Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thế giới mới”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.5 KB, 125 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay các doanh nghiệp
mọc ra ngày càng nhiều tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho có hiệu quả, tối đa hóa lợi nhuận và doanh thu trang trải được các
khoản chi phí đã bỏ ra. Muốn đạt được điều đó thì sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận để tạo ra doanh thu. Doanh thu
đạt được có thể bù đắp tất cả khoản chi phí bỏ ra thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là có hiệu quả, để hồn thành tốt mục tiêu kinh tế
đặt ra, tạo dựng uy tín, mối quan hệ tốt với các đơn vị đối tác. Có được thành
tích đó, phải kể đến vai trị của cơng tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh. Hiện nay, thị trường cạnh tranh trong và
ngồi nước ngày càng gay gắt, địi hỏi thơng tin do kế tốn cung cấp phải đầy
đủ, cụ thể hơn để đáp ứng được yêu cầu những thay đổi của công ty để phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của thị trường kinh doanh. Hơn thế nữa, thực
hiện tốt kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cịn góp phần giúp
cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu chung, tăng doanh thu, lợi nhuận
đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngồi nước, nâng cao uy tín
của cơng ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Nắm bắt được mức độ quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình
hình thực tế tại Cơng ty TNHH Thế Giới Mới em đã chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thế Giới Mới” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:


Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cơng tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thế Giới Mới, nhằm đề xuất một số
giải pháp để hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
SV: Trần Mạnh Thắng

1

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thế Giới Mới.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thế Giới Mới
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thế Giới Mới
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Thế Giới Mới
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong tháng 04 năm 2015 của Công ty TNHH Thế

Giới Mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Là quá trình quan sát, tìm hiểu, thu thập dữ liệu liên quan đến nội dung
nghiên cứu và nó được chia thành hai phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thu thập thơng tin từ các chun
gia, giám đốc, phịng kế hoạch tài chính và các phịng ban khác có liên quan
trong cơng ty. Bên cạnh việc thu thập dữ liệu, cịn trực tiếp tham gia thực
hành cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thông qua các nguồn số liệu từ
công ty hoặc thu thập trên internet, báo và tạp chí có liên quan.
Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc)
- Tiêu chuẩn để so sánh:
Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ
kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành
- Điều kiện:
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn
- Hình thức so sánh: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh
SV: Trần Mạnh Thắng

2

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu kỳ gốc. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với
chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch tuyệt
đối với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
5. Kết cấu báo cáo
Ngồi lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thế Giới Mới.
Chương 3: Một số đề xuất góp phần hồn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thế Giới Mới

SV: Trần Mạnh Thắng

3

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Khái quát về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là q trình hàng hóa của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ
khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng,
đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tương ứng cho
giá bán sản phẩm hàng hố đó mà hai bên đã thoả thuận. Quá trình này được
coi là hoàn tất khi người bán đã nhận được tiền và người mua đã nhận được
hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp
nói chung hoạt động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra
trong q trình kinh doanh và có thể tích luỹ. Có thể nói hoạt động bán hàng
là lý do tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và nó có ý nghĩa to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng được thị trường tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng được doanh
thu giúp doanh nghiệp củng cố và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của
hàng hố, dịch vụ mới được xác định hồn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu
người tiêu dùng với hàng hố mới được khẳng định.
Đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa
rất lớn với sự phát triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp
cận trực tiếp với người tiêu dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt
tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

Khái quát về kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán
SV: Trần Mạnh Thắng

4

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kì nhất định biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm kết quả bán
hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường.
Kết quả bán hàng được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động
tài chính với chi phí hoạt động tài chính và kết quả bất thường là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập bất thường với các khoản chi phí bất thường.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ
trọng lớn chủ yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, việc xác định kết
quả bán hàng cũng có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý tại doanh nghiệp.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
Hiện nay để đáp ứng từng loại khách hàng với những hình thức mua
khác nhau các công ty đã áp dụng 4 phương thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ,
bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa, hàng đổi hàng.

1.1.2.1. Phương thức bán bn hàng hóa
Bán bn là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất… Đặc điểm của hàng hóa bán bn là hàng hóa
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa bán buôn
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán thường
biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và
bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán bn mà hàng hóa bán được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức bán bn:
+ Bán bn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh tốn hoặc chấp nhận thanh
tốn, hàng hóa xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng:
SV: Trần Mạnh Thắng

5

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp

thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận tải của mình hay th
ngồi chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thỏa thuận giữa
hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thược quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên
mua thanh tốn hay chấp nhận thanh tốn.
- Bán bn vận chuyển thẳng
Đây là hình thức bán bn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo hai hình thức bán buôn sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh tốn:
Theo hình thức này, doanh nghiệp khơng tham gia vào việc thanh toán
tiền mua hàng, bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực
hiện việc môi giới: Sau khi tìm được nguồn hàng, thỏa thuận giá cả, số lượng
(dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh
nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của
người bán và người mua có trách nhiệm thanh tốn với người bán chứ không
phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hóa trong trường hợp này khơng thuộc
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
+ Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng
chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng
hóa lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán
hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận
thanh tốn thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của
người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua hàng về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức bán lẻ có đặc điểm là

hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc
hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
SV: Trần Mạnh Thắng

6

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và được
thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hàng đến nhận
ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác
định số lượng hàng hóa bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách
hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,

trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự lấy hàng hóa, mang đến bàn tính
tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách.
- Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng thường còn
thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là
tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động:
Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hóa
nào đó đặt ở các nơi cơng cộng, sau khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự
động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa
- Đối với bên giao đại lý:
SV: Trần Mạnh Thắng

7

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải


Hàng hóa giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu
khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận
thanh tốn.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
như là phần chi phí bán hàng được hạch tốn vào TK 641.
- Đối với bên nhận làm đại lý:
Sau khi nhận được hàng, các đại lý có trách nhiệm phải bảo quản, giữ
gìn, bán hộ. Thanh tốn tiền hàng cho bên giao đại lý ngay sau khi đã bán
được hàng, đồng thời đại lý được hưởng một khoản hoa hồng bán hàng.
1.1.2.4. Phương thức hàng đổi hàng
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa
thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh tốn bằng tiền, tiết
kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn thiêu thụ được hàng hóa.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh
nghiệp đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng của mình cho nhau
trên cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng
nhận về coi như mua.
1.1.3. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một phần của kế tốn, có vai
trị rất lớn đối với cơng tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp
xem xét kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu
quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt cơng tác bán hàng. Nhờ
đó doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư
sao cho có hiệu quả nhất.

Từ những số liệu báo cáo tài chính do kế tốn bán hàng cung cấp, Nhà
nước có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó thực
hiện chức năng quản lý và kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế. Đồng thời Nhà nước
có thể kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính và
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
SV: Trần Mạnh Thắng

8

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

Đối với bạn hàng, qua số liệu kế toán bán hàng cung cấp họ có thể biết
được tình hình doanh nghiêp, làm ăn tốt hay xấu...từ đó có những quyết định
cho vay hay quyết định đầu tư một cách hợp lý.
Như vậy, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh giúp cho quá trình kinh doanh được thực hiện liên tục, tăng sức canh
tranh trên thị trường, mở rộng quan hệ bán hàng giúp cho doanh nghiệp đẩy
nhanh q trình bán hàng, nhanh chóng thu hồi được vốn, thực hiện tốt nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể thực hiện được tái
kinh doanh mở rộng, và bắt đầu một quá trình kinh doanh mới đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển bề vững.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải tổ
chức một cách khoa học và hợp lý. Để phát huy vai trị của kế tốn đối với

cơng tác quản lý và chỉ đạo kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.1.5. Nguyên tắc của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần tôn trọng
một số nguyên tắc sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh
của kỳ kế tốn theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Phải tổ chức hạch tốn hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua, từng
số lượng, chất lượng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế tốn hàng hóa và thủ kho đảm bảo
SV: Trần Mạnh Thắng

9

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

cho hàng hóa được phản ánh kịp thời, chính xác.
- Cơng tác ghi chép ban đầu phải khoa học hợp lý nhằm phản ánh đúng
tình hình biến động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hóa
xuất kho ghi giá trị hạch tốn thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng.
Với hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng,
từng lơ hàng, số tiền khách nợ thời hạn, tình hình tiền nợ.
- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu
thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản: Chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng
và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp
thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các
hoạt động tiêu thụ.
1.2. Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị
giá vốn của hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa, chi phí
liên quan đến cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động
sản đầu tư.
1.2.1.1. Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của
hàng hóa bán ra trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn của

hàng hóa ta có:
Giá vốn
hàng bán

=

Giá mua hàng hóa xác
định là tiêu thụ

+

Chi phí mua
phân bổ

Tùy theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
tính giá mua hàng hóa xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phỉa
SV: Trần Mạnh Thắng

10

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

thống nhất trong niên độ kế tốn. Thơng thường, có những phương pháp tính
giá mua hàng hóa như sau:

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hóa xuất kho bán thuộc lơ
hàng nhập vào nào thì tính theo đơn giá của chính lơ đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán
nhưng công việc rất phức tạp, phương pháp này đòi hỏi thủ kho phải nắm
được chi tiết từng lô hàng, phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng
hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế tốn tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng cịn lại
đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng
cịn lại cuối kỳ theo cơng thức sau:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kỳ

Chi phí mua
+ hàng phát sinh
Chi phí thu
Trị giá mua
trong kỳ
mua phân bổ
của hàng
=
x
của hàng bán
bán ra
Trị giá mua của
Trị giá mua của hàng
ra trong kỳ
trong kỳ
+

hàng nhập
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Như vậy, giá vốn của hàng hóa bán ra được tính theo cơng thức sau:
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kỳ

=

Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ

Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ được
tính theo cơng thức sau:
Giá trị thực
Giá trị thực tế hàng
Giá trị thực tế hàng
Số lượng
+
tế hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
hóa nhập trong kỳ
hàng hóa

=
x
Số lượng hàng hóa
Số lượng hàng hóa
xuất kho
xuất kho
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán tính
được tương đối hợp lý nhưng khơng linh hoạt vì cuối tháng mới tính được
đơn giá bình qn.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá
bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn
kho và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ
SV: Trần Mạnh Thắng

11

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

chính xác cao và kịp thời, tuy nhiên khối lượng công việc tính tốn lại tăng

thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng ít
nhưng khối lượng lớn.
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, để đánh giá trị giá vốn của hàng xuất kho dựa trên
giả định là lô hàng nào nhập kho trước thì được xuất kho trước và đơn giá hàng
xuất bán bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá lần
nhập cuối cùng.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và
thành tiền về từng lần nhập – xuất hàng hóa.
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng hóa nhập kho sau thì được
xuất trước và trị giá hàng xuất kho được tính theo đơn giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm cuối hoặc gần cuối kỳ hạch toán.
Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá cuối kỳ trước và được qui định thống nhất trong một kỳ hạch tốn.
Theo phương pháp này, để tính được giá mua thực tế của hàng hóa bán ra
trong kỳ, kế tốn phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng
hóa nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hằng ngày, kế toán ghi sổ về các
nghiệp vụ xuất hàng hóa theo giá hạch tốn.
Cuối kỳ, kế tốn tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại
hàng hóa theo cơng thức sau:
Trị giá hạch tốn của
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho


Đơn giá hạch
tốn

x

Trị giá mua thực tế của
Trị giá mua thực tế của
+
Hệ số chênh
hàng tồn đầu kỳ
hàng nhập trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
Trị giá mua hạch toán
lệch
+
hàng tồn đầu kỳ
của hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hóa bán ra được xác định theo công thức.
Trị giá mua thực
tế hàng bán ra

=

Giá hạch toán của hàng
bán ra trong kỳ

x

Hệ số chênh

lệch giá

1.2.1.2. Chứng từ sử dụng
SV: Trần Mạnh Thắng

12

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT).
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
- Bảng phân bổ giá.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số: 04/XKĐL-3LL).
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng
bán”. Nội dung kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Nội dung kết cấu TK 632 theo phương pháp kế toán hàng tồn kho kê
khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất

chung vượt mức cơng suất tính vào giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ trên mức bình thường khơng
được tính vào ngun giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh trị giá bán bất động sản đầu tư, các khoản trích lập khấu hao
bất động sản đầu tư.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính.
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ và tồn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Số dư: TK 632 khơng có số dư cuối kỳ
Nội dung kết cấu của TK 632 theo phương pháp kế toán hàng tồn
SV: Trần Mạnh Thắng

13

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

kho kiểm kê định kỳ.

Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ của các đơn vị thương mại.
- Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ.
- Phản ánh giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; dịch vụ hoàn thành
của các đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh các khoản trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán cuối kỳ.
Số dư: TK 632 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.1.4. Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của kế toán giá vốn hàng bán
Đối với phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Xuất kho sản phẩm, hàng hố để bán
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156, 157, ...
(2) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình
thường thì kế tốn phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo cơng suất bình thường.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(3) Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ
đi phần bồi thường do cá nhân gây ra
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK 152, 153, 138(1381)…
(4) Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt q mức bình thường
khơng tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình hồn thành.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang” nếu tự xây dựng
Có TK 154 - Chi phí sản xuất KD dở dang nếu tự chế

(5) Hạch tốn khoản trích lập hoặc hồn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính.
- Trường hợp số dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
SV: Trần Mạnh Thắng

14

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế tốn năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn được trích thêm.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ
hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế tốn năm
trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hồn nhập.
Nợ TK 159 - Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
(6) Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư
- Định kỳ, trích khấu hao BĐS đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá đang
cho thuê hoạt động
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 2147 – Hao mịn BĐS đầu tư
- Kế tốn giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư do bán
thanh lý

Nợ TK 214(7) – Hao mòn BĐS đầu tư
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 217 – BĐS đầu tư
- Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, ...
- Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư ( Đối với
chi phí phát sinh khơng lớn)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 111, 112, 331, 334, ...
(7) Hàng bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK 155, 156
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Từ các nghiệp vụ trên ta có thể tóm tắt vào sơ đồ như sau:

SV: Trần Mạnh Thắng

15

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

TK 154, 155
TK 632
TK 911

Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ
xuất bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí khi xác định KQKD
TK 156, 157
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
TK 138, 152,
153, 155, 156
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho
được tính vào giá vốn hàng bán
TK 627
Chi phí sản xuất chung cố định
khơng được phân bổ được ghi
vào giá vốn hàng bán trong kỳ

TK 155, 156
Hàng bán bị trả lại nhập kho

TK 154
Giá thành thực tế của sản phẩm
chuyển thành TSCĐ sử dụng cho
SXKD
Chi phí vượt q mức bình thường
của TSCĐ tự chế và chi phí khơng
hợp lý tính vào giá vốn hàng bán
TK 159
Hồn nhập dự phòng giảm
hàng tồn kho

TK 217

Bán bất động sản đầu tư
TK 214(7)
Trích khấu hao bất
động sản đầu tư

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp
kê khai thường xuyên)
Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ
SV: Trần Mạnh Thắng

16

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

(1) Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán,
được xác định là đã bán.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611– Mua hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn đã xuất bán được xác định là đã bán
vào bên Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

(2) Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào Tài
khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng
chưa được xác định là đã bán vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã
hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản phẩm.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
Nợ Tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng
chưa được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định
là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Từ những nghiệp vụ nêu trên ta tóm tắt được thành sơ đồ sau:

SV: Trần Mạnh Thắng

17


Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

TK 111, 112, 131
TK 611
TK 632
TK 911
Mua hàng hóa
Kết chuyển giá vốn hàng
Trị giá vốn hàng hóa
bán tiêu thụ trong kỳ
xuất bán trong kỳ của
TK 156
các đơn vị thương mại
Kết chuyển giá trị
hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn kho cuối kỳ

TK 155, 157

TK 155, 157
Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán
đầu kỳ


Kết chuyển thành phẩm,
hàng gửi đi bán cuối kỳ

TK 159
TK 631
Hồn nhập dự phịng
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; giảm giá hàng tồn kho
dịch vụ hoàn thành của các đơn vị cung cấp
dịch vụ
Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.2.1. Thời điểm, điều kiện ghi nhận doanh thu và phương pháp xác định
doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa, quyền
SV: Trần Mạnh Thắng

18

Lớp: 5K



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phương pháp xác định doanh thu
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị
hợp lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản
thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh
theo giá tiền chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được
hạch tốn chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác
nhau. Trong đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của những
hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty.

- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào
doanh thu hoạt động tài chính.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số
năm thuê tài sản.
- Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại phải trả được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội
SV: Trần Mạnh Thắng

19

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

dung của từng khoản mục này để hạch toán vào các khoản quy định và làm
căn cứ xác định doanh thu thuần.
- Nếu trong kỳ, doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là
tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ ghi vào bên Có
của TK 131 về khoản đã thu của khách hàng. Khi giao cho khách hàng rồi
mới ghi vào tài khoản doanh thu.
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (mẫu 02-GTTT-3LL).

- Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 01-BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế cùng các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Phản ánh toàn bộ số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên doanh thu bán hàng thực tế
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
- Phản ánh giá trị các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ kết chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh tồn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Số dư: TK 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
SV: Trần Mạnh Thắng

20

Lớp: 5K



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và khoản
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào cuối kỳ.
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp của hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ.
Bên Có:
- Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán.
Số dư: TK 512 khơng có số dư cuối kỳ.
Kế tốn doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.2.4. Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của kế toán doanh thu bán hàng
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 136, ...
Có TK 511, 512
Có TK 3331

(2) Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131, 136, ...
Có TK 511, 512
(3) Các khoản thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp vào NSNN, thuế
GTGT phải nộp (đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Nợ TK 511, 512
Có TK 333
(4) Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Nợ TK 511, 512, 521
SV: Trần Mạnh Thắng

21

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

Có TK 521, 531, 532
(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 911
Có TK 511
Từ những nghiệp vụ nêu trên ta tóm tắt được thành sơ đồ sau:

TK 333
TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 136..

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải
nộp vào NSNN, thuế GTGT phải
nộp (đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp)
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ không chịu thuế GTGT
TK 521,
531, 532
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán phát sinh trong kỳ
TK 911
Cuối kỳ, kết chuyển
doanh thu thuần

Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ chịu thuế GTGT

TK 33311
Thuế GTGT
Thuế GTGT hàng bán bị
đầu ra
trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu bán hàng nội bộ
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá

niêm yết của doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua, bán hàng.
Chứng từ sử dụng
SV: Trần Mạnh Thắng

22

Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
+ Phiếu giao hàng.
Tài khoản sử dụng
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521: “Chiết khấu thương mại”.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Số dư: TK 521 khơng có số dư cuối kỳ.
Hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
(2)

Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:


Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có)
Có TK 111, 112, 131,...
(2) Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu đã chấp thuận cho người mua phát
sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Từ những nghiệp vụ nêu trên ta tóm tắt được thành sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131, 136,…
TK 521
TK 511
Khi phát sinh các khoản chiết khấu Kết chuyển chiết khấu thương mại
thương mại cho khách hàng
phát sinh trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
1.2.3.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính
sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
SV: Trần Mạnh Thắng

23

Lớp: 5K



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

+ Phiếu giao hàng.
+ Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi
rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kém hóa đơn hoặc bản sao hóa
đơn và đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
Tài khoản sử dụng
Kế toán hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài
khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho khách hàng hoặc
tính trừ vào số tiền khách hàng cịn nợ.
Bên Có:
- Ghi nhận trị giá của hàng hóa bị trả lại trong kỳ kết chuyển vào TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định kết quả kinh doanh.
Số dư: TK 531 khơng có số dư cuối kỳ.
Hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 531 (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131,...
- Đối với sản phẩm, hàng hóa khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331(Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131,...
(2) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111,5112)
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Từ những nghiệp vụ nêu trên ta tóm tắt được thành sơ đồ sau:

TK 111, 112, 131
SV: Trần Mạnh Thắng

TK 531
24

TK 511, 512
Lớp: 5K


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thanh Hải

Thanh toán cho người mua số tiền
của hàng bán bị trả lại

Kết chuyển doanh thu hàng bán
bị trả lại phát sinh trong kỳ

TK 3331

Thuế GTGT
(Nếu có)

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng bán bị trả lại
1.2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
+ Phiếu giao hàng.
+ Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 532 “Giảm giá hàng bán” để phản ánh giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giảm giá.
Bên Nợ:
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho khách hàng hoặc
tính trừ vào số tiền khách hàng cịn nợ.
Bên Có:
- Ghi nhận trị giá của hàng hóa bị trả lại trong kỳ kết chuyển vào TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định kết quả kinh
doanh.
Số dư: TK 532 không có số dư cuối kỳ
Hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua
về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh
SV: Trần Mạnh Thắng


25

Lớp: 5K


×