Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 7 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.44 KB, 17 trang )

107
NHIỄM ĐỘC HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG LAO ĐỘNG
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Nêu được đặc điểm dịch tễ học của nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực
vật ở Việt Nam hiện nay.
2. Trình bày được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của một số nhiễm
độc hóa chất bảo vệ thực vật thường gặp.
3. Mô tả được các dấu hiệu bệnh lý cơ bản của nhiễm
độc một số hóa
chất bảo vệ thực vật thường gặp.
4. Liệt kê được các nguyên tắc phòng chống nhiễm độc hóa chất bảo vệ
thực vật.
5. Nhận thức được tính nguy hiểm của việc sản xuất, vận chuyển, bảo
quản và sử dụng HCBVTV không an toàn trong cộng đồng.

Hóa chất bảo vệ thực vật đã được biết đến từ thời thượng cổ song
chúng được phát minh và tổng hợp, đưa vào sử dụng rộng rãi từ năm 1939.
Trong vòng hơn 60 năm qua số lượng và chủng loại các hóa chất này tăng
lên đáng kể. Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo
vệ thực vật tăng lên một cách mạnh mẽ
đến mức không thể kiểm soát được
do nhu cầu rất lớn của các lĩnh vực nông nghiệp và y học. Ngày nay trên
thế giới người ta đã đưa vào sản xuất hàng triệu tấn hóa chất trừ sâu một
năm, song tốc độ này đang ngày một tăng hơn nữa do nhu cầu sử dụng ngày
càng lớn và đa dạng. Song song với sản xuất và tiêu thụ hóa chất bảo vệ
thực vậ
t tăng lên là sự gia tăng số người tiếp xúc, tình trạng thâm nhiễm và
nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều. Mỗi năm trên thế giới
có hơn một triệu người tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật bị nhiễm độc.


108
1. Dịch tễ học nhiễm độc HCBVTV ở Việt Nam
1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam các hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng từ năm 1957
nhằm phục vụ cho các ngành nông nghiệp và y học. Cùng với sản lượng
lương thực tăng lên là lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng cũng
t
ăng lên hàng năm. Những năm 70 của thế kỷ 20 mỗi năm nước ta nhập
khoảng 20 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật ( một nửa là các chất chỉ hữu
cơ, còn lại là lân hữu cơ, carbamat ). Đến cuối những năm 80 số lượng này
tăng lên gấp rưỡi, song thời gian sau các loại hóa chất bảo vệ thực vật dòng
lân hữu cơ tăng dần chiếm quá nử
a thị phần, dòng clo hữu cơ ngày càng
giảm, các loại khác như carbamat, thuỷ ngân, asen cũng giảm dần.
Lượng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng trung bình tính chung cho cả
nước mới chỉ khoảng 0,5 kg cho 1ha cây trồng. Lượng này chỉ thấp bằng 1/4
so với Thái Lan. Tuy nhiên ở các khu vực trồng rau, trồng chè lại cao hơn
nhiều, gấp 7 - 8 lần khu vực trồng lúa. Trong 20 năm (1961 - 1980) đồng
ruộng Việt Nam đã phả
i tiếp nhận 53.000 tấn HCBVTV khó phân huỷ loại chỉ
hữu cơ (46.910 tấn) và thuỷ ngân hữu cơ (600 tấn) chưa tính lượng DDT
được sử dụng để chống muỗi sốt rét (1200 tấn thời kỳ 1962 - 1964, 20.000 tấn
thời kỳ 1976 - 1983, khoảng 2000 tấn/năm vào những năm sau).
Trên thực tế, lượng HCBVTV sử dụng ở nước ta những năm gần đây
còn cao hơn nhiều do lượng HCBVTV nhập kh
ẩu theo đường tiểu ngạch và
con đường buôn lậu không thống kê, kiểm soát được.
Theo số liệu từ cục Bảo vệ thực vật, hiện nay cả nước có 19.378 cửa
hàng, đại lý kinh doanh HCBVTV. Chỉ riêng một đợt kiểm tra cuối năm
2002 ở 9201 cửa hàng trên cả nước, đã phát hiện 2460 cửa hàng (26,5%) có

vi phạm quy định an toàn HCBVTV. Điều tra 6840 hộ nông dân có 60,8%
số hộ sử dụng HCBVTV không đúng quy trình kỹ thuật, 2,2% số
hộ sử
dụng thuốc cấm, 1,8% số hộ sử dụng thuốc ngoài danh mục. Lượng thuốc
độc cấm sử dụng nhập lậu bị thu giữ khá lớn: 1600 chai Mêthamidophos bị
thu giữ ở huyện Đông Anh - Hà Nội, 1,1 tấn thuốc chuột Trung Quốc bị thu
giữ ở Thừa Thiên - Huế, 2 tấn Mêthamodophos bị thu giữ ở Hưng Yên và
nhiều trường hợp khác.
Dưới đây là lượ
ng HCBVTV nhập khẩu hàng năm theo con đường
chính ngạch của bộ NN - PTNT.
109
HCBVTV NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 1991 - 1998

Năm Số lượng, tấn Trị giá, triệu USD
1991 21.400 22,5
1992 22.600 24,1
1993 25.600 33,4
1994 27.000 58,9
1995 32.400 100,4
1996 35.000 124,3
1997 37.000 131,4
1998 40.000 196,0

1.2. Tình hình nhiễm độc HCBVTV ở Việt Nam trong những năm gần đây
- Mặc dù HCBVTV được sử dụng ở Việt Nam từ năm 1957 trong
nông nghiệp và y học song thời gian khoảng 20 năm đầu, người ta không
chú ý nhiều về tác hại của các HCBVTV đối với môi trường và con người.
Theo Bộ Y tế, trong 5 năm (1980 - 1985) chỉ riêng 16 tỉnh phía Bắc đã
có 2211 người bị nhiễm độc nặng do HCBVTV, 811 người chết. Năm 1997

tạ
i 10 tỉnh/61 tỉnh, thành phố cả nước với lượng HCBVTV sử dụng mới chỉ
là 4200 tấn nhưng đã có 6103 người bị nhiễm độc, 240 người chết do nhiễm
độc cấp và mạn tính. Năm 2004 cả nước có 4009 vụ nhiễm độc HCBVTV.
Các mẫu rau ở nhiều địa phương có dư lượng cao HCBVTV ( kiểm tra cuối
năm 2005). Bình quân cứ 1 tấn HCBVTV sử dụng thì có 14,53 người bị
nhiễm độc và c
ứ 1,75 tấn HCBVTV sử dụng thì có 1 người chết. Kiểm tra
195 kho HCBVTV có 124 kho (64%) không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Cũng
trong năm 1997 riêng huyện Thái Thuỵ - tỉnh Thái Bình với diện tích
15.000 ha đã sử dụng 55 tấn HCBVTV, bình quân cho mỗi ha canh tác là
3,66kg. Bình quân nếu cứ sử dụng 1 tấn HCBVTV thì có hai người bị
nhiễm độc nặng phải đi cấp cứu và cứ 4 tấn HCBVTV sử dụng thì có một
người chết do bị nhiễm độc. Nhiễm độ
c HCBVTV đã trở thành một vấn đề
sức khỏe lớn đáng quan tâm ở các vùng nông thôn của nước ta hiện nay ở
khắp các miền từ Nam đến Bắc. Theo kết quả nghiên cứu của Vụ Y Tế dự
phòng (chương trình VTN/OCH/010 - 96.97) tại 4 tỉnh Thừa Thiên Huế,
Khánh Hoà, Tiền Giang, Cần Thơ trong 4 năm (1994 - 1997) đã có 4899
người bị nhiễm độc HCBVTV, 286 người chết (5,8%).
110
- Xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có 9038 dân và
363 ha đất canh tác. Trong năm 1995 đã sử dụng khoảng 463 kg HCBVTV
(300 kg Bassa, 105 kg Mônitơ, 45 kg Padan), bình quân 1,3 kg/ha. Tuy
nhiên riêng trong năm 1995 đã có 7 người bị ngộ độc nặng, trong đó có 1
người chết. Tính ra cứ dùng 1 tấn HCBVTV thì có 15 người bị nhiễm độc
và 2,16 người chết. Trong 3 năm liền (1994 - 1996) xã này có 20 người bị
nhiễm độc HCBVTV, trong đó có 4 người bị tử vong (Nguyễn Thị
Phương).
Theo báo cáo của Vụ Y Tế

dự phòng - Bộ Y tế, năm 2005 tình hình
nhiễm độc HCBVTV ở nước ta vẫn còn nghiêm trọng: hơn 5000 vụ nhiễm
độc, 5394 nạn nhân và 393 người chết. Đây mới chỉ là số liệu tập hợp từ
một số tỉnh, thành phố. Tính bình quân cứ 1 tấn HCBVTV sử dụng có 1,3
người bị nhiễm độc nặng và cứ 21,42 tấn HCBVTV sử dụng thì có 1 người
tử vong.
1.3. Khái niệm và phân loại HCBVTV
1.3.1. Khái niệ
m: hóa chất bảo vệ thực vật là những nhóm lớn các chất hóa
học tổng hợp được dùng để kiểm soát các loại côn trùng, sâu bệnh và động
vật có hại, bảo vệ cây trồng trong nông lâm nghiệp và y tế.
1.3.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật: căn cứ vào thành phần và tác
dụng chính, hoá chất bảo vệ thực vật được chia làm các nhóm sau:
- Hóa chất trừ sâu hại (insecticides)
- Hóa chất diệt nấm b
ệnh (fungicides).
- Hóa chất trừ cỏ dại (herbicides hoặc weedicides)
- Thuốc diệt chuột (Rodenticides)
- Thuốc diệt ốc hại (Molluscides).
Trong đó các hóa chất trừ sâu gồm các nhóm:
+ Nhóm lân hữu cơ (phospho hữu cơ).
+ Nhóm clo hữu cơ.
+ Nhóm thuỷ ngân hữu cơ.
+ Nhóm cacbamat.
111
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của một số nhiễm độc HCBVTV
thường gặp
2.1. Các nguyên nhân gây nhiễm độc HCBVTV
Nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật thường xảy ra trong công nhân
thường xuyên tiếp xúc với HCBVTV ở các bộ phận sản xuất dưới đây:

- Nơi sản xuất HCBVTV các loại ở nhà máy.
- Vận chuyển trên đường đến các nơi sử dụng hoặc trạm trung chuyển.
- Bả
o quản, phân phối HCBVTV tại các kho.
- Gia công, pha chế HCBVTV.
- Sử dụng (nông nghiệp và y học).
Ngoài ra do ăn phải hoa quả, uống nước bị nhiễm HCBVTV cũng dễ
bị nhiễm độc. Theo các tài liệu nước ngoài thì có những nguyên nhân gây
nhiễm độc với tỷ lệ như sau:
Nguyên nhân Tỷ lệ
- Phòng hộ kém, không đủ hoặc không biết 45,7%
- Phun thuốc quá lâu (nông dân và kỹ thuật viên) 21,8%
- Không tuân theo nội quy thao tác 15,7%
- Dụng cụ hư hỏng 11,2%
- Cơ thể
yếu, tổn thương da 1,9%
- Uống nhầm, tự tử, ăn thức ăn còn tồn dư HCBVTV 1,9%
2.2. Cơ chế bệnh sinh nhiễm độc một số nhóm HCBVTV
2.2.1. Nhóm lân hữu cơ
- Đường xâm nhập: hóa chất lân hữu cơ có thể xâm nhập vào đường
hô hấp, đường da niêm mạc và đường tiêu hóa. Xâm nhập vào đường hô
hấp thường ở dạng bụi, mù, hơi khí. Đường qua da và niêm mạc: thường do
tiếp xúc trực tiế
p: tay, chân, lưng, mặt, cổ. Đường tiêu hóa: Thường do ăn
uống nhầm, ăn uống ở hiện trường, thức ăn, nước uống ô nhiễm lân hữu cơ.
Nhưng dù xâm nhập vào trường nào thì nó cũng gây nhiễm độc nhanh
chóng và nhiễm độc toàn thân.
112
- Khi nhiễm độc HCBVTV nhóm lân hữu cơ, các este của acid
phosphoric (dietylphosphat) gắn vào men cholinesterase tạo thành phức

hợp cholinesterase phosphoryl hóa, ức chế men ở huyết tương, hồng cầu và
ở não. Bình thường men cholinesterase phân huỷ acetylcholin thành cholin
và acid acetic, khi men cholinesterase bị ức chế, acetylcholin bị ứ đọng lại,
tăng trong các synap (nút dẫn truyền) thần kinh, ở các tuyến, cơ, ở các hạch
sẽ kích thích thần kinh phó giao cảm và thần kinh trung ương.
- Tác dụng của lân hữu cơ là tác dụng ức chế men ch
ứ không phá huỷ
men. Nó chỉ gắn vào men làm men mất hoạt tính. Rồi phức hợp men
cholinesterase phosphoryl hóa sẽ tan rã dần, giải phóng men dần dần, men
lại hoạt động bình thường, nhưng sự phục hồi của men chậm, mỗi ngày chỉ
phục hồi được chừng 1%.
Ngoài ra theo một số tác giả lân hữu cơ còn ức chế men trypsine,
lipase và các men khác của gan.
2.2.2. Nhóm clo hữu cơ
- Đại diện của nhóm chlore hữu cơ là 666 có công thức hóa họ
c là
C
6
H
6
CL
6
còn được gọi bằng nhiều tên: Hexachloran, Benzenhexachlorid
(BHC) Thường ở dạng chất kết tinh màu trắng có khi ngả màu xám hay
vàng nhạt, sờ tay thấy nhờn, có mùi hơi kích thích, không tan trong nước,
dễ tan trong rượu, trong các loại dầu hữu cơ.
Thuốc trừ sâu 666 xâm nhập vào cơ thể bằng các đường hô hấp, tiêu
hóa và đường da. Sau khi vào cơ thể, 666 tích luỹ trong các phủ tạng, phần
lớn được tiêu huỷ ở các tổ chức mỡ, gan, thận. 666 làm cho khu huyế
t và

acetylcholine tăng cao gây ra cường kích thần kinh, gây co giật các cơ, ngũ
quan và tác hại lên gan, thận. 666 được bài tiết ra ngoài bằng đường nước
tiểu, phân, nước bọt, sữa, do đó có thể gây nhiễm độc cho trẻ còn bú.
2.2.3. Nhóm cacbamat
Cơ chế gây nhiễm độc của HCBVTV nhóm cacbamat về cơ bản giống
như nhóm lân hữu cơ. Các HCBVTV nhóm cacbamat gây ức chế men
cholinesterase trong các tổ chức thần kinh.
2.2.4. Một số nhóm HCBVTV khác
- Hóa chất thuỷ ngân hữu c
ơ thường qua đường hô hấp, da niêm mạc
và đường tiêu hóa vào cơ thể. Loại này thường tích luỹ trong cơ thể nhất là
113
ở tổ chức não khó tự thải ra ngoài cho nên trong máu và trong nước tiểu
nồng độ không cao. Do tác dụng của thuỷ ngân vào vỏ não nên các tế bào
vỏ não bị ức chế, không điều khiển được các trung tâm thần kinh bên dưới
dẫn đến một trạng thái bệnh lý của thần kinh sọ não. Ngoài ra còn gây tổn
thương ở gan, ruột và thận.
- Các loại thuốc trừ cỏ (TTC) xâm nhập vào cơ thể con người qua tất
cả các đườ
ng da, niêm mạc, hô hấp và tiêu hóa tuỳ theo hoàn cảnh tiếp xúc.
Cơ chế bệnh sinh trong nhiễm độc TTC còn nhiều điều chưa lý
giải được song người ta thấy một số khả năng gây kích thích tế bào,
kích thích thần kinh gây nên các rối loạn thần kinh giống thuốc trừ
sâu là thường gặp (Alachlor, atrazin, simazine, 2, 4D, 5T ). Một số
loại tác động trực tiếp lên tế bào gây kích thích và huỷ hoại tế bào tiếp
xúc ở da, niêm mạc đường hô h
ấp, tiêu hóa như 2,4 D, paraquat,
diquat Tác dụng gây hại trực tiếp này có thể xảy ra ở các tế bào mà
thuốc này đi qua như tế bào gan và ống thận. Do tác dụng của các
TTC gần giống như thuốc trừ sâu dòng chlore hữu cơ nên bệnh cảnh

lâm sàng cũng thể hiện tình trạng bệnh lý đa dạng ở nhiều cơ quan của
cơ thể (chủ yếu là da và niêm mạc). Người ta coi (TTC) là loại thuốc
có khả nă
ng gây độc toàn thân nên sẽ có rất nhiều hội chứng bệnh lý
có thể xẩy ra như các hội chứng viêm, kích thích da và niêm mạc, hội
chứng tiêu hóa, hội chứng suy nhược thần kinh, viêm các dây thần
kinh. Ngoài ra có thể có một số hội chứng bệnh lý do tổn thương gan
thận hoặc ung thư, sảy thai
- Thuốc diệt chuột thường được sử dụng hiện nay đa số có cơ chế tác
dụng chống đông máu,
được hấp thụ tốt qua trường tiêu hóa và một phần
nhỏ qua da. Các thuốc này thường gồm 2 loại hợp chất liên quan chặt chẽ
với nhau là coumarin và indedion. Cơ chế tác dụng chủ yếu của các loại
thuốc diệt chuột này là tác động vào hệ thống tạo huyết. Mọi tác động gây
chống đông máu thông qua ức chế tổng hợp prothoprombin ở gan (yếu tố II,
VII, IX và XI và gây bất hoạt vitamin K.
2.3. Danh mục các HCBVTV cấm sử
dụng hiện nay
114
DANH MỤC HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
CẤM SỬ DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
No Tên chung (common names) – tên thương mại (trade names)
Thuốc trừ sâu – insecTicide
1 Aldrin (Aldrex, Aldrite…)
2 BHC, Lidane (Gamma – BHC, Gamma – HCH, Gamatox 15EC,
20EC, Lindafor, Carbadan 4/4 G (Sevidol 4/4 G…)
3 Cadmium compound (Cd)
4 Chlordane (Chlorotox, Octachlor, Pentichlor )
5 DDT (Neocid, Pentachlorin, Chlorophenothane )
6 Dieldrin (Dieldrex, Dieldrite, Octalox )

7 Eldrin (Hexadrin )
8 Heptachlor (Drimex, Heptamul, Heptox )
9 Isobenzen
10 Isodrin
11 Lead compound (Ld)
12 Methamidophos (Dynamite 50 SC, Filitox 70 SC, Master 50 EC, 70
SC, Monitor 50 EC, 60 SC, Isometha 50 DD, 60 DD, Isosuper 70 DD,
Tamaron 50 EC)
13 Methyl Parathion (Danacap M25, M40: Folidol M 50 EC); Isomethyl
50 ND; Methaphos 40 EC, 50 EC; (Methyl Parathion) 20 EC, 40 EC,
50 EC;Milion 50 EC; Proteon 50 EC; Romethyl 50 ND; Wofatox 50
EC.
14 Monocrotophos (Apadrin 50 SL, Magic 50 SL, Nuvacron 40
SCW/DD, 50 SCW/DD, Thunder 515 DD)
15 Parathion Ethyl (Alkexon, Orthophos, Thiophos )
16 Phosphamodon (Dimecron 50 SCW/DD)
17 Polychlorocamphene (Toxaphene, Camphechlor )
18 Strobane (Polychlorinate of camphene)
Thuốc trừ bệnh hại cây trồng
1 Arsenic compound (As) except Neo - Asozin, Dinasin
2 Captan (Captane 75 WP, Merpan 75 WP )
3 Captafol (Difolatal 80 WP, Folcid 80 WP )
115
4 Hexachlorobenzene (Anticaric, HCB )
5 Mercury compound (Hg)
6 Selenium compound (Se)
Thuốc trừ chuột – Rodenticide
1 Talium compound (TI)
Thuốc trừ cỏ - Herbicide
1 2,4,5 T (Brochtox, Decamine, Veon )


3. Biểu hiện bệnh lý của một số nhiễm độc HCBVTV
3.1. Nhóm lân hữu cơ
Những trường hợp nhiễm độc LHC điển hình thường có 3 loại hội
chứng bệnh lý như sau:
* Dấu hiệu giống ngộ độc nấm: (cường phó giao cảm, giãn cơ vòng,
co cơ trơn và tăng tiết dịch). Nếu nhẹ thì buồn nôn, nôn, đau bụng, toát mồ
hôi, chảy nước dãi, co đồng tử
.
Nếu nặng thì ngoài các dấu hiệu trên còn kèm theo ỉa lỏng, ỉa đái dầm
dề, tím tái (trở ngại hô hấp do tiết dịch và co thắt khí đạo), có thể bị phù
phổi cấp rồi chết. Trước khi chết tim đập chậm rồi nhỏ dần.
* Dấu hiệu nhiễm độc nicotin (vận động): sụp mi mắt, lưỡi rụt, co các
dải cơ mặt, cổ, lưng dẫn đến lệ
ch vẹo cổ, lưng, hàm mặt. Thậm chí toàn
thân co cứng, có trường hợp co cơ ngực gây tắc thở và tử vong.
* Dấu hiệu thần kinh trung ương (ức chế): hoa mắt, chóng mặt, bồn
chồn, rối loạn hợp đồng động tác (do rối loạn tiền đình, tiểu não). Run, co
giật, mất khả năng tập trung thị lực và khả năng phân biệt màu sắc. Có
trường hợp bị giậ
t nhãn cầu (nystagmus), nói khó khăn. Những dấu hiệu
trên có thể kéo dài từ 1 đến 9 giờ, rồi bệnh nhân đi vào hôn mê, phản xạ
giảm, co giật toàn thân, hết co giật có thể chết. Xét nghiệm huyết học thấy
bình thường, có trường hợp bạch cầu tăng (12.000 - 20.000) men
cholinesterase hạ thấp hoặc giảm hoạt tính, paranitrophenol niệu tăng cao
đối với tiophot và wofatox.
Bệnh thường tiến triển tuỳ theo lượng thuốc trừ sâu LHC vào cơ
thể
nhiều hay ít. Quá trình tiến triển như sau:
116

Thời gian xuất hiện triệu chứng: thông thường các triệu chứng nhiễm
độc đầu tiên xuất hiện từ 1,5 tới 2 tiếng. Các triệu chứng nguy kịch có thể
xuất hiện sau 9 tiếng. Những trường hợp tối cấp, các triệu chứng này có thể
xảy ra ngay sau khi bị nhiễm độc như mệt mỏi, chết rất nhanh có khi chỉ từ
30 phút đến 1 giờ.
Trường hợp cấp, các triệu ch
ứng xuất hiện sau 1 - 9 giờ và chết sau
thời gian này. Có trường hợp nhiễm độc, sau khi đã được điều trị bệnh
thuyên giảm nhưng nếu không tiếp tục điều trị và theo dõi sát thì lại nặng
dần lên và dẫn đến tử vong.
Trường hợp nhẹ, các triệu chứng kéo dài từ 6 - 30 giờ, rồi giảm hoặc
nặng lên, có khi 2 - 3 tuần. Đồng tử co, có khi kéo dài đến 6 tuần. Cá biệt
có nhữ
ng trường hợp đồng tử giãn hoặc sau khi khỏi để lại di chứng như
liệt chân, tay.
Người ta có thể quan sát thấy các dấu hiệu ở phổi như hội chứng phù
phổi cấp, phổi có thể có nhiều ran ẩm, ho có bọt màu hồng, khi làm sinh
thiết hoặc mổ tử thi sẽ thấy rõ. Ở gan, lách, thận có hiện tượng xung huyết,
nhiều khi gan to ra, ứ huyết hầu hết các bộ phậ
n có tác động của thuốc trừ
sâu đều có thể bị xung huyết (tiêu hóa, não, tuỷ )
3.2. Nhóm clo hữu cơ
Nhiễm độc thuốc trừ sâu đo hữu cơ gây nên bệnh cảnh của lâm sàng
với nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào đường xâm nhập của chúng
vào cơ thể, các thể bệnh thường gặp là:
- Thể cấp tính:
+ Chỉ hữu cơ có thể gây nên các triệu chứng của hệ thống tiêu hóa và
th
ần kinh như lợm giọng, buồn nôn, khó chịu ở bụng trên, cảm giác
nóng bỏng, đau bụng Nhiệt độ tăng cao, toàn thân mệt mỏi, đau

đầu chóng mặt, tim đập nhanh, huyết áp tăng. Nặng có thể gây co
giật và hôn mê, hậu quả là gây nên các rối loạn gan mật và da. Thể
này thường do ăn uống phải.
+ Nếu hít vào đường hô hấp bệnh nhẹ có thể biểu hiện ở họng có cảm
giác nóng bỏng, đau ngực, ho, đau đầu, chảy nước mắt, run, nhiệt
độ tăng cao, mệt mỏi, nôn mửa. Không điều trị, chỉ ra khỏi nơi có
666 sau 1 - 2 giờ các biểu hiện trên sẽ mất. Nặng thì người nhợt
117
nhạt, sốt cao, toát mồ hôi, gây nên phù phổi cấp, choáng, tinh thần
mơ hồ, rối loạn động tác đi đến hôn mê. Trường hợp nặng thường
gặp ở trẻ em hoặc người lớn hít phải nhiều 666.
+ Tiếp xúc qua đường da, niêm mạc như mắt sẽ đau nhức màng tiếp
hợp, xung huyết, chảy nước mắt, giật mi mắt, mắt nóng bỏng. Dùng
nước rửa, những triệu ch
ứng trên càng tăng, da sưng, nóng, nổi
bỏng, thành mụn, bong da nặng có thể gây viêm da từng mảng sau
đó bong vẩy.
- Thể mạn tính:
+ Có thể gặp khi chỉ hữu cơ vào cơ thể qua 3 đường nói trên song ít
và liên tục. Biểu hiện nhiễm độc là mệt mỏi toàn thân, người ở trạng
thái ức chế, đau đầu mất ngủ, tinh thần bất định, run tay, chân, kém
ăn, đau quặn bụng, có khi gây viêm gan, viêm dạ dày, cá biệt có th

bị viêm dây thần kinh.
+ Một số xét nghiệm cận lâm sàng có thể thấy: tình trạng nhiễm độc tỷ
lệ bạch cầu tăng, có một số trường hợp giảm tốc độ huyết trầm,
huyết sắc tố giảm (không nhất thiết) mới đầu đường huyết cao về
sau giảm, kim huyết tăng, calci huyết giảm, acetylcholin tăng, có
khi thận bị kích thích nên nước tiểu có albumin, trụ
niệu và hồng

cầu.
3.3. Nhóm cacbamat
- Đau đầu, buồn nôn là hai dấu hiệu thường xuất hiện đầu tiên, nếu
dừng tiếp xúc, không hấp thu thêm chất độc cơ thể sẽ tự bình phục và hồi
phục hoàn toàn trong vài giờ.
- Các dấu hiệu chóng mặt, nhìn mờ, ra nhiều mồ hôi, tăng tiết nước
bọt, run, co thắt các cơ thường xuất hiện sớm ngay khi đối tượng tiếp xúc
vớ
i HCBVTV nhóm cacbamat vì nhóm này thường hấp thu và đi vào các
mô gây ức chế men cholinesterase một cách nhanh chóng.
3.4. Một số nhóm HCBVTV khác
3.4.1. Thuỷ ngân hữu cơ
- Cấp tính: trong miệng có mùi vị kim loại, hít phải nhiều sẽ chóng
mặt, kém ăn, buồn nôn, trạng thái lơ mơ. Cá biệt có người đau bụng đi
lỏng, có khi đi ngoài ra máu, có cảm giác nóng bỏng ở cổ, lợi sưng và chảy
118
máu. Dấu hiệu rõ nhất là rối loạn thần kinh vận động, co giật, nhất là hai
tay. Nặng, toàn thân co giật, tứ chi tê dại, nghe kém, mắt mờ, ngoài da sẽ
sưng nóng, đỏ, nổi mụn và bị bỏng.
- Mạn tính: tiến triển chậm, triệu chứng không rõ rệt, trước tiên có
cảm giác mỏi mệt, đau đầu, toàn thân suy yếu, mất ngủ, run chân tay. Nếu
điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến b
ại liệt.
3.4.2. Thuốc trừ cỏ
- Do tác dụng của các TTC gần giống như thuốc trừ sâu dòng do hữu
cơ nên bệnh cảnh lâm sàng cũng thể hiện tình trạng bệnh lý đa dạng ở nhiều
cơ quan của cơ thể (chủ yếu là da và niêm mạc).
- Thuốc trừ cỏ là loại thuốc có khả năng gây độc toàn thân nên sẽ có
rất nhiều hội chứng bệnh lý có thể xẩ
y ra như:

+ Các hội chứng viêm, kích thích da và niêm mạc.
+ Hội chứng tiêu hóa.
+ Hội chứng suy nhược thần kinh, viêm các dây thần kinh.
Ngoài ra có thể có một số hội chứng bệnh lý do tổn thương gan thận
hoặc ung thư, sảy thai
3.4.3. Thuốc diệt chuột
Nhiễm độc thuốc diệt chuột thường có các biểu hiện chủ yếu là:
- Tổn thương mao mạch
- Hoại tử da và viêm da.
- Chảy máu, trước tiên là chả
y máu các màng, niêm mạc như là lợi,
mũi, da, khớp và đường tiêu hóa, gây đau bụng, lưng và khớp. Sự chảy máu
trong các tạng cũng có thể xảy ra.
4. Chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhiễm độc HCBVTV
4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm độc HCBVTV
Để chẩn đoán nhiễm độc HCBVTV người ta cần dựa vào các yếu tố
sau đây:
- Hiện tượng tiếp xúc, cường độ, liều lượng thu
ốc xâm nhập (dịch tễ
học).
119
- Các hội chứng lâm sàng: thay đổi tuỳ thuộc loại HCBVTV gây bệnh
và tình trạng nhiễm độc cấp hay mạn tính.
- Các xét nghiệm đặc biệt: phụ thuộc vàn loại HCBVTV nhiễm độc
mà có các xét nghiệm phù hợp như trong nhiễm độc lân hữu cơ có hoạt tính
men cholinesterase trong hồng cầu và trong huyết tương giảm
4.2. Xử trí nhiễm độc HCB VTV
4.2.1. Nguyên tắc xử trí cấp cứu nhiễm độc HCBVTV
Giải quyết nhiễm độ
c bao gồm 3 nguyên tắc quan trọng:

- Làm giảm bớt nguy cơ đe dọa sự sống.
- Loại bỏ phần chất còn lại mà cơ thể chưa hấp thu.
- Giải độc hoặc điều trị hỗ trợ.
4.2.2. Xử trí tại cơ sở
Phải thực hiện nghiêm túc các bước sau:
- Kiểm tra đường hô hấp và chắc chắn đường thở thông.
- Hô hấp nhân tạo nếu thấy bệ
nh nhân không tự thở được.
- Nhanh chóng loại bỏ chất độc còn sót lại trên cơ thể nạn nhân.
+ Chất độc vào bằng đường đa niêm mạc: phải đưa ngay nạn nhân ra
khỏi vùng độc, rửa bỏ, loại trừ chất độc trên cơ thể. Thay đổi quần
áo, lau người bằng xà phòng, cắt tóc, gội đầu, cắt móng tay, rửa tai,
mũi, họng, mắt.
+ Nếu bệnh nhân mới bị nhi
ễm độc bằng đường tiêu hóa phải rửa dạ
dày. Nếu muộn, gây nôn bằng apomorphin, uống than hoạt.
+ Nếu chất độc xâm nhập bằng đường hô hấp: cho thử oxy nếu khó
thở nhiều nên mở khí quản.
- Cho thuốc giải độc nếu có.
- Thu thập số liệu tiếp xúc.
- Chuyển bệnh nhân lên tuyến có điều kiện chăm sóc y tế cao hơn.
4.2.3. Tại tuyến trên
- Tiếp tục các bướ
c điều trị ở tuyến cơ sở nếu cần thiết
120
- Điều trị đặc hiệu với từng loại HCBVTV như lân hữu cơ dùng
atropin sulphat, nhiễm độc 666 tiêm gluconat calci vào tĩnh mạch, cho
vitamin C liều cao
- Điều trị triệu chứng.
4.3. Nguyên tắc dự phòng nhiễm độc HCBVTV

- Cần thường xuyên tuyên truyền giáo dục cho công nhân hiểu biết rõ
tính độc hại của HCBVTV và triệt để giữ gìn kỷ luật vệ sinh lao động: quy
trình thao tác, nội quy phòng hộ.
- Cải tiế
n thiết bị kỹ thuật cơ giới, tự động hóa. Cải tiến công cụ sản
xuất.
- Trang bị phòng hộ đầy đủ, đảm bảo kín, quần áo, găng ủng, mũ
kính, khẩu trang.
- Các thuốc độc phải đóng gói kín, có ghi nhãn hiệu độc, khi vận
chuyển phải có người áp tải, kèm theo phương tiện phòng chống độc.
- Phải tuân theo các quy định về vệ sinh sau khi thu hoạch các hoa
màu được bảo vệ
bằng thuốc trừ sâu.
- Phải khám tuyển, định kỳ cho công nhân 6 tháng 1 lần, không tuyển
dụng những người bị bệnh ngoài da, tim, phổi, gan, thận, suy nhược.
- Y tế cần trang bị đầy đủ các phương tiện và thuốc cấp cứu.
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ tự lượng giá
Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 17 bằng cách đánh dấu
X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:
TT Câu hỏi A B
1 Hóa chất bảo vệ thực vật làm tăng năng suất nông nghiệp
nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường nông nghiệp.

2 Một hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng trong đời sống
hay không phụ thuộc vào độc tính của nó với con người và
mức độ phân huỷ của nó trong môi trường.

3 Hóa chất bảo vệ thực vật chỉ có thể vào cơ thể bằng con


121
đường hô hấp và tiêu hóa.
4 Thuốc trừ sâu lân hữu cơ là nhóm được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay.

5 Khi vào cơ thể tất cả các hợp chất lân hữu cơ đều chuyển hóa
thành sản phẩm ít độc hơn.

6 Cơ chế gây độc của các hợp chất lân hữu cơ là phá huỷ men
cholinesterase.

7 Ngộ độc lân hữu cơ điển hình xuất hiện 3 hội chứng: hội
chứng phosphoryl hóa, hội chứng nicotin và hội chứng thần
kinh trung ương.

8 Trong nhiễm độc lân hữu cơ đồng tử của người bệnh co nhỏ.

9 Có thể căn cứ vào mức độ giảm hoạt tính của men
cholinesterase để phân loại mức độ nhiễm độc lân hữu cơ.

10 Nguyên tắc quan trọng nhất khi xử trí nhiễm độc lân hữu cơ
là nhanh chóng loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể.

11 Tuỳ thuộc đường xâm nhập của thuốc trừ sâu 666 vào cơ thể
mà triệu chứng nhiễm độc khác nhau.

12 Cơ chế tác dụng của thuốc trừ sâu 666 là hạ kim huyết và
acetylcholin


13 Cơ chế gây độc của thuốc diệt chuột thường được sử dụng
hiện nay là chống đông máu.

14 Cơ chế gây độc của thuốc diệt chuột chiết xuất từ cây acacia
là ức chế chu trình Krebs.

15 Nguyên tắc xử trí nhiễm độc thuốc diệt chuột là loại trừ chất
độc khỏi cơ thể, chống độc tế bào và chống ngộ độc thần
kinh.

16. Bệnh lý lâm sàng của nhiễm độc thuốc trừ cỏ rất đa dạng biểu
hiện ở nhiều cơ quan tổ chức.

17 Nhiễm độc nhóm thuốc trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ biểu hiện
trạng thái bệnh lý của thần kinh sọ não.


122
Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ 18 đến 20 bằng cách
đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa
chọn.
Câu hỏi A B C D E
18. Hóa chất bảo vệ thực vật đang được sử dụng hiện nay
ở Việt Nam chủ yếu là thuộc nhóm:
A. Clo hữu cơ
B. Lân hữu cơ.
C. Thuỷ ngân hữu cơ
D. Carbamat

19. Ở Việt Nam lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử

dụng trên 1ha cây trồng cao nhất với:
A. Cây lúa và cây trè
B. Cây rau và cây lúa
C. Cây chè
D. Cây rau và cây chè.

20. Các nguyên nhân sau đều là nguy cơ làm cho số người
nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật của Việt Nam hiện
nay cao, ngoại trừ:
A. Lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhập khẩu theo con
đường chính ngạch cao
B. Không kiểm soát được lượng hóa chất bảo vệ thực
vật nhập khẩu theo con đường tiểu ngạch và buôn
lậu vào Việt Nam.
C. Cửa hàng bán lẻ hóa chất bảo vệ thự
c vật vi phạm
các quy định về an toàn hóa chất bảo vệ thực vật.
D. Một số lượng lớn hóa chất bảo vệ thực vật cấm sử
dụng vẫn đang lưu hành trên thị trường.


123
2. Hướng dẫn tự lượng giá
Nghiên cứu kỹ lần lượt từng phần bài giảng để trả lời các câu hỏi:
- Những khổ đầu của phần nội dung sẽ trả lời cho các câu hỏi từ 1 -2.
- Phần "Dịch tễ học nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam
trả lời câu 3 và câu 18-20.
- Phần "Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của một số
nhiễm độc hóa
chất bảo vệ thực vật thường gặp" để trả lời các câu 5; 6; 12; 13; 14.

- Phần "Biểu hiện bệnh lý của một số nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực
vật " để trả lời câu hỏi 4; 7- 11 và 15.
Sau khi tự trả lời các câu hỏi để kiểm tra hãy đối chiếu với đáp án ở
cuối sách.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN C
ỨU VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Tự nghiên cứu tài liệu học tập trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc
thêm, tài liệu tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện Trường đại học Y khoa
Thái Nguyên.
2. Vận dụng thực tế
Hóa chất bảo vệ thực vật có vai trò rất quan trọng trong đời sống
nhưng nó rất độc hại cho sức khỏe và cho môi tr
ường, hóa chất bảo vệ thực
vật có thể vào cơ thể bằng nhiều con đường do vậy an toàn lao động trong
việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật có vai trò quan trọng trong việc
phòng tránh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật cho người trực tiếp sử
dụng và cho cộng đồng. Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật không đúng
quy cách như phun không
đúng liều lượng hoặc thời gian thu hoạch sản
phẩm sau phun không đủ lâu để hóa chất bảo vệ thực vật phân hủy hết đang
là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm do hóa chất bảo vệ thực vật còn sót lại
cao, do vậy cần nâng cao ý thức tự bảo vệ sức khỏe bản thân bằng cách rửa,
gọt rau quả cẩn thận trước khi ăn, hóa chất bảo vệ
thực vật có thể theo
chiều gió bay đi xa và xâm nhập vào đường hô hấp cho nên không được bố
trí khu dân cư ở cuối chiều gió, gần nơi sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa
chất bảo vệ thực vật.

×