Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công trình giao thông 208

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.03 KB, 61 trang )


Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Lời nói đầu
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết giữ vai trò quan trọng
trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Không chỉ là tiền
đề cho sự tiến hoá của loài ngời, lao động còn là yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của quá trình sản xuất. Một xã hội, một doanh nghiệp đợc coi
là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao.
Nh vậy, trong bất kì chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp nào thì yếu
tố con ngời luôn đợc đặt lên vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết
khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới
dạng tiền lơng. Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong những vấn đề đợc
các doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lơng cùng các khoản trích theo lơng vào giá thành sản phẩm,
tính đúng, thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống con
ngời.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên đối với công ty Công trình Giao
thông 208, việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp, hạch toán đủ và thanh
toán kịp thời tiền lơng nhằm nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công
nhân viên càng cần thiết hơn. Nhận thức đợc vấn đề trên trong quá trình thực
tập em đã chọn đề tài:
Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Công trình giao thông 208
Luận văn gồm:
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chơng II: Tình hình thực tế tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích


theo lơng ở Công ty Công trình giao thông 208
Chơng III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty Công trình Giao
thông 208.
Để hoàn thành luận văn này em xin cảm ơn thầy giáo Ngô Xuân Tỵ
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phòng tài chính kế toán Công ty Công
trình Giao thông 208, đã hớng dẫn và chỉ bảo tận tình trong thời gian em thực
tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2005.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Chơng I
lý luận chung về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng

I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1. ý nghĩa, yêu cầu quản lý lao động, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
a) ý nghĩa, yêu cầu quản lý lao động
- Lao động, vai trò của lao động:
Lịch sử xã hội loài ngời là lịch sử phát triển từ thấp đến cao của 5 phơng
thức sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Cơ sở của sự phát triển này là sản xuất ra của cải vật
chất thông qua lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay
đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với những nhu cầu của con ngời.
Đối với các doanh nghiệp, lao động là một trong những điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh: Lao động, t liệu lao động, đối tợng lao

động. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
- Yêu cầu quản lý lao động:
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải sử dụng một lực lợng
lao động nhất định tuỳ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp. Lực lợng
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
này không ngừng tìm ra những cách thức mới trong sản xuất để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay sự
cạnh tranh đang diễn ra hết sức khốc liệt. Do vậy, quản lý lao động là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp
phần hạ giá thành sản phẩm tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho ngời lao
động trong doanh nghiệp.
+ Về mặt số lợng: Phải quản lý về mặt số lợng ngời lao động tham gia
ở các bộ phận trực tiếp, gián tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh
việc bố trí sắp xếp các loại lao động cho phù hợp với nghành nghề chuyên
môn cũng nh yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về mặt chất lợng: Quản lý về mặt thời gian, số lợng và chất lợng sản
phẩm mà ngời lao động đã tạo ra trong qua trình sản xuất kinh doanh cũng nh
hiệu quả của từng ngời lao động, từng tổ sản xuất, hay trong từng hợp đồng
giao khoán.
Nh vậy, khi quản lý lao động phải quản lý về mặt số lợng và chất lợng
cho từng loại lao động trong doanh nghiệp: Lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp. Trong đó lao động trực tiếp là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh (ví dụ nh công nhân sản xuất sản phẩm, công nhân
xây dựng...), còn lao động gián tiếp là các nhân viên quản lý có tính chất
chung, nhằm phục vụ một cách gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh
(Ví dụ nh nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý doanh nghiệp).

b) Tiền lơng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiền lơng
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử, có ý
nghĩa chính trị và có ý nghĩa xã hội to lớn. Bản thân tiền lơng cũng chịu sự tác
động mạnh mẽ của sự phát triển xã hội, t tởng chính trị. Cụ thể là, trong xã hội
t bản chủ nghĩa, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả
của sức lao động. Còn trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tiền lơng không phải là
giá cả của sức lao động mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã
hội dùng để phân phối cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực,
hởng theo lao động. Do đó, tiền lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công
bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Nói riêng ở Việt Nam, sau công cuộc đổi mới đất nớc với việc xoá bỏ
bao cấp, từng bớc tiến vào cơ chế thị trờng, bản chất của tiền lơng cũng có sự
thay đổi phù hợp với qui chế mới, tuân theo qui luật cung cầu của thị trờng sức
lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc. Lúc này, tiền lơng đợc hình thành trên
cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động về sức lao động. Tức là bản chất của tiền
lơng là giá cả của sức lao động, vì sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt.
Chính vì sức lao động là hàng hoá nên giá cả của nó chịu sự chi phối của của
các quy luật kinh tế nh: quy luật giá trị, qui luật cung cầu... Tiền lơng chính là
một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp, doanh nghiệp dùng để trả
cho ngời lao động.
Tiền lơng danh nghĩa: là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ, đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc.
Tiền lơng thực tế: đợc sử dụng để xác định khối lợng hàng hoá và dịch
vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực
tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Nguyễn Minh Trang K39.21.06

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Qua khái niệm, có thể thấy giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh
nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá
tiêu dùng và dịch vụ
Xét về phơng diện hạch toán tiền lơng công nhân viên còn đợc chia
thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ. Tiền lơng chính bao gồm tiền lơng trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực...
Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính,và thời gian ngời lao động nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... đợc hởng lơng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền vào quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy việc phân chia tiền lơng
chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh
tế.
Nguyên tắc trả l ơng:
- Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.
Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối,
tạo cho ngời lao động ý thức, trách nhiệm cao với kết quả lao động của mình.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Đồng thời, nó còn đảm bảo việc trả lơng công bằng cho ngời lao động, giúp họ
phấn đấu tích cực, yên tâm công tác.
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng

cao mức sống.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp đồng thời của các yếu tố: sức lao động,
đối tợng lao động, t liệu lao động. Trong đó lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con ngời để tạo ra các vật phẩm có ích và phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục
trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
- Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nớc tạo đợc sự cân đối
giữa các ngành, khuyến khích phát triển ngành mũi nhọn, đồng thời đảm bảo
lợi ích cho ngời lao động.
c) Các khoản trích theo lơng:
Ngoài tiền lơng (tiền công) công chức, viên chức còn đợc hởng các
khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHYT, BHXH,
KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh nghiệp phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất...
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai
nạn lao động...
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công
đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi của ngời lao động
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi
phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến

việc chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao
động của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản khác cho ngời lao động.
+ Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
+ Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, Quỹ
BHyt, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lơng
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý khác nhau của doanh nghiệp nên việc tính lơng và trả chi phí lao động
có thể biến tấu dới nhiều hình thức khác nhau nhng về cơ bản vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
a) Tiền lơng theo thời gian: là tiền lơng đợc xác định căn cứ vào thời
gian công tác và trình độ kĩ thuật của ngời lao động. Hình thức này thờng đợc
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Tiền lơng thời Thời gian Đơn giá tiền lơng
gian phải trả làm việc thời gian
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành
chính hoặc áp dụng cho những công việc ở các bộ phận mà chủ yếu do máy
móc thực hiện, những công việc cha xây dựng định mức lao động hoặc không
thể định mức đợc, những công việc đòi hỏi sự chính xác cao...
Hình thức tiền lơng theo thời gian bao gồm hai hình thức sau:



Tiền lơng thời gian giản đơn: là hình thức tiền lơng thời gian với đơn
giá tiền lơng cố định. Theo chế độ hiện hành tiền lơng thời gian đợc tính cụ
thể nh sau:
+ Lơng tháng:
+ Lơng ngày:
Lơng tháng
Mức lơng = x Số ngày làm việc thực tế
22 ngày làm việc
+ Lơng giờ:
Mức lơng ngày
Mức lơng = x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc

Tiền lơng thời gian có thởng: Thực chất của hình thức này là sự kết
hợp giữa tiền lơng thời gian giản đơn với các chế độ tiền thởng khi đảm bảo v-
ợt các chỉ tiêu qui định nh: tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao
động, đảm bảo giờ công, ngày công, tiết kiệm nguyên vật liệu... Nh vậy, hình
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
= x
Mức lơng tối thiểu Hệ số mức lơng Phụ cấp
( 290.000 /tháng) hiện thời (nếu có)
Mức lơng =
x +
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
thức này không chỉ xét đến thời gian lao động mà còn xét đến thái độ lao
động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động.
b) Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng ngời lao
động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra.


Tiền lơng sản Đơn giá tiền lơng
phẩm phải trả sản phẩm
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có th-
ởng nhiều u điểm hơn: hình thức này quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng
theo số lợng, chất lợng lao động. Nó gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản
xuất, do đó khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phát huy
sáng tạo, cải tiến kĩ thuật sản xuất.
Với những u điểm trên hình thức này đợc sử dụng rộng rãi với những
hình thức cụ thể sau:

Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: hình thức này áp dụng chủ yếu đối với
công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất
ravà đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Mức lơng = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền
lơng
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Mức lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Số lợng (khối lợng) công việc,
sản phẩm hoàn thành đủ
tiêu chuẩn chất lợng
=
x
Lơng cấp bậc công nhân
Mức sản lợng định mức
=
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính

Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: là tiền lơng trả cho công nhân viên
phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản

phẩm. Tiền lơng của công nhân phụ đợc tính bằng cách nhân số lợng sản phẩm
thực tế công nhân chính ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của họ với
tỷ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lợng bình quân của những công nhân
chính. Có thể biểu diễn bằng công thức:
Lp = Sc x Đsg
Hoặc: Lp = Mp x Tc
Trong đó:
Lp: tiền lơng công nhân phụ
Sc: Sản lợng sản phẩm của công nhân chính
Đsg: đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp
Mp: mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
Tc: Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân
chính(%).
Đơn giá sản lợng gián tiếp đợc tính bằng cách:
Đsg =

Đmc: Định mức sản lợng của công nhân chính
Hình thức này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong bộ phận công tác quan tâm đến
kết quả chung.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Mp
Đmc
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính


Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: Với hình thức này tiền lơng phải trả cho
công nhân theo hai lợi đơn giá khác nhau. Đó là:
+ Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức quy định.
+ Đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.

Do có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên hình
thức này thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất
lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời
điểm chiến dịch kinh doanh cần giải quyết kịp thời thời gian quy định. Tuy
nhiên hình thức này cũng có hạn chế là dẫn đến khả năng của tốc độ tăng tiền
lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản
xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì nên chuyển
sang hình thức tiền lơng sản phẩm bình thờng.

Tiền lơng sản phẩm tập thể: Cách trả lơng này đợc áp dụng đối với
những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện nh: làm việc theo dây
chuyền, sản xuất ở các bộ phận lắp ráp thiết bị. Tiền lơng căn cứ vào số lơng
sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lơng cho cả tổ sau đó phân phối
cho từng ngời. Việc phân phối lơng cho từng ngời có thể đợc tiến hành theo
nhiều phơng pháp song tất cả các phơng pháp đều phải dựa vào hai yếu tố cơ
bản là thời gian công tác thực tế và cấp bậc công việc mà công nhân đảm
nhận. Trong thực tế thờng áp dụng hai phơng pháp sau:
+ Phơng pháp phân chia theo giờ hệ số: Thực chất của phơng pháp này
là quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng ngời ở các cấp bậc khác nhau
thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ số cấp bậc tiền l-
ơng. Sau đó tính tiền lơng của một giờ hệ số bằng cách lấy tổng số lơng của cả
tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ. Cuối cùng tính phần tiền lơng của mỗi
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
ngời căn cứ vào giờ hệ số của họ và tiền lơng một giờ hệ số. Cách tính này thể
hiện bằng công thức sau:


Trong đó:
Li: tiền lơng của công nhân i

ti: thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki: hệ số cấp bậc của cả tổ
Lt: tiền lơng sản phẩm của cả tổ.
+ Phơng pháp điều chỉnh: Căn cứ vào giờ làm việc thực tế và mức lơng
cấp bậc của từng công nhân để tính tiền lơng của mỗi ngời và tiền lơng của cả
tổ, sau đó dùng hệ số điều chỉnh để tính toán lại tiền lơng mỗi ngời đợc hởng.
Hệ số điều chỉnh là tỷ số giữa tiền lơng sản phẩm của cả tổ và tổng só tiền l-
ơng cấp bậc của cả tổ.
Công thức tính:

Trong đó: Mi là mức lơng giờ theo cấp bậc của công nhân i.


Tiền lơng sản phẩm có thởng: thực chất của hình thức này là sự kết
hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời lao động hoàn thành
hoặc vợt mức các chỉ tiêu quy định nh tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất
lợng sản phẩm.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Lt
Li = ti.ki
ti.ki
Lt
Li = ti.Mi
ti. Mi
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính


Tiền lơng khoán sản phẩm: Là hình thức đặc biệt của tiền lơng trả
theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền trả cho công nhân hoặc một nhóm công
nhân đợc quy định trớc cho một khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm

nhất định phải hoàn thành trong một thời gian quy định.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao từng việc chi tiết
không có lợi về mặt kinh tế, thông thờng là những công việc khẩn cấp cần phải
hoàn thành sớm.
Dựa vào tính chất khẩn trơng của công việc có thể quy định khoản tiền
thởng cho việc hoàn thành trớc thời hạn quy định.
Khi áp dụng hình thức lơng khoán cần chú trọng chế độ kiểm tra chất l-
ợng công việc theo đúng hợp đồng quy định.
Tóm lại: việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào thang l-
ơng, bậc lơng, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền l-
ơng thích hợp với điều kiện cụ thể của từng nghành và doanh nghiệp. Có nh
vậy mới phát huy đợc tác dụng của tiền lơng, vừa phản ánh hao phí lao động
trong quá trình sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích ngời lao động nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Quỹ tiền lơng

Khái niệm:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng của doanh
nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và
sử dụng.

Thành phần của quỹ tiền lơng:
Quỹ này bao gồm các khoản sau:
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền công tính theo sản phẩm và tiền lơng
khoán
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy
định.

- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan (ma, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu), trong thời
gian đợc điều động công tác, làm nghĩa vụ theo quy định, thời gian nghỉ phép,
thời gian đi học.
- Các khoản phụ cấp đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Khi lập kế hoạch về quỹ lơng, doanh nghiệp còn phải tính các khoản trợ
cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhan viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động... Quỹ lơng không bao gồm các khoản tiền thởng không thờng xuyên nh:
phát minh, sáng chế, các khoản trợ cấp không thờng xuyên nh trợ cấp khó
khăn đột xuất, công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học, sinh viên,
bảo hộ lao động.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo chế độ hiện hành doanh
nghiệp còn phải nộp các quỹ nh: Quỹ bảo hiểm xã hội (nhằm đảm bảo vật
chất, góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động khi họ gắp rủi ro), quỹ bảo
hiểm y tế (nhằm tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao
động), nguồn kinh phí công đoàn (nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời
lao động).
- Quỹ bảo hiểm xã hội:
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời không tránh khỏi rủi ro về kinh
tế, về tinh thần... Để khắc phục phần nào những rủi ro này, nhiều cơ chế bảo
hiểm đợc nảy sinh. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) cũng ra đời trên cơ sở đó.
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH đợc dùng cho các mục đích sau:
+ Chi chế độ trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị tai nạn (không thuộc
tai nạn lao động), bị ốm đau phải nghỉ việc. Trong trờng hợp này tiền trợ cấp
bằng 75% tiền lơng.
+ Chi chế độ trợ cấp thai sản cho ngời lao động. Tiền trợ cấp bằng

100% tiền lơng cộng một tháng lơng khi sinh con.
+ Chi chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn.
+ Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động khi ngời lao động
chết.
Quỹ BHXH ở các doanh nghiệp đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số quỹ lơng chính của công nhân thực tế phát sinh trong
tháng. Trong đó:
+ Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lơng cấp bậc và các
khoản phụ cấp của những ngời tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị. Khoản
này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Ngời lao động đóng góp 5% đợc tính trừ vào lơng tháng và dùng để
chi trả chế độ nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí,
tiền thuốc thang. Mục đích chính của bảo hiểm y tế là tạo một mạng lới bảo
vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời tham gia bảo
hiểm và một phần hỗ trợ của Nhà nớc quỹ này đợc lập trên cơ sở trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%. Trong đó: 2% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý
quỹ.
- Kinh phí công đoàn:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng thể tiền lơng
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng,
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế

độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn trích đợc, một phần nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên, một phân để lại doanh nghiệp chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
III. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo
lơng
1. Chứng từ hạch toán lao động, tiền lơng
Để quản lý lao động về mặt số lợng các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công
mẫu số 01-LĐTL. Bảng chấm công đợc dùng để ghi chép thời gian làm việc
thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ theo từng nguyên nhân. Bảng
chấm công đợc lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và mỗi tháng đợc lập
một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Trong bảng chấm công mọi sự vắng mặt
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
của ngời lao động đợc ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trởng (trởng phòng) tổng
hợp tình hình sử dụng lao động: số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân
sau đó cung cấp cho phòng kế toán. (Các giấy tờ liên quan đến ngời lao động
trong thời gian nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động do bệnh viện hoăc
bác sỹ cấp cũng đợc chuyển cho phòng kế toán để làm cơ sở ghi vào bảng
chấm công). Nhân viên kế toán kiểm tra xác nhận sau đó tập hợp báo cáo cho
phòng lao động tiền lơng. Cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để
tính tiền lơng.
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép chính xác về số lợng và
chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng cá nhân
hoặc từng tập thể để làm căn cứ tính lơng và trả lơng chính xác. Các chứng từ
đợc sử dụng để hạch toán kết quả lao động của từng ngời, hoặc tập thể cần tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật của đơn vị mà xác định sao cho phù hợp.

Đối với những đơn vị có định mức sản lợng, sản phẩm thì ngời ta có thể sử
dụng các chứng từ về số lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho sau khi đợc
nghiệm thu, đối với các đơn vị không định mức sản lợng cụ thể thì có thể là
bảng chấm điểm chất lợng công tác. Các chứng từ đó là báo cáo về kết quả sản
xuất: Bảng theo dõi công tác ở tổ, Giấy báo ca, Phiếu giao nhận sản
phẩm, Phiếu khoán, Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu giao khoán hoặc các lệnh sản xuất, tổ trởng giao
việc cho từng ngời, ghi rõ nội dung công việc hoặc thời gian hoàn thành để
nghiệm thu ghi vào chứng từ. Các chứng từ này sau khi đợc ký duyệt đợc
chuyển cho phòng kế toán phân xởng, sau đó chuyển cho phòng kế toán làm
căn cứ tính lơng và trả lơng cho cá nhân hay tập thể ngời lao động.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất,
nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ
sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Trên cơ sở Bảng chấm công và Bảng kê khối lợng công việc hoàn
thành, kế toán lao động tiền lơng lập Bảng thanh toán tiền lơng. Bảng thanh
toán tiền lơng đợc lập mỗi tháng một lần cho từng tổ, phân xởng, mỗi công
nhân ghi trên một dòng, căn cứ vào bậc lơng, thời gian làm việc, mức phụ cấp
để tính lơng cho từng công nhân trong đó bao gồm cả tiền thởng hoặc trợ cấp.
Bảng thanh toán tiền lơng cho toàn doanh nghiệp đợc kế toán lao động tiền l-
ơng lập rồi làm thủ tục trả lơng. Bảng thanh toán tiền lơng tổng hợp này theo
dõi toàn doanh nghiệp theo từng tổ, phòng, ban và mỗi tháng lập một tờ. Sau
khi lập xong Bảng thanh toán tiền lơng cho toàn công ty, kế toán tiền lơng
chuyển cho kế toán trởng, thủ trởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó kế toán
thanh toán viết phiếu chi và thanh toán cho từng đơn vị.
Việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm
hai kỳ: Kỳ I tạm ứng, kỳ II sẽ nhận nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ tạm ứng
và các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản khấu trừ vào lơng này theo chế

độ quy định và có thể là những khoản nợ của công nhân đợc cơ quan pháp lý
cho phép khấu trừ vào lơng.
Tiền lơng phải đợc trả trực tiếp cho ngời lao động hoặc đại diện tập thể
lĩnh lơng cho cả tập thể, tiền lơng do thủ quỹ phát và ngời nhận phải kí vào
bảng thanh toán tiền lơng.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
trong giá thành sản phẩm, kế toán thờng trích trớc chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi nh là một khoản chi phí phải
trả. Cách tính tiền lơng nh sau:
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Mức tiền lơng = Tiền lơng thực tế phải trả x tỷ lệ trích
nghỉ phép kế hoạch CNV trong tháng trớc
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Trong đó: Tỷ lệ trích trớc đợc tính nh sau:
Tổng tiền lơng nghỉ phép kế hoạch của CNV
Tỷ lệ trích trớc = x 100
Tổng số tiền lơng cơ bản kế hoạch của CNV
2. Tài khoản sử dụng hạch toán
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng và các khoản chế độ khác
cho ngời lao động, theo dõi việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK 334, TK 338.
- Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền th-
ởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
+ Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
đã trả, đã ứng cho công nhân viên

+ Tiền lơng công nhân viên cha lĩnh
Bên có:
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
D nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
D có: Tiền long, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân
viên.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lơng và thanh
toán bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết
toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời...
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
+ BHXH phải trả cho công nhân viên
+ Các khoản chi về kinh phí công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu
trừ vào lơng công nhân viên.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả đợc cấp bù
+ Các khoản phải trả khác.
D nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha thanh toán.
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
TK 338 - chi tiết có 5 tài khoản cấp 2:
3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
3382- kinh phí công đoàn
3383- Bảo hiểm xã hội
3384- Bảo hiểm y tế
3388- Phải nộp khác
- TK 335 - Chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong kì nhng thực tế cha phát sinh, mà sẽ phát sinh
trong kì này hoặc trong nhiều kì sau.
Bên nợ:
+Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Các chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi
phí kinh doanh.
Bên có:
+ Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
D có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các TK: 334, 338, 335, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 622, TK 627, TK 111, TK 112,
TK 138...
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
3. Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng phải trả trong kì theo từng đối tợng sử dụng, hàng tháng kế
toán tiến hành tổng hợp và tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định trên
cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo

chế độ hiện hành đang áp dụng. Tổng hợp phân bổ tiền lơng, tính trích BHXH,
BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH
mẫu số 01 - BPB
Ngoài tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng phân bổ số 1
này còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả (trích trớc lơng
nghỉ phép của công nhân sản xuất...)
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội đợc lập hàng tháng trên cơ
sở các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng. Kế toán tiến hành phân
loại và tổng hợp tiền lơng, tiền công phải trả theo từng đối tợng sử dụng lao
động, theo trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xởng, quản lý và
phục vụ sản xuất ở từng phân xởng và theo quản lý chung của toàn doanh
nghiệp. Trong đó, phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để
ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 Phải trả công nhân viên ở các
dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào cá cột thuộc phần ghi Có TK 338
Phải trả phải nộp khác (TK 3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp. Ngoài ra,
kế toán còn căn cứ vào các tài liệu liên quan để ghi vào cột Có TK 335 - Chi
phí phải trả
Tổng hợp số liệu phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc sử
dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất để ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản
xuất cho các đối tợng kế toán sử dụng.
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
4. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện
trên các TK 334, TK 338, TK 335 và các tài khoản liên quan khác.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu đợc thực hiện nh sau:
- Hàng tháng, trên cơ sở tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên kế
toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627 (6271): Tiền lơng phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng và tiêu
thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): tiền lơng phải trả co bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong
tháng
- Số tiền thởng trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431 ( 4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 622, 627, 6421, 6411: Thởng trong sản xuất kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nguyễn Minh Trang K39.21.06

×