Ch ương I
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm kế toán vật liệu, CCDC.
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu
bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Công cụ lao động là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn
quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao
mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp sản
xuất.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để
tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt
được thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và
đầu ra một cách đầy đủ. Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vật liệu
nói riêng là một vấn đề rất quan trọng nhưng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
1
Tổ chức đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công
tác lãnh đạo và quản lý, phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng
vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của DN để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động của NVL nhằm cung cấp số liệu cho việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN, CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY BÁNH KẸO
HẢI CHÂU:
1. Hệ thống tài khoản:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu hàng năm đều sản xuất một khối lượng sản
phẩm lớn đa dạng và phong phú hơn 30 loại bánh, kẹo, bột canh nên nguyên
vật liệu cho sản xuất ở công ty cũng rất phong phú. Chúng được chia thành các
loại sau:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Vật liệu khác
- Phụ tùng thay thế
- Thiết bị, dụng cụ, vật liệu xây dựng cơ bản
- Bao bì các loại
2
- Phế liệu thu hồi
Để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu sử dụng TK 152-
“nguyên vật liệu” với các tài khhoản cấp hai tương ứng cho từng loại nguyên
vật liệu:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Thiết bị, dụng cụ vật liệu XDCB
TK 1527 – Bao bì các loại
TK 1528 – Phế liệu thu hồi
Để thuận lợi cho công tác kế toán và quản lý, công cụ dụng cụ ở công ty
Bánh kẹo Hải Châu được chia thành hai loại: công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau
hỏng.
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở các phân xưởng là các máy
công cụ nhỏ phục vụ sản xuất như máy dán túi, máy căng màng nylon, chổi
đồng, ... , quần áo bảo hộ lao động, ...
- Vật rẻ tiền mau hỏng ở công ty là: giấy bút văn phòng, phân xưởng,
xà phòng, giẻ lau máy, ...
Tài khoản sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
công cụ dụng cụ là TK 153- “công cụ dụng cụ” chỉ vời 1 tài khoản cấp hai:
TK 1531- “công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng”.
2- Chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ:
* Nghiệp vụ nhập kho:
3
- Biên bản kiểm ngiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho
* Nghiệp vụ xuất kho:
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Báo cáo sử dụng vật tư
- Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 152, 153, ...
III. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU:
1. Kế toán nguyên vật liệu:
1.1 Phương pháp tính giá nhập, xuất nguyên vật liệu:
* Giá nhập kho:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu tính giá vật tư nhập kho theo giá thực tế
(giá gốc). Vì công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên khi
nhập kho vật tư, giá để ghi sổ là giá gốc trên Hoá đơn (giá không thuế VAT)
cộng với chi phí thu mua, ... cụ thể:
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá vật liệu = Giá gốc ghi + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm
giá,
nhập kho trên hoá đơn (vận chuyển, bốc dỡ, ...) bớt giá, ... (nếu có)
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
4
Giá vật liệu = Giá vật tư xuất + Chi phí gia công và chi
nhập kho gia công phí khác có liên quan
* Giá xuất kho:
Đối với vật liệu xuất kho: do đặc điểm sản xuất của công ty là số lần
xuất kho nguyên vật liệu nhiều và liên tục công ty đã áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền để xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Công thức
xác định:
Giá trị thức tế của Giá trị thức tế của NVL i
Đơn giá bình NVL i tồn đầu tháng + nhập trong tháng
quân của loại =
vật liệu i Số lượng NVL i + Số lượng NVL i
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Từ đó:
Giá trị thực tế
VL i xuất kho
=
Số lượng thực tế
VL i xuất kho
x
Đơn giá bình quân
của loại VL i
1.2 Hạch toán nguyên vật liệu:
* Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Để kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc ghi
chép ở Phòng kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu đã nghiên cứu và đang áp
dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ. Trình tự ghi chép của phương pháp này như sau:
- Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ ghi số lượng nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thực xuất vào
thẻ(hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số
5
lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế với kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ chuyển thẻ (hoặc sổ) kho lên Phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở Phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ kế toán ghi vào thẻ hoăc sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ có đối chiếu với thẻ kho. Cuối tháng cộng tổng nhập xuất tồn rồi đối
chiếu với thẻ kho sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho về nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
Trình tự này được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
* Nghiệp vụ nhập kho:
6
Chứng từ
Phiếu xuất khoPhiếu nhập kho Thẻ kho
Sổ chi tiết VL, CCDC
Báo cáo nhập, xuất, tồn
Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về đến kho trước khi nhập căn
cứ vào Hợp đồng mua bán hàng hoá với nhà cung cấp hoặc Hoá đơn
(GTGT) ban kiểm nghiệm công ty kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy
cách nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trên cơ sở Hoá đơn (GTGT), Biên
bản kiểm nghiệm, Phòng Kế hoạch vật tư lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho có thể lập chung cho nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng
một lần giao nhận và cùng một kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí của kế toán,
thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị.
- Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư lưu lại
- Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ (tuần, tháng)
thủ kho sẽ giao lại cho phòng kế toán.
- Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán
Vật liệu hoàn thành thủ tục nhập kho theo đúng qui định sẽ được
thủ kho sắp xếp, bố trí NVL trong kho một cách khoa học hợp lý cho
việc bảo quản vật liệu và thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình
nhập-xuất-tồn.
Ngày 09/08 hàng và hoá đơn của công ty TNHH Cường Thịnh về tới
kho công ty. Công ty đã tiến hành kiểm nghiệm số hàng này trước khi nhập
kho (xin xem Bảng 13 ).
B ảng 13 :
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Số
0124
7
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 01042 của bên cung cấp ngày
08/08/01 và hợp đồng số 108 ngày 02/08/01.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà: Nguyễn Thị Thu Đại diện Phòng Kế hoạch vật tư- Trưởng
ban
ông: Lê Minh Hoàng Đại diện Phòng Kỹ thuật – Uỷ viên
Bà: Nguyễn Thị Hải Thủ kho – Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư dưới đây:
Mã
vật tư
Tên nhãn hiệu vật tư
Đơn
vị
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Đúng
qui
cách
Không
đúng qui
cách
Bột mì
Bột sữa gầy
Bột cacao
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
10.000
1.000
800
10.000
1.000
800
0
0
0
Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư : Đủ số lượng. Đạt tiêu chuẩn nhập
kho.
Ngày 09
tháng 08 năm
2001
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
8
Căn cứ Biên bản kiểm nghiệm vật tư này Thủ kho công ty đã viết
Phiếu nhập kho số 1035 (xin xem Bảng 14 ).
9
Bng 14:
n v: Cụng ty Bỏnh ko Hi Chõu
S: 1035
PHIU NHP KHO
Ngy 09 thỏng 08 nm 2001
N TK 152(1521)
Cú TK 112
H tờn ngi giao hng: Nguyn Thu Hoi
Nhp ca : cụng ty THHH Cng Thnh
Nhp ti kho: ch Lan
stt
Tờn, qui cỏch sn
phm hng hoỏ
Mó s
n
v
S lng
Chứng
từ
Thực
nhập
n
giỏ
Thnh tin
1
2
3
Bột mỳ
Bột sữa gầy
Bột cacao
Cộng
01001
01004
02104
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
10.000
1.000
800
3.500
38.879
30.000
35.000.000
38.879.000
24.000.000
97.879.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín mơi bẩy triệu tám trăm bẩy mơi
chín nghìn đồng.
Phụ trách cung tiêu Ngời nhập Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Và vào thẻ kho (xin xem Bảng 15 )
Bảng 15:
10
§¬n vÞ: c«ng ty B¸nh kÑo H¶i Ch©u
Tªn kho: ChÞ Lan
THẺ KHO
Ngày 08 tháng 08 năm 2001
Tên vật tư: Bột sưã gầy
Đơn vị tính : Kg
Mã số: 01001
S
tt
Chứng từ
Số hiệu
Nhập Xuất
NT
Diễn giải Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký
xác
nhận
của kt
Tồn đầu tháng 1.500
1 1034 08/8 Nhập của CT 2.498
2 1035 09/8 Nhập của CT 1.000
3 1332 08/8 Xuất cho Bánh I 146.83
4 1338 20/8 Xuất cho Bánh II 684.42
5 Tồn cuối tháng 1.120
* Nghiệp vụ xuất kho:
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao
nguyên vật
liệu cho từng sản phẩm tháng trước, Phòng KHVT tính ra lượng NVL định
mức để sản xuất từng loại sản phẩm tháng này. Đầu tháng Phòng KHVT lập
ra “ Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức”. Xin xem mẫu Phiếu lĩnh vật tư
theo hạn mức cho phân xưởng Bánh I tháng 08/2001 (Bảng 16)
11
B ảng 16:
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Tháng 08/2001
Nợ TK 621, 627
Có TK 152, 153
Họ và tên người lĩnh: Nguyễn Văn Hải
Bộ phận: phân xưởng Bánh I
Lĩnh tại kho: chị Thu
Vật tư, nguyên liệu Mã số
Đơn
vị
Hạn mức
được
lĩnh
Thực lĩnh
Số lượng Đơn giá
Bột mì
Đường
Bột sữa gầy
........................
Muối
Dầu ăn
........................
Than Kiple
Dầu mazut
.........................
Quần áo bảo hộ lao
01001
01002
01004
02001
02004
03001
03005
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Kg
Lít
37.140
6.634
831.25
6
200
5.400
420
37.140
6.634
831.25
5.8
200
5.300
410
3.613
5330
39.959,9
1.520
12.000
1.715
2.634
12
động
.........................
153a Bộ 20 20 30.150
Phụ trách bộ Phụ trách cung tiêu Thủ kho phận
sử dụng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu lĩnh vật tư này thủ kho viết Phiếu xuất kho (xin xem
bảng số 17).
Bảng 17:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02VT
Số: 1332 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
ngày 01/11/1995 của
BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 4 tháng 08 năm 2001
Họ tên người nhận: .....Nguyễn Văn Hiệp.............................
Bộ phận: .................Phân xưởng Bánh I.................................
Lý do xuất kho: ........sản xuất sản phẩm ..............................
Xuất tại kho: .............chị Dung .............................................
13
Stt
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư
(hh,sp)
Mã số Đv Số lượng
Y cầu TX
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Bột mì
Đường
Cộng
01001
01002
Kg
Kg
17.140
3.500
17.140
3.500
3.625
4210
62.137.642
14.735.000
76.872.642
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Bảy mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi hai
nghìn sáu trăm bốn mươi hai đồng.
Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu Người nhận KT trưởng
Thủ kho
* Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu không sử dụng tài khoản 151 – “ Hàng mua
đang đi đường “ để hạch toán nguyên vật liệu. Khi hoá đơn về đến Phòng Kế
hoạch vật tư mà hàng chưa về kho thì hoá đơn đó sẽ được lưu riêng cho đến khi
hàng về sẽ xử lý như bình thường. Trình tự hạch toán cụ thể được thể hiện trên
sơ đồ sau:
14
TK 331, 111,
112, 141, ... TK 152 TK 621
NVL mua ngoài nhập kho Xuất NVL để chế tạo SP
TK 1331
VAT khấu trừ TK 627,
642, 641
TK 411 Xuất cho SXC, cho bán hàng
Nhận cấp phát, tặng thưởng quản lý, ...
vốn góp liên doanh TK 128, 222
TK 642, 3381, ... Xuất góp vốn liên doanh
Thừa khi kiểm kê (trong định mức
TK 154
và ngoài định mức) Xuất thuê ngoài gia công
TK 128. 222 chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 1381, 642, ...
Thiếu phát hiện trong kiểm kê
TK 421
Đánh giá Đánh giá tăng
giảm
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá
đơn GTGT) kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút
toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy với
chương trình cài sẵn máy sẽ tự động ghi vào Sổ nhật ký chung . Từ Nhật ký
15
chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ cái các tài khoản
liên quan.
Trích lập một số nghiệp vụ phát sinh tại công ty trong quý III
năm 2001:
Nghi ệp vụ 1:
Ngày 09/08 công ty mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Cường
Thịnh, phiếu nhập kho số 1035 (xin xem lại Bảng 14) trị giá mua
97.879.000đ, thuế VAT 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH- giấy báo
Nợ số 458 ngày 10/08.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày 09 tháng 08 năm 2001
Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Cường Thịnh
Địa chỉ : 28- Đặng Dung Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị:
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TGNH
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
3
Bột mì
Bột sữa gầy
Bột cacao
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
3.500
38.879
30.000
35.000.000
38.879.000
24.000.000
16
Cộng tiền hàng: 97.879.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.787.900
Tổng cộng tiền thanh toán : 107.666.900
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ninh bẩy triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn
chín trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,., đóng đấu, Họ tên)
GIẤY BÁO NỢ
Số chứng từ A458
Công ty Bánh kẹo Hải Châu Ngày 10/ 08 / 01
Tài khoản Nợ:
Số dư đầu : 854.865.429
Số dư cuối: 747.198.529
(Số tiền bằng chữ): Một trăm ninh bẩy triệu sáu trăm sáu mươi sáu
nghìn chín trăm đồng.
Diễn giải:Thanh toán tiền vật tư cho Cường Thịnh.
Tài khoản Có:
Kế toán Kiểm soát Kế toán trưỏng
(Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên)
17
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) nghiệp vụ này
bằng bút toán sau:
Nợ TK 1521: 97.879.000
Nợ TK 133: 9.797.900
Có TK 112: 107.666.900
Nghi ệp vụ 2:
Ngày 04/08/01 xuất kho vật tư cho sản xuất sản phẩm ở phân xưởng
Bánh I ( xin xem lại phiếu xuất kho số 1332 – Bảng 17 )
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán
sau:
Nợ TK 6211: 76.872.642
Có TK 152: 76.872.642
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, phán ánh được chi phí phát sinh công ty
đều cử phụ trách thống kê theo dõi việc xuất dùng, sử dụng NVL tại phân
xưởng. Hàng ngày nhân viên thống kê PX có nhiện vụ theo dõi việc xuất
dùng nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao cho sản xuất tại phân xưởng. Cuối
tháng nhân viên thống kê phân xưởng tập hợp lượng tiêu hao của từng loại
NVL cho từng sản phẩm và thể hiện việc tập hợp này trên một biểu gọi là:”
Báo cáo sử dụng vật tư ” lập riêng cho từng phân xưởng. Cuối tháng thống
kê chuyển báo cáo này lên Phòng tài vụ cho kế toán vật tư. Xin xem Báo cáo
sử dụng vật tư phân xưởng Bánh I (Bảng 18).
Đồng thời khi nhận được Báo cáo sử dụng vật tư do thống kê phân
xưởng gửi lên, sau khi đối chiếu, kiểm tra, kế toán vật tư ghi nhập vào Nhật
ký chung cho từng phân xưởng , số lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng
sản phẩm. Máy tính sẽ tự áp giá cho từng nguyên vật liệu thực tế sử dụng
18
cho sản xuất và máy cũng tự động tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản
xuất từng loại sản phẩm.
Máy cũng tự động nhập các số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về mặt
giá trị và số lượng) vào sổ chi tiết vật tư và đưa ra Bảng tổng hợp Nhập-
Xuất –Tồn nguyên vật liệu (xin xem bảng số 20). Báo cáo là tài liệu rất quan
trọng làm cơ sở tiến hành tập hợp toàn bộ NVL – CCDC xuất dùng để lập
Bảng phân bổ NVL – CCDC (xin xem bảng số 21).
B ảng 19:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
SỔ CÁI
Nguyên vật liệu – TK 152
Từ ngày 1/07/2001 đến 30/09/2001
NT
ghi
sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
19
09/8
09/8
18/8
31/8
04/8
Nhập kho NVL mua
của CT
................................
Cộng đối ứng TK
Nhập kho NL mua của QN
...................................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho SXSP phân
xưởng Bánh I tháng 8
Thu hồi phế liệu ở PX
Bánh I
Cộng đối ứng
.........................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho sản xuất
chung PX B I tháng 8
...............................
Cộng đối ứng TK
...............................
112
112
331
331
6211
6211
6211
621
6272
6272
97.879.000
1.250.840.000
2.135.600
2.135.600
247.821.726
247.821726
1.589.173
9.456.896
Cộng phát sinh 3.415.971.888 .3600.305.590
Số dư đầu kỳ: 1.621.158.271
Số dư cuối kỳ: 1.436.824.569
2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ :
Trường hợp tăng công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự như nguyên vật
liệu.
20
Trường hợp xuất công cụ dụng cụ, ở công ty Bánh kẹo Hải Châu tất
cả các loại công cụ dụng cụ khi xuất dùng đều chỉ áp dụng phương pháp
phân bổ một lần- 100% giá trị xuất dùng.
Khi xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho SXC
Nợ TK 641: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP BH
Nợ TK 642: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP QLDN
Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng kho
Với CCDC xuất cho SXC thì sẽ được tập hợp riêng cho từng phân
xưởng và sẽ được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức
sản lượng, lượng sản phẩm trực tiếp sản xuất được trong kỳ.
Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ gốc và ghi vào Nhật kỳ
chung bằng bút toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chẳng hạn tháng 8, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1678 ngày 04/08 (xin
xem Bảng 22), xuất cho phân xưởng Bánh I, kế toán ghi bút toán :
Nợ TK 6273: 1.340.900
Có TK 153: 1.340.900
Bảng 22:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02VT
Số: 1678 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
21
ngày 01/11/1995 của
BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 4 tháng 08 năm 2001
Họ tên người nhận: .....Nguyễn Văn Hiệp.............................
Bộ phận: .................Phân xưởng Bánh I.................................
Lý do xuất kho: ......................................
Xuất tại kho: .............chị Dung .............................................
Stt
Tên nhãn
hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư
(hh,sp)
Mã số Đv
Số lượng
Y cầu TX
Đơn
giá
Thành tiền
1
2
Quần áo bảo hộ
LĐ
Dụng cụ khác
Cộng
153a
153
Bộ
Cái
30
30
30
30
35.500
9.197
1.065.000
275.900
1.340.900
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Bảy mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi hai
nghìn sáu trăm bốn mươi hai đồng.
Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu Người nhận KT trưởng
Thủ kho
Máy tính sẽ ghi nhập bút toán này vào Sổ chi tiết chứng từ bút toán và
Nhật kỳ chung rồi tự động xử lý đưa vào Sổ cái TK liên quan. Xin xem sổ
cái TK 153- Bảng 23.
Bảng 23:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
SỔ CÁI
22
Công cụ dụng cụ – TK 153
Từ ngày 1/07/2001 đến 30/09/2001
NT
ghi
sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
09/9
04/8
18/9
Nhập kho CCDC mua
của XN HH
................................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho sản xuất
chung PX Bánh I
...............................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho BPBH
Cộng đối ứng TK
.....................
111
111
6273
6273
641
641
8.838.000
1.340.900
60.869.526
5.695.630
Cộng phát sinh 152.183.834 167.542.900
Số dư đầu kỳ: 242.782.650
Số dư cuối kỳ: 249.905.568
Ch ương II.
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
23
I. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI
CHÂU :
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là
sản xuất hàng loạt chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không
có trong ca, trong ngày. Mỗi loại , mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên
một dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt
động của từng phân xưởng trong công ty mang tính độc lập, không liên quan
với nhau trong mỗi phân xưởng có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc
trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu đưa vào chế biến theo một
quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và
thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản
xuất sản phẩm trong phân xưởng. Vì vậy để đảm bảo hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công
tác quản lý công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng phân xưởng.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng.
1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân
xưởng cho nên chi phí phát sinh trực tiếp đến loại sản phẩm nào, phân xưởng
nào được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm , phân xưởng đó. Như vậy kế toán đã
sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng
sử dụng chi phí .
24
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất
chính là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là những khoản chi về nguyên vật
liệu sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, dược tập hợp vào TK 621 – “ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp “
- Chi phí nhân công trực tiếp : là những khoản tiền phải chi trả cho
những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK
622 – “ chi phí nhân công trực tiếp"
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí khác ngoài hai khoản
chi phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất,
được tập hợp vào TK 627 – “ chi phí sản xuất chung”. Các khoản chi phí
này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch
toán trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu
thức sản lượng.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm:
Chi phí NVL chính.
25