LỜI MỞ ĐẦU
Hơn bao giờ hết, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng là vấn đề
thường xuyên được đặt ra đối với các Doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta bước sang một giai đoạn mới: Xoá bỏ cơ
chế tập trung bao cấp để chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt
đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động khác của xã hội, vì trong cơ chế
mới các doanh nghiệp đều được bình đẳng cạnh tranh trong khuân khổ pháp
luật. Để có thể tồn tại được trong thế giớ cạnh tranh phức tạp này các Doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, tiêu thụ là khâu quyết định
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Có bán được hàng doanh
nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng kết
quả tiêu thụ sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để doanh nghiệp tự khẳng định
được vị trí của mình trên thương trường. Thực tế nền Kinh tế quốc dân đã và
đang cho thấy rõ điều đó.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị
sử dụng của thành phẩm chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán
hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt
công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa
vụ với Ngân sách Nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao
động.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc tiêu thụ đòi hỏi các Doanh
nghiệp sản xuất không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán thành phẩm
– bán hàng và xác định kết quả bán hàng để có thể tồn tại và phát triển ngày
1
càng vững chắc, theo kịp tốc độ phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh hiện nay.
Xuất phát từ vai trò to lớn của hoạt động kế toán thành phẩm – bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Và
phát triển nông thôn 9 kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình
học tập tại trường, em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9 ”.
Kế toán thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
mảng rất lớn trong hoạt động nói chung của các Doanh nghiệp. Em chưa đủ khả
năng để bao quát hết mọi vấn đề về thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả
bán hàng mà chỉ đưa ra một tình trạng khá phổ biến về bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng ở Việt Nam
thông qua tình hình thực tế tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9.
Do giới hạn về thời gian cũng như những kiến thức về thực tế và một số
điều kiện khách quan khác, đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
• Bài viết được kết cấu làm 3 chương chính:
- Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến
đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập.
- Chương II: Thực tế công tác kế toán “ Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ” tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9.
- Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng và phát triển nông
thôn 9.
2
CHNG I:
CC VN CHUNG V CH TI CHNH, K TON LIấN
QUAN N I TNG NGHIấN CU TRONG CHUYấN THC
TP.
PHN I: NHNG VN Lí LUN CHUNG V K TON BN HNG
V XC NH KT QU BN HNG:
I. Khỏi nim bỏn hng ( tiờu th hng hoỏ ) v ý ngha ca cụng tỏc bỏn
hng ( tiờu th hng hoỏ ):
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất trong giai
đoạn này giá trị sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển
giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và đợc
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho
các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ : là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng
Công ty, Tổng Công ty...hạch toán toàn ngành. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có các
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu nh các nghiệp vụ về xuất hàng hoá, thanh toán với ngời
mua, tính ra các khoản doanh thu bán hàng, tính vào doanh thu bán hàng các
khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua khoản
doanh thu hàng bán bị trả lại và các loại thuế phải nộp Nhà nớc để xác định chính
xác doanh thu thuần từ đó xác định lỗ, lãi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
3
2. ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp
nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông. Thông qua hoạt động tiêu thụ
nhu cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định đợc thoả mãn và giá
trị hàng hoá đợc thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên thị trờng
tiêu thụ góp phần quan trọng thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi
doanh nghiệp, ngành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với mỗi doanh
nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trên thị trờng. Hàng hoá mua về không tiêu thụ đợc sẽ làm cho
tiền vốn của doanh nghiệp không đợc quay vòng sinh lợi ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của ngời lao động và nếu tình
trạng đó kéo dài thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc tiêu thụ
đợc thực hiện nhanh chóng vì có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể sớm đa vốn trở
lại để tiếp tục đầu t mua hàng hoá, phát huy đợc hiệu quả của đồng vốn, tăng khả
năng nắm bắt những cơ hội của thị trờng từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận
cũng đợc nâng cao.
II. Cỏc phng phỏp tớnh giỏ vn ca khi lng hng tiờu th:
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi
hàng hoá mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với những giá thực tế
khác nhau nên có thể tính chính xác giá vốn khối lợng hàng hoá xuất kho, các
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:
1. Phơng pháp giá thực tế bình quân.
1.1. Giá bình quân cả kỳ dự trữ :
4
Theo phơng pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho cha tính ngay đợc giá
trị nên cha ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán
tính đợc đơn giá bình quân của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân của hàng hoá đợc tính căn cứ vào giá mua thực tế. Do
đó tiêu thụ hàng hoá cần đợc phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ áp
dụng phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối chính xác
nhng không kịp thời vì cuối tháng mới tính đợc đơn gía bình quân.
1.2. Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Về bản chất phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng giá thực tế bình
quân đợc xác định trên cơ sở thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế của hàng
hoá của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phải tính giá thực tế
bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất lần sau.
1.3. Giá bình quân cuối tháng trớc.
Theo phơng pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối tháng
trớc để tính ra giá trị bình quân trong tháng này. Giá thực tế của hàng hoá xuất
kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong tháng (niên độ KT).
2. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho đầu tiên thì sẽ xuất
kho trớc nhất.
3. Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trớc. Cả
hai phơng pháp này đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất
kho.
5
4. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá
đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
5. Phơng pháp tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ dựa
vào đơn giá mua lần cuối.
Theo phơng pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lợng
hàng hoá tồn kho sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
theo đơn giá mua lần cuối cùng của kỳ đó.
6.Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay
tính giá các đối tợng tính giá. Phơng pháp giá hạch toán đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nhiều, thờng xuyên, giá mua thực
tế biến động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
Tóm lại doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa
chọn một phơng pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định phơng
pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
III: Khỏi nim doanh thu bỏn hng, cỏc khon gim tr doanh thu bỏn
hng, nguyờn tc xỏc nh doanh thu bỏn hng v kt qu bỏn hng:
1. Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán cha tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu (nếu có).
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh
6
doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tổ
chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu đợc thực hiện đầy đủ kịp thời
sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình kinh doanh sau.
.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng. Đây là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán
nhanh trớc thời hạn quy định.
Nợ TK811 - Chiết khấu cho khách hàng hởng tính theo giá cha thuế
Có TK 111, 112 : Nếu trả bằng tiền
2.2. Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho ngời mua về số hàng đã tiêu
thụ do những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất,
không đảm bảo số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian địa điểm giao hàng nh đã
quy định.
- Ghi giảm DTBH : Nợ TK 532 - GGHB tơng ứng với giá cha thuế
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT của số hàng đợc giảm giá
Có TK 111, 112, 131.
2.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của lợng hàng thực sự đ-
ợc tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại do hàng giao cho ngời mua không đúng về
chất lợng trong thời gian quy định.
- Ghi giảm GVHB
Nợ TK 156
Có TK 632
- Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112.
- Ghi giảm DTBH
7
Nợ TK 531 : Doanh thu HBBTL tơng ứng với giá cha thuế
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112 : Trả lại bằng tiền
Có TK 131 : Trừ vào nợ phải thu
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để tính doanh thu thuần.
Nợ TK 511
Có TK 531.
3. Nguyờn tỏc xỏc nh doanh thu bỏn hng v kt qu bỏn hng:
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động lu
chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí
kinh doanh bao gồm : Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nh vậy nguyên tắc xác định kết quả
kinh doanh là lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các doanh nghiệp quan tâm nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ đợc phản ánh bằng một số chỉ tiêu
sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - GVHB
Lợi nhuận thuần trớc thuế = Lợi nhuận gộp - CFBH - CF QLDN
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
IV: Cỏc phng thc bỏn v cỏc phng thc thanh toỏn:
1. Các phơng thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng với mục đích bán đợc nhiều hàng nhất, đảm bảo
thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thơng mại có
thể lựa chọn nhiều phơng thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng hoá, từng
khách hàng, từng thị trờng và từng thời điểm khác nhau. Trên thực tế có một số
phơng pháp bán hàng sau đây:
- Bán hàng trực tiếp :
8
Theo phơng thức này hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng trả
tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho đợc coi là tiêu thụ
ngay.
Khi tiêu thụ hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT nhng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là
tổng giá thanh toán.
- Phơng thức hàng gửi bán:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm hợp
đồng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng tiền cho số hàng đó thì hàng gửi
đi mới đợc tính là tiêu thụ.
- Phơng thức giao hàng đại lý ký gửi:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên
nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh nghiệp và
đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay
ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì vậy tiền thu bán
hàng phải đợc chia làm hai phần : doanh thu bán hàng đợc coi là doanh thu bán
hàng một lần và phần lãi do bán trả góp là thu nhập hoạt động tài chính. Giá tính
thuế GTGT là giá bán thông thờng không bao gồm phần lãi trả góp.
- Theo phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi nh bán. Hàng hoá nhận về coi nh mua.
Việc trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thờng có lợi cho cả hai
9
bên và nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động đồng
thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
- Bán buôn, bán lẻ:
+ Đơn vị kinh doanh thơng mại bán hàng với số lợng lớn, bán cho sản xuất
hoặc xuất khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông
cha tiêu dùng.
+ Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
2. Cùng với các phơng thức bán hàng:
Các doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều phơng thức thanh toán. Việc áp dụng
phơng thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán quyết định rồi ghi trong hợp
đồng. Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng công tác quan trọng trong kế
toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn,
tạo điều kiện tăng vòng quay vốn và giữ uy tín cho khách hàng. Hiện nay các
doanh nghiệp thờng hay sử dụng một số phơng thức sau:
Thanh toán bằng tiền mặt ; Thanh toán không dùng tiền mặt ; Thanh toán
bằng séc ; Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ; Thanh toán bù trừ ;
Thanh toán bằng th tín dụng ; Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng.
V. Nhim v ca k toỏn bỏn hng v xỏc nh kột qu kinh doanh:
Với t cách là một khâu trọng yếu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp tiêu thụ hàng hoá cần đợc giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về
hàng hoá và thị trờng kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các
nhà quản trị cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Để đảm
bảo là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản lý
doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra
và tiêu thụ nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
10
- Kiểm tra giám sát tiến dộ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc..
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính quản
lý doanh nghiệp.
VI. K toỏn tng hp quỏ trỡnh bỏn hng theo cỏc phng thc bỏn:
7.1. TK sử dụng : TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532
7.2. Kế toán các phơng thức bán hàng chủ yếu .
7.2.1. Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ số 1.
TK 154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 11,112,131
Giá vốn hàng bán Ckỳ: K/c GVHB K/c DTT
TK531,532 GB cha thuế
Giảm DT
GVHB bị trả lại
TK 641 TK 131 TK 331
TK liên quan 111, 112
CFBH Thuế
Tập hợp TK 642 C.kỳ K/c
CFBH CFBH
CFQLDN CFQLDN CFQL
TK421
l
Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT nhng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131, 136...
11
Có TK 511, 512
Cuối kỳ :
+ Xác định thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642
Có TK 333(1)
+ Thuế TTĐB, thuế XNK:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332, 3333
7.2.2. Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng gửi bán.
Sơ đồ 2.
TK 154,155,156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112
(1) (2b) (3b) (3a)
(2a)
- Các nghiệp vụ tơng tự phơng thức bán hàng trực tiếp.
7.2.3. Phơng thức giao hàng đại lý ký gửi.
Sơ đồ 3
TK911 TK511 TK331 TK111,112,131
(4) (2) (1)
(3)
1. Khi bán đợc hàng đại lý theo đúng giá quy định của bên chủ hàng, kế
toán đơn vị nhận bán hàng đại lý căn cứ vào chứng từ, hoá đơn bán hàng phản ánh
tổng số tiền thu đợc phải trả cho chủ hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
12
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (tổng giá thanh toán)
2. Xác định số hoa hồng bán hàng đại lý đợc hởng:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
3. Khi trả tiền cho đơn vị có hàng đại lý:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
4. Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ vào TK 911 - xác định KQKD.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng đại lý đơn vị nhận đại lý phải
chịu đợc coi là chi phí bán hàng tập hợp vào TK 641.
7.2.4. Bán hàng theo phơng thức trả góp:
1. Xuất kho hàng hoá bán theo phơng thức trả góp
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
2. Phản ánh doanh thu của số hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
(chi tiết : 3331 ; TGTGT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)
3. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng bán trả góp.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
13
4. Cuối kỳ báo cáo doanh thu thuần của hàng bán theo phơng thức trả góp,
kế toán ghi .
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
5. Cuối kỳ kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, trả
chậm.
Nợ TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 4
TK 333 TK 642
TK511 TK111,112,131
(2)
TK155 K632 TK911
(4)
(1) (3)
TK711
(5)
7.2.5. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức hàng đổi hàng.
1. Phản ánh giá thành hàng hoá trao đổi.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - hàng hoá
14
2. Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy hàng hoá khác.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (chi tiết : 3331)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
3. Khi nhận hàng hoá trao đổi về có hoá đơn GTGT.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
4. Khi nhận hàng hoá trao đổi về không có hoá đơn GTGT, kế toán phản
ánh giá trị hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
5. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Phơng pháp trên kế toán hạch toán theo phơng pháp khấu trừ thuế đổi lấy
hàng hoá sử dụng cho khâu kinh doanh của đơn vị mình.
Khi bán hàng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp đổi
lấy hàng hoá sử dụng cho kinh doanh kế toán hạch toán nh sau:
1. Kế toán phản ảnh doanh thu bán hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
15
2. Khi nhận hàng hoá trao đổi về kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhận về
theo giá thanh toán.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Sơ đồ số 5.
TK3331 TK131 TK152,153,156,211
(4)
TK155 TK632 TK911 TK511 (2) (3) TK133
(1) (5) (6)
VII: K toỏn xỏc nh k t qu bỏn h ng:
1. Kế toán chi phí bán hàng.
1.1. Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
1.2. Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu: Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD cho hàng đã bán hoặc để
chờ kết chuyển cho số hàng còn lại.
TK này không có số d.
1.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
16
- Tính tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6411) - Chi phí bán hàng
Có TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Xuất vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
Có TK 152 - Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Có TK 611 - Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Khi xuất công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6413)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho
hoạt động bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6412, 6413)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331
- Đối với chi phí bảo hành hàng hoá kế toán hạch toán.
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện nớc, điện thoại:
Kế toán ghi : Nợ TK 641 (chi tiết 6417)
Nợ TK 133
17
Có TK 111, 112
Có TK 331
Khi các chi phí bằng tiền khác nh chi phí giới thiệu quảng cáo, chào hàng
phát sinh.
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 641
ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu ít
không tơng ứng chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết sang
TK 911 mà kết chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 641
Sang kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh ta kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 142 (chi tiết 1422)
1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.
Sơ đồ 6
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
18
TK 152, 153, 611
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
K/c CFBH
TK 142 TK 1422
Chi phí CCDC phân bổ CFchờ K/c K/c chi phí
nhiều lần
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt
động nào. Ngoài các mục tơng tự nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng.
2.2. Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển TK 642
Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
19
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định
kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6421)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422)
Có TK 152 (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK 611 (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 642 (chi tiết 6423)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 (1) - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Nếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho
hoạt động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422 ; 6423)
Có TK 133
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6424)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí.
Nợ TK 642 (chi tiết 6425)
20
Có TK 333
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Nợ TK 642 (chi tiết 6426)
Có TK 159
Có TK 139
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6427)
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khác bằng tiền nh chi phí giao dịch, tiếp khách.
Nợ TK 642 (chi tiết 6428)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 642
- ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh
doanh thu ít không tơng ứng với chi phí thì một phần chi phí quản lý đợc kết
chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 642
Sang kỳ sau kết chuyển tiếp
2.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ số 7
TK 334, 338 TK 642 TK111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi CF khác
21
TK 152, 153, 611 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC K/c chi phí quản lý DN
TK 142 TK 1422
CF CCDC phân bổ
nhiều lần K/c chi phí
CF chờ K/c
TK 214
CF khấu hao TSCĐ
TK 139, 159, 333
CF dự phòng thuế, phí
lệ phí
TK 111, 112, 331
CF khác bằng tiền
TK 133
3. Kế toán xác định kết quả.
3.1. Khái niệm.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động lu
chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí
kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nh vậy bản chất của hạch toán xác
22
định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó chính là điều các doanh nghiệp
quan tâm nhất. Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ đợc phản ánh bằng một số
chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trớc thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thuế - Thuế thu nhập DN
3.2. TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - đợc dùng để
phản ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK 911
Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trớc thuế trong kỳ
Bên có : - Doanh thu bán hàng thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thờng
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số d cuối kỳ
TK 421 lợi nhuận cha phân phối - Đợc dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ : - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Phân phối tiền lãi
Bên có : - Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
23
Số d bên có : Số lãi cha phân phối sử dụng.
3.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí,
doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
:
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thờng trong kỳ.
Nợ TK 711, 712
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 811, 821
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ
trớc (đang kết chuyển) để xác định kết quả kỳ này.
Nợ TK 911
Có TK 142 (chi tiết 1422)
- Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 421 (chi tiết 4212)
24
- Kết chuyển lỗ kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 421 (chi tiết 4212)
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ:
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ K/c doanh thu về tiêu thụ
TK 641,642 TK 421
K/c chi phí bán hàng, chiphí QLDN K/c lỗ về doanh thu
TK 1422
Chờ K/c K/c K/c lãi về doanh thu
VIII. T ch c h th ng s k toỏn cho nghi p v bỏn h ng v xỏc nh
k t qu kinh doanh:
Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh và doanh nghiệp áp dụng hình thức
ghi sổ kế toán nào mà xác định dạng sổ kế toán tơng ứng để hạch toán nghiệp vụ
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Trong khuôn khổ chuyên đề này
em chỉ xin trình bày mẫu sổ nhật ký chứng từ (NKTC).
* Hình thức NKCT gồm có : NKCT, bảng kê, sổ cái và các sổ thẻ kế toán
chi tiết. Trong đó NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo vế có của các TK. Một NKCT có thể
25