Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 14 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.4 KB, 13 trang )

192
ĐÁNH GIÁ VỆ SINH BỤI Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
1. Sử dụng đúng các phương tiện lấy mẫu bụi và xét nghiệm bụi theo
phương pháp phân tích trọng lượng
2. Tính và đánh giá được kết quả các mẫu xét nghiệm bụi.

1. Lý thuyết cần đọc trước
- Tính chất và phân loại bụi.
- Tác hại của bụi.
- Tiêu chuẩn quy định về bụi trong môi từ đồng lao động.
- Biện pháp phòng chống bụi trong sản xuất.
- Có nhiều phương pháp để đánh giá vệ sinh bụi trong môi trường lao
động như phân tích bụi về mặt khối lượng, trọng lượng hoặc phân tích các
đặc tính lý hóa của bụi nhằm xác định bản chất lý học, hóa họ
c của bụi có
trong môi trường qua đó đánh giá kỹ tác hại của từng loại bụi trong mỗi
môi trường lao động cụ thể. Thông thường để đánh giá vệ sinh bụi của một
cơ sở sản xuất cần phối hợp nhiều phương pháp để có kết quả chính xác và
toàn diện tuy nhiên đo bụi trọng lượng là phương pháp cơ bản phải có khi
đánh giá vệ sinh bụi đặc bi
ệt quan trọng đối với bụi vô cơ.
2. Nguyên tắc của phương pháp phân tích bụi trọng lượng
Không khí có bụi được hút qua ống thuỷ tinh có chứa bông, bụi sẽ
được giữ lại ở lớp bông. Ta cân ống trước và sau khi hút không khí rồi chia
cho lượng không khí mà ta đã hút qua ống bằng máy sẽ tính được nồng độ
bụi trong một mét khối không khí (mg/m
3
không khí).
3. Chuẩn bị dụng cụ


- Máy hút bụi không khí chạy điện công suất trung bình 2m
3
/giờ.
- Lưu lượng kế có lưu lượng trung bình 20 lít trong 1 phút. Trên cùng
193
một giá lắp 2 lưu lượng kế ở hai bên đối xứng nhau
- Ống cao su đường kính l,5cm gồm 4 đoạn. Hai đoạn dài mỗi đoạn 2 -
3 mét, hai đoạn ngắn mỗi đoạn 1mét.
- Giá mắc Allonge, hộp đựng Allonge và Allonge có nắp thuỷ tinh.
* Chuẩn bị Allonge: Allonge sau khi được ngâm rửa bằng nước
thường được ngâm rửa lại bằng acid sulfocmic trong 24 giờ sau đó lại được
rửa s
ạch bằng nước thường rồi tráng lại bằng nước cất. Sau khi sấy khô
đánh số thứ tự ở thân và hai nút của allonge. Cho bông vào trong allonge
vừa chạm đến nút giữa thân ống hút bụi đảm bảo bông không có nếp nhăn,
bông cho vào allonge không được có kẽ hở và phải dày đều nhau. Đo sức
cản của allonge để đảm bảo mức chênh lệch của 2 cột thuỷ ngân của cản kế
từ 10-15 mmHg (hoặc 150 mmH
2
O). Sau khi đo sức cản xếp các allong vào
tủ sấy, mở nút các allonge, sấy ở nhiệt độ 105
0
C trong thời gian 3 giờ.
Trước khi allonge nguội hẳn đóng nút allonge. dùng dây cao su chằng chặt
để vào bình hút ẩm một giờ sau đem các allonge ra cân thật chính xác và
ghi trọng lượng của allonge theo thứ tự. Đem sấy allonge lại như trên cho
tới khi trọng lượng của allonge không đổi. Sự chênh lệch trọng lượng của
allonge giữa hai lần cân không quá 0,1mg.
3. Tiến hành lấy mẫu bụi
3.1. Xác định vi trí và thể tích bụi cần lấy

- Lấy mẫu bụ
i ngang tầm hô hấp của công nhân ở tư thế làm việc
thường xuyên nhất. Hướng của Allonge vuông góc với hướng phát sinh bụi.
- Lấy mẫu theo từng giai đoạn của sản xuất và theo điều kiện của sản
xuất, vào lúc nồng độ lên cao nhất cũng như lúc nồng độ xuống thấp nhất.
- Không để các phương tiện bảo hộ lao động như hệ thống thông gió,
hút bụ
i, quạt mát làm ảnh hưởng đến kết quả lấy mẫu.
- Xác định thể tích không khí cần hút hay thời gian lấy mẫu. Thể tích
không khí cần lấy có thể là từ 200 - 1000 lít không khí tuỳ theo nồng độ bụi
trong không khí. Nếu nồng độ bụi trong không khí khu vực định lấy mẫu
thấp thì tăng thể tích không khí cần lấy lên (hay thời gian lấy mẫu bụi dài
hơn). Nếu nồng độ bụi trong không khí khu vực định lấ
y mẫu bụi cao thì
giảm thể tích không khí cần lấy xuống (hay thời gian lấy mẫu bụi ngắn
hơn).
194
3.2. Cách lấy mẫu bụi
- Mắc hai allonge lên giá song song theo chiều nằm ngang cách nhau
20 cm.
- Nối hai allonge với hai lưu lượng kế bằng ống cao su dài.
- Nối hai lưu lượng kế với máy hút không khí bằng hai ống cao su
ngắn.
- Tháo nút thuỷ tinh ở đầu ống allonge.
- Bấm nút điện, mở máy hút và ghi thời điểm lấy mẫu.
- Mở cặp vặn từ từ và quan sát mức nước ở lưu lượng kế sao cho cả

hai bên đều có lưu lượng 20 lít/ phút.
- Thời gian hút trung bình từ 15-20 phút.
Chú ý: trong quá trình lấy mẫu có thể quan sát được khối lượng bụi bị

giữ lại trong allonge, qua đó có thể biết được bụi trong không khí khu vực
lấy mẫu nhiều hay ít từ đó mà quyết định thời gian lấy mẫu cho phù hợp.
Suốt quá trình lấy mẫu cần theo dõi toàn bộ hệ thống lấy mẫu bụi nhất là
lưu lượng kế để
đảm bảo đúng 20 lít/ phút.
- Khi việc lấy mẫu bụi đã đạt yêu cầu:
+ Tắt máy hút, ghi thời gian lấy mẫu, giờ tắt.
+ Vặn cặp chặt ở hai ống cao su.
+ Tháo các ống cao su.
+ Đóng nút các allonge theo đúng số thứ tự của từng cái và chằng dây
cao su cho chặt.
+ Tháo allonge ra khỏi giá đỡ, lau bụi bên ngoài của allonge.
+ Đóng gói allonge và cất vào hộp bảo quản.
3.3. Ghi biên bản lấy mẫu bụi
N
ội dung biên bản bao gồm các mục sau.
1. Ngày lấy mẫu.
2. Người lấy mẫu.
3. Khu vực bộ phận lấy mẫu.
195
4. Số thứ tự của allonge.
5. Thời gian lấy mẫu: (giờ mở máy, giờ tắt máy)
6. Lưu lượng không khí hút lấy mẫu.
7. Tình trạng, mức độ sản xuất ở khu vực lấy mẫu.
8. Yếu tố thời tiết, vi khí hậu trong sản xuất khi lấy mẫu.
4. Cân phân tích bụi và tính kết quả
Sau khi lấy mẫu đem allonge sấy ở nhiệt độ 105
0
C trong vòng 3 giờ.
Sau đó cân lại trọng lượng của trường một cách chính xác.

Nồng độ bụi trong không khí của từng allonge (C) được tính theo
công thức sau:

Trong đó:
P là trọng lượng của allonge trước khi lấy mẫu bụi (mg)
P’ là trọng lượng của trường sau khi lấy mẫu bụi (mg).
V là thể tích không khí đã hút (lít) = lưu lượng lấy mẫu(l/phút) X thời
gian lấy mẫu (phút)
1000 là quy đổi từ lít ra m
3

Đánh giá theo tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Y tế ban hành tháng 10
năm 2002. (Bài lý thuyết "Bụi và bệnh bụi phổi")
Quy trình lấy mẫu bụi và phân tích bằng phương pháp phân tích trọng lượng
TT Các bước thực hiện Ý nghĩa Yêu cầu phải đạt
1 - Mắc allonge lên giá Mẫu bụi lấy đúng
tầm hô hấp của
công nhân.
Hai allonge nằm song song
theo chiều ngang cách nhau
20 em, ở độ cao ngang tầm
thở của công nhân trong tư
thế lao động chủ yếu.
2

- Nối hai allonge với
hai lưu lượng kế bằng
Giám sát được lưu
lượng không khí
Các mối nối của allonge với

ống cao su và ống cao su với
196
ống cao su dài. qua allonge. lưu lượng kế phải khít.
3 - Nối hai lưu lượng kế
với máy hút không khí
bằng hai ống cao su
ngắn.
Không khí có thể
qua allonge vào
máy hút
Các mối nối của lưu lượng
kế với ống cao su và ống
cao su với máy hút không
khí phải khít.
4 - Tháo nút thuỷ tinh ở
đầu ống allonge.
Không khí và bụi
vào qua được
allonge.
Nút thuỷ tinh được tháo
hoàn toàn khỏi allonge.
5 - Bấm nút điện, mở
máy hút và ghi thời
điểm lấy mẫu.
Bắt đầu quá trình
lấy mẫu
Ghi chính xác thời điểm
bắt đầu lấy mẫu
6 - Mở cặp vặn và theo
dõi lưu lượng kế

Duy trì 2 lưu lượng
kế ở mức hằng
định
Mở cặp vặn từ từ và quan
sát mức nước ở lưu lượng
kế sao cho cả hai bên đều
có lưu lượng 20 lít/ phút.
7 - Theo dõi hệ thống hút
bụi
Thể tích không khí
hút phù hợp nồng
độ bụi trong không
khí.
Thời gian hút trung bình từ
15-20 phút tuỳ thuộc nồng
độ bụi không khí khi đo.
- Kết thúc quá trình lấy
mẫu bao gồm các bước
sau:

Tắt máy hút, ghi thời
gian lấy mẫu, giờ tắt.
Ghi thời điểm tắt
máy để tính được
thời gian lấy mẫu.
Ghi chính xác
Vặn cặp chặt ở hai ống
cao su Tháo các ống
cao su.
Các ống cao su được tháo

rời
8
Đóng nút các allonge
theo đúng số thứ tự của
từng cái và chằng dây
cao su
Giữ nguyên lượng
bụi trong allonge
đã hút được.
Nút trương đóng đúng và
được chằng chặt vào từng
allonge.
197
Tháo đường ra khỏi giá
đỡ, lau bụi bên ngoài
của allonge.
Có kết quả nồng độ
bụi chính xác hơn.
Allonge được tháo ra và lau
sạch bụi bám bên ngoài
Đóng gói allonge và cất
vào hộp bảo quản.
Bảo quản đường
trước khi phân tích
Allonge được bảo quản tốt
9 Cân phân tích bụi và
tính kết quả
Có được kết quả
cuối cùng
Cân đúng quy trình và tính

kết quả chính xác.
10 Nhận định kết quả Kết luận về điểu
kiện vệ sinh bụi
trong môi trường
lao động.
Dựa theo đúng tiêu chuẩn
của Việt Nam 2002.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ tự lượng giá
Bảng kiểm lượng giá
Lấy mẫu bụi để xét nghiệm bằng phương pháp phân tích trọng lượng
Số TT Nội dung kiểm Có Không
1 Mắc allonge lên giá
2 Hoàn thiện bộ dụng cụ lấy mẫu bụi
3 Bắt đầu quá trình lấy mẫu
4 Duy trì 2 lưu lượng kế ở mức hằng định
5 Theo dõi hệ thống hút bụi
6 Kết thúc quá trình lấy mẫu

Bài tập: Hãy phân tích và đánh giá kết quả cho các mẫu xét nghiệm
bụi trọng lượng sau:
Số TT Nội dung kiểm Có Không
1 Allonge 1: trước lấy mẫu 10g. sau lấy mẫu 10, 100g,
lưu lượng không khí khi lấy mẫu 20 l/phút, thời gian
lấy mẫu 15 phút
Allonge 2: trước lấy mẫu 10,05g, sau lấy mẫu

198
10,150g, lưu lượng không khí khi lấy mẫu 20 phút,

thời gian lấy mẫu 15 phút Kết quả phân tích nồng độ
silic là 30%
2 Bụi apatit
Allonge 1: trước lấy mẫu 9,8g, sau lấy mẫu 10,160g,
lưu lượng không khí khi lấy mẫu 20 phút, thời gian
lấy mẫu 15 phút
Allonge 2: trước lấy mẫu 9,5g, sau lấy mẫu 10,150g,
lưu lượng không khí khi lấy mẫu 20 phút, thời gian
lấy mẫu 15 phút


2. Hướng dẫn tự lượng giá
Lần lượt tự thực hiện các thao tác kỹ thuật theo bảng kiểm học tập sau
đó tự đánh giá bằng bảng kiểm lượng giá.
Với các dữ kiện bài tập đã cho áp dụng công thức tính được hàm
lượng bụi trong môi trường không khí, sau đó so sánh kết quả tính được với
tiêu chuẩn cho phép để có câu trả lời cho các bài tập.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬ
P VÀ NGHIÊN CỨU
Đọc kỹ bài lý thuyết "Bụi và các bệnh phổi do bụi" trước khi học bài
thực hành này để nắm vững được các khái niệm cơ bản về bụi, các yếu tố
quyết định tác hại của bụi. Trong khi giáo viên hướng dẫn các thao tác sinh
viên chú ý lắng nghe và bắt chước theo. Cuối cùng sinh viên chủ động tự
thao tác theo từng nhóm và góp ý kiến hoàn chỉnh lần lượt từng kỹ thuật
theo nhóm. Sau khi thực hành sinh viên nên tham khảo thêm các kỹ thuậ
t
đo bụi khác và xét nghiệm thành phần của bụi như hàm lượng S
i
O
2

trong
cuốn "Thường quy kỹ thuật Y học lao động, vệ sinh môi trường, sức khỏe
trường học" để có sự so sánh.
199
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU
VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ MÔN HỌC
1. Trong quá trình học môn học
- Sinh viên đọc lướt qua nội dung chương trình chi tiết để có khái
niệm cơ bản về môn học trước khi nghiên cứu từng bài cụ thể.
- Trong mỗi bài học sinh viên tìm hiểu mục tiêu của bài trước bằng
cách đọc lướt để tìm nội dung chính để trả lời cho các mục tiêu của bài, sau
đó đọc nghiên cứu kỹ từng nội dung cụ thể.
- Trong quá trình nghe giảng ở trên lớp sinh viên bổ sung các kiến
th
ức còn thiếu và nêu các thắc mắc để các bạn và giảng viên cùng bàn luận
giải đáp.
Tại cộng đồng sinh viên cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài
học, tình huống cụ thể của cộng đồng trong phạm vi môn học và các môn
học liên quan, học tập cách giải quyết vấn đề của người lao động và các nhà
lãnh đạo cộng đồng.
- Ứng dụng những kiến thức đã học đượ
c để giúp cộng đồng nâng cao
sức khỏe người lao động và phòng chống các tác hại do công việc, do lao
động tạo nên.
2. Sau khi kết thúc môn học
Nguy cơ xuất hiện các tác hại nghề nghiệp luôn luôn gắn liền với lao
động, có lao động là tác hại nghề nghiệp có nguy cơ xuất hiện, sau khi học
xong môn học này sinh viên nên lưu ý đến các bệnh nghề nghiệp, nghĩ đến
bệnh nghề nghiệp và chẩn đoán phân biệt giữa bệ
nh nghề nghiệp với các

bệnh khác không do nghề nghiệp.
200
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
1. Công cụ
Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
2. Phương pháp/hình thức
- Phần thực hành: thi thực hành tại phòng thí nghiệm của bộ môn.
Hình thức thi vấn đáp, thao tác thực hành cụ thể trên máy, dụng cụ thí
nghiệm. Khi sinh viên có điểm thi thực hành từ 5 điểm trở lên là đạt yêu
cầu.
- Thi lý thuyết: làm bài thi lý thuyết từ tổ hợp đề của bộ câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, có thể thi trực tiếp trên máy tính ho
ặc làm bài thi trên
giấy.
3. Thời gian
- Thời điểm thi thực hành do bộ môn quản lý bố trí, mỗi sinh viên
được chuẩn bị và trả lời bài thi trong thời gian từ 20 đến 30 phút.
- Thi lý thuyết vào cuối học kỳ V (tương đương học kỳ 1 năm thứ 3).
Thời gian làm bài thi là 60phút.
4. Điểm tổng kết
- Tính điểm: tính điểm thi hết môn là điểm thi lý thuyết, điểm thi thực
hành chỉ là đ
iều kiện để dự thi lý thuyết
- Giá trị của điểm thi hết môn tương đương 2 đơn vị học trình.
201
ĐÁP ÁN CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ CUỐI BÀI
Bài: Đại Cương vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
1A; 2B; 3A; 4A; 5B; 6B; 7B; SA; 9B; 10A;
11A; 12A; 13A; 14A; 15D; 16E; 17C;
18C;

19. A. Các yếu tố vật lý như vi khí hậu, bức xạ, rung chuyển
B. Các yếu lý hóa trong môi trường như bụi, hơi khí độc
C. Các yếu tố sinh học gây hại như các vi trùng, ký sinh trùng
20. A. Tác hại của bụi trong môi trường lao động.
B. Tác hại nghề nghiệp mang tính chất vật lý
Bài:Vi khí hậu trong lao động sản xuất
1E; 2D; 3D; 4C; 5D; 6A; 7C; 8D; 9E; 10C; 11B; 12A; 13E;
14A;15A;16B; 17A, 18A.
19. A. Tích nhiệ
t trong cơ thể
B. Thân nhiệt tăng cao
20. A. Tia bức xạ qua hộp sọ nhiều
B. Xung huyết phù nề não màng não.
Bài: Tiếng ồn và điếc nghề nghiệp
1B; 2A; 3A; 4A; 5B; 6A; 7B; 8B; GA; 10B;
11E; 12B; 13C; 14C; 15A.
Bài: Độc chất trong sản xuất
1Đ; 2S; 3Đ; 4Đ; 5Đ; 6Đ; 7S; 8Đ; 9S; 10Đ; 11Đ; 12D; 13B; 14E; 15E;
16A
Bài: Nhiễm độc chì vô cơ nghề nghiệp
1Đ; 2Đ; 3Đ; 4S; 5Đ; 6S; 7Đ; 8Đ; 9Đ; 10Đ; 11D; 12D; 13A; 14B;
15B.
202
Bài: Bụi và các bệnh phổi do bụi
1Đ; 2Đ; 3S; 4S; 5S; 6S; 7Đ; 8Đ; 9Đ; 10Đ; 11Đ; 12S, 13Đ; 14Đ; 15Đ;
16E, 17Al 18B: 19B; 2OA.
Bài: Nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật trong lao động
1Đ; 2S; 3S; 4Đ; 5Đ; 6S; 7Đ; 8Đ; 9Đ; 10Đ; 11Đ; 12Đ; 13Đ; 14Đ;
16Đ; 17Đ; 18B, 19D; 20A.
Bài: Tai nạn và an toàn lao động

lS; 2Đ; 3Đ; 4S; 5Đ; 6Đ; 7Đ; 8S; 9S; 10Đ; 12B; 12S; 13S; 14S; 15A;
16E; 17D; 18C; 19C; 20A.
Bài: Sinh lý lao động và mệt mỏ
i trong lao động
1Đ; 2Đ; 3Đ; 4S; 5Đ; 6Đ; 7S; 8S; 9Đ; 10Đ; 11D; 12B; 13B; 14E; 15A;
16E; 17D; 18A; 19C.
Bài: Vấn đề tư thế và điều kiện lao động hợp lý
1Đ; 2Đ; 3Đ; 4S; 5Đ; 6S; 7S; 8S; 9Đ; 10Đ; 11D; 12S; 13A; 14D; 15D.
203
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn vệ sinh môi trường dịch tễ - Đại học Y khoa Thái Nguyên.
(2002). Bài giảng Sức khỏe nghề nghiệp.
2. Bộ môn vệ sinh dịch tễ - Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
(1994). Bài giảng Thực hành vệ sinh.
3. Bộ môn vệ sinh môi trường dịch tễ - Đại học Y Hà Nội (1998). Bài
giảng Vệ sinh môi trường - Dịch tễ. NXB Y học - Hà Nội.
4. Bộ môn sinh lý học - Đại học Y Hà Nội (1997). Bài giảng
Sinh lý
học. NXB Y học.
5. Bộ môn môi trường và độc chất - Trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên (2004). Vệ sinh môi trường không khí. Bài giảng: Sức khỏe môi
trường.
6. Nguyễn Thị Bạch Ngọc - Sinh lý lao động và Ergonomie (1999) -
NXB Y học - Hà Nội.
7. Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2002). Thường quy kỹ
thuật y học lao động, vệ sinh môi trường, sức khỏe trường học. NXB Y học
- Hà Nội.
204

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC





SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP


Chịu trách nhiệm xuất bản
HOÀNG TRỌNG QUANG


Biên tập: VŨ THỊ BÌNH
Sửa bản in: VŨ THỊ BÌNH
Trình bày bìa: CHU HÙNG
KT vi tính: TRẦN THANH TÚ







In 500 cuốn, khổ 19 x 27cm tại Xưởng in Nhà xuất bản Y học.
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 22-2007/CXB/699 - 151/YH
In xong và nộp lưu chiểu quý I năm 2007.

×