cao tinh thần trách nhiệm và quan tâm
đến cơng việc của mình nhằm nâng cao năng suất lao động để tăng cao thu
nhập cho bản thân và cho doanh nghiệp .
+ Khuyến khích người lao động khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ
kỹ thuật , áp dụng các phương pháp sản xuất kinh doanh tiên tiến.
+ Thường xuyên thúc đẩy việc cải tiên sản xuất kinh doanh , cải tiến quản lý
, thúc đảy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế .
2. Quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ.
Nền kinh tế ngày càng phát triển , mức thu nhập của người lao động ngày
càng được nâng cao , họ không những nhận được tiền lương mà các doanh
nghiệp còn phải lập quỹ để đảm bảo cho người lao động về vật chất và tinh
thần khi họ gặp rủi ro. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích lập các
quỹ như : BHXH nhằm đảm bảo ổn định đời sống người lao động khi họ gặp
rủi ro ; BHYT góp phần tài trợ cho việc phịng và chăm sóc sức khoẻ người lao
động ; KPCĐ chăm lo bảo vệ người lao động .
2.1- Quỹ BHXH.
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhàn nước . nó
khơng chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà cịn phản ánh chế độ xã hội . BHXH là
16
sự đảm bảo ở mức độ nhất địmh về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình
họ .
Quỹ BHXH được thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho cơng nhân đóng góp
quỹ trong nhữnh trường hợp :
-
Trợ cấp thai sản cho cán bộ công nhân viên , tiền lương nghỉ sinh con ,
tiền nuôI con sơ sinh , nghỉ việc đI khám thai . Ngoài ra khi sinh con còn
dược hưởng trợ cấp một lần bằng tiền lương .
-
Trợ cấp tai nạn lao động , bệnh nghềnghiệp tuỳ thuộc vào tai nạn , bệnh
năng hay nhẹ .
Ngoài ra quỹ BHXH còn trợc cấp đối với cácchế độ khác như : về hưu, mất
sức laođộng , chế độ tử tuất cho nhân thân người lao động ,… BHXH là một
hình thức mà xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của
người lao động và gia đình .
Quỹ BHXH được hình thanh bằngcách trích theo tiền lương của ngưịi lao
động theo một tỉ lệ nhất định theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp
tiên hành trích lập quỹ BHXH thro tỉ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả CNV trong tháng . Trong đó :
-
Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí)
-
Người lao độnh chịu 5% (trừ vào lương )
-
Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị đau ốm ,
thai sản ,.. trên cơ sở các chứng từ hợp lí , hợp lệ ( Phiếu nghỉ hưởng
BHXH và các chứng từ gốc khác ) . Cuối tháng ( quý ) doanh nghiệp
phảI thanh quyết toán với cơ quan quản lý BHXH.
Theo chế độ hiện hành tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý bảo hiểm để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu , nghỉ mất sức lao động .
2.2- Quỹ BHYT
17
Mục đích của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho
toàn bộ cộng đồng , bất kể địa vị xã hội , có mức thu nhập cao hay thấp .
Đối tượng của BHYT là nhữnh người tham gia đóng BHYT thơng qua
việc mua bảo hiểm , trong đó chủ yếu là ngưịi lao động . Sự đóng góp
BHYT của ngưịi tham gia hình thành quỹ BHYT . Quỹ này được hỗ trợ một
phần của Nhà nước và đựoc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định
trên tổng tiên lương của CNV thực tế phát sinh trong tháng . Tỉ lệ trích hiện
hành là 3% , trong đó :
-
Người lao động đóng 1% ( trừ vào lương)
-
Ngưịi sử dụng lao động đóng 2 % ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh )
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn , chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao đông thông qua mạng
lưới y tế .
2.3 – Quỹ KPCĐ .
Cơng đồn là một tổ chứcđại diện cho người lao động nhằm bảo vệ quyền
lợi cho người lao động , là đại diện trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ của
người lao động đối với công việc .
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lương phải trả CNV trong kỳ . Theo chế độ hiên hành , hàng tháng doanh
nghiệp phải trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền thực tế phải trả CNV trong
tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động .
Quỹ KPCĐ được trích lập , doanh nghiệp phải nộp 1% cho cơng đồn
cấp trên ; 1% để lại cho cơng đồn đơn vị để sử dụng cho các khoản kinh phí
hoạt động cơng đồn như : thể thao , phụ nữ …
18
IV. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tièn lương và các khoản trích theo
lương.
1. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương
đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng như tồn bộ nền kinh tế
nói chung
. Trong nền kinh té thị trường các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu về
quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương :
•
Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp , thời
gian lam việc , trình độ kết quả của người lao động .Từ đó lựa
chọn hình thức trả lượng phù hợp với mỗi người phải tổ chức
phân cơng lao động sao cho họ có khả năng phát huy hết tiềm
năng của mình để phục vụ cho doanh nghiệp .
•
Xây dựng kế hoạch tiền lương , tổ chức thực hiện kế hoạch tiền
lương sao cho tiết kiệm có hiệu quả theo đúng chính sách của
Nhà nước . Thực hiện chế độ thống kê về lao động tiền lương một
cách chính xác , trung thực , kịp thời .
•
Tính tốn và phân bổ chính xác , đúng đối tượng các khoản tiền
lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh
doanh hay thu nhập . Các đơn vị sử dụng lao động hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế
độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương . Mở sổ (thẻ ) kế toán và hạch toán lao động tiền
lương , các khoản trích theo lương đúng chế độ , đúng phương
pháp .
19
Tổ chức thựic hiện nâng cấp ,nâng bậc , nâng lương cho CBCNV
•
trong doanh nghiệp sao cho cơng bằng , cơng khai đúng chính
sách .
Định kỳ làm tốt cơng tác thanh tốn tiền lương của doanh nghiệp
•
đối với người lao động . Mặt khac , theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ , quyền lợi của người lao động đối với các tổ chức xã
hội như : BHXH , BHYT , KPCĐ .
•
2. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ liên quan đến
quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để phục vụ sự quản lý tiền lương có
hiệu quả , kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
•
Theo dõi ghi chép đầy đủ chính xác ngày cơng lao động , số
lượng , chất lượng sản phẩm mà CNV hồn thành .
•
Tính tốn chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác
phải trả cho CNV . Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời ,
đầy đủ các khoản tiền lương , BHYT , KPCĐ , thuế thu nhập cá
nhân với ngân sách Nhà nước
•
Kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng lao động , thực hiện chế độ
tiền lương , tiền thưởng và các khoản khác với CNV nhằm sử
dụng lao động hợp lý , có hiệu quả cao .
•
Tính tốn , phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương
, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động .
•
Tổ chức cơng tác kế tốn lao động , tiền lương khoa học hợp lí ,
có hiệu quả cao.
20
•
Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động ,
quỹ tiền lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả lao
động trong doanh nghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chính
sách , chế độ về lao động tiền lương .
V. Nguyên tắc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong hạch toán lao động , kế toán tiền lương cần tuân thủ những nguyên
tắc đểđảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lí như :
1. Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả tiền lương theo số lượng và chất
lượng lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức
này với nhau để tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối . Mặt
khác nó tạo cho người lao động cảm thấy làm việc cho chính mình . Ngun tắc
này đảm bảo tính cơng bằng và người lao động nhận thức được khoản đền bù
xứng đáng . Đây là một động lực giúp cho người lao động nhận thức được
khoản đền bù xứng đáng . Nó cũng là một động lực giúp cho người lao động
hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động .
2. Nguyên tắc thứ hai : Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động
khơng ngừng nâng cao mức sống .
Tiền lương chính là động lực giúp cho người lao động có trách nhiệm và
tăng năng suất lao động . Tuy nhiên tiền lương chỉ là một động lực khi người
lao động nhận một khoản tiền đủ để tái sản xuất lao động và tích luỹ đáng kể .
Q trình sản xuất chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố : đối tượng lao động ; tư
liệu lao động ; sức lao động . Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
21
liên tục có nghĩa là người lao động phải tham gia liên tục và họ phải được bồi
hoàn sức lao động dưới dạng thù lao lao động .
3 . Nguyên tắc thứ ba : Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền
lương giữa những người lao động trong nền kinh tế quốc dân .
Mỗi ngành nghề khác nhau thì sức lao động bỏ ra khơng giống nhau .
Nhưng việc trả lương phải bảo đảm tính cơng bằng tạo ra sức mạnh khuyến
khích người lao động làm việc cống hiến . Nhà nước với vai trò quả lý vĩ mơ
muốn tạo ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với người lao động
trong từng ngành . Nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt cho phép
khuyến khích người lao động vào những ngành nghề mà Nhà nước khuyến
khích . Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả tiền lương cho lao động cũng
phải đảm bảo tính hợp lý giữa người lao động chân tay với người lao động trí
óc . Nếu làm được việc đó thì người lao động sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo
khi họ cảm thấy số tiền mà họ được nhận phù hợp với công sức của mình . Đó
là tiền lương .
VI . Nội dung và trình tự hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương .
1. Nội dung.
Tài khoản sử dụng : TK 334 , TK 338
-TK 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với
CNV của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công , trợ cấp BHXH, tiền thưởng
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động
2. Kết cấu .
* Bên nợ:
22
+ Các khoản tiền lương , tiền thưởng và các khoản khác đã trả , đã ứng chio
CNV .
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của CNV .
+ Kết chuyển tiền lương , tiền công của CNV chưa lĩnh
* Bên có :
+ Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản khác phải trả
CNV .
* Số dư có : Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản
khác phảI trả CNV .
*Số dư nợ ( cá biệt ) : số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CNV .
- TK 338 : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp
trên về BHXH , BHYT , KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định
của toà án (tiền cấp dưỡng , án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý ,các khoản vay
mượn tạm thời , nhận ký cược ,ký quỹ ngắn hạn , các khoản thu hộ , giữ hộ .
Kết cấu :
* Bên nợ :
+Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý .
+BHXH phải trả CNV .
+KPCĐ chi tại đơn vị .
Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý .
Các khoản đã trả , đã nộp khác .
* Bên có :
+Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+BHXH ,BHYT trừ vào lương của CNV .
+Các khoản phải trả , phải nộp khác .
* Số dư có : Số tiền cịn phải trả , phải nộp khác
23
* Số dư nợ : Số đã trả , đã nộp lớn hơn số phải trả , phải nộp .
Tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 3382 : KPCĐ
Tài khoản 3383 : BHXH
Tài khoản 3384 :BHYT
3. Trình tự ké tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .
3.1 . Trình tự kế toán tiền lương .
* Tiền lương kỳ I :
Đầu tháng , căn cứ vào số tièn lương cơ bản được lĩnh cả tháng và tỷ lệ quy
định để tính số tạm ứng tiền lương. Kế tốn ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan
khác để kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho CNV và phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622 , 627 , 641 , 642 , 241
Có TK 334
* Thanh tốn tiền lương kỳ II
- Các khoả khấu trừ vào lương :
+ Các khoản phải nộp theo lương 5 % BHXH , 1% BHYT , CBCNV phải
nộp hàng tháng theo lương :
Nợ TK 334
Có TK 3383 , 3384
+ Thuế thu nhập cao của người lao động phảinộp cho ngân sách Nhà nước
áp dụng đối với những người lao động có thu nhập cac ( 3 triệu đồng trở lên )
24
nhằm muạc đích điều hồ thu nhập , mức thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào tỷ lệ
phảI nộp vào mức thu
nhập của người lao động :
Nợ TK 334
Có TK 3383
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV : khoản tạm ứng chi không hết ,
khoản bồi thường vật chất , BHXH , BHYT , CNV phải nộp thuế thu nhập ,
phải nộp ngân sách nhà nước , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 141, 1388, 3388, 3383, 3384, 3338, 4321
Tiền lương kỳ II tính theo cơng thức :
Lương kì II
=
Tổng quỹ lương
-
Các khoản
khấu trừ vào
lương
-
Tiền tạm
ứng
lương kì I
Khi trả lương kỳ II :
Nợ Tk 334
Có TK 111, 112
* Tiền lương nghỉ phép của CNV vẫn được hưởng lương , số tiền lương
nghỉ phép tính vào chi phí có liên quan và coá hai trường hợp xảy ra :
-
Nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh ít và đều đặn giữa các tháng trong
năm ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 334
-
Nếu cơng nhân nghỉ phép khơng đều giữa các tháng trong năm ( thường
dồn dập vào một khoảng thời gian nhất định ) khi phát sinh tiền lương
nghỉ phép sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp .
25