BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
LÊ THỊ NHƯ YẾN
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUN TẠI CHI CỤC DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Đà Nẵng - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
LÊ THỊ NHƯ YẾN
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
THƯỜNG XUN TẠI CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƯỚC ĐIỆN BÀN
Chuyên ngành : Kế tốn
Mã số
: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ TUẤN VŨ
Đà Nẵng - Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các cơng trình
khoa học khác đã cơng bố.
Tác giả luận văn
Lê Thị Như Yến
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy,
cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Kế tốn trường đại học Duy Tân,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kế tốn để làm
cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Tuấn Vũ - người thầy đã tận tâm, tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo cặn kẽ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đơn vị Chi Cục Dự Trữ Nhà
nước Điện Bàn đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cả những người thân u
đã ln động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
HỌC VIÊN
Lê Thị Như Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn........................................................................... 4
6. Tổng quan về tài liệu .......................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ........................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC KHOẢN CHI
THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ............................................ 8
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp ...................................................... 8
1.1.2. Nội dung các khoản chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp .......... 10
1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ............................................. 12
1.2.1. Khái niệm kiểm soát ................................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ .................................................... 12
1.2.3. Phân loại kiểm soát nội bộ .......................................................... 13
1.2.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm sốt nội bộ ................... 14
1.3. CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP ....................................................................................................... 21
1.3.1 Quy trình kiểm sốt chi thường xun ......................................... 21
1.3.2. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân ............................... 23
1.3.3. Kiểm sốt các khoản chi nghiệp vụ chun mơn......................... 24
1.3.4. Kiểm soát các khoản chi mua sắm tài sản ................................... 26
1.3.5. Kiểm soát các khoản chi khác ..................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN TẠI CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN ................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN........ 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 30
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn....................................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục dữ trữ nhà nước Điện Bàn .. 33
2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn35
2.1.5. Hệ thống tài khoản, sổ kế tốn và báo cáo tài chính .................... 38
2.1.6. Kết quả chi thường xuyên tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
..................................................................................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CHI CỤC
DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN ............................................................. 42
2.2.1. Rủi ro về chi thường xuyên tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
..................................................................................................................... 42
2.2.2. Kiểm soát chi thanh toán cho cá nhân. ........................................ 44
2.2.3. Kiểm sốt chi nghiệp vụ chun mơn ......................................... 54
2.2.4. Kiểm soát chi mua sắm tài sản .................................................... 68
2.2.5. Kiểm soát chi các khoản chi khác ............................................... 71
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN TẠI CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN ...................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 72
2.3.2. Những hạn chế............................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 80
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐIỆN
BÀN ............................................................................................................. 81
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHI CỤC DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN ............................................................................. 81
3.1.1. Mục tiêu ..................................................................................... 81
3.1.2. Phương hướng phát triển Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn .... 82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI
THƯỜNG XUN TẠI CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐIỆN BÀN ..... 83
3.2.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thanh toán cá nhân .............................. 83
3.2.2. Kiểm sốt chi hoạt động nghiệp vụ chun mơn ......................... 85
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt chi mua sắm tài sản................................... 87
3.2.4. Giải pháp khác ............................................................................ 89
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 100
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính....................................................... 100
3.3.2. Đối với Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đà Nẵng ...................... 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban Chấp Hành
BCTC
Báo Cáo Tài Chính
DTNN
Dự trữ Nhà nước Hệ Thống
HTKSNB
Kiểm Sốt Nội Bộ
KBNN
Kho Bạc Nhà Nước
KSNB
Kiểm Soát Nội Bộ
KSNN
Kiểm Soát Nhà Nước
NSNN
Ngân Sách Nhà Nước
QLNN
Quản Lý Nhà Nước
SXKD
Sản Xuất Kinh Doanh
TC-KT
Tài Chính - Kế Toán
TSCĐ
Tài Sản Cố Định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Hoạt động tài chính tại Chi cục Dự trữ Nhà nước
Điện Bàn
40
2.2.
Tiền lương, phụ cấp lương tại Chi cục Dự trữ Nhà
nước Điện Bàn
47
2.3
Tiền thưởng tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện
Bàn
49
2.4.
Phúc lợi tập thể tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện
Bàn
50
2.5.
Các khoản đóng góp tại Chi cục Dự trữ Nhà nước
Điện Bàn
50
2.6.
Các khoản thanh toán khác cho cá nhân tại Chi cục
Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
53
2.7.
Chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng tại Chi cục Dự
trữ Nhà nước Điện Bàn
56
2.8.
Chi vật tư văn phòng phẩm tại Chi cục Dự trữ
Nhà nước Điện Bàn
58
2.9.
Chi thông tin tuyên truyền liên lạc tại Chi cục Dự
trữ Nhà nước Điện Bàn
59
2.10.
Chi hội nghị tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện
Bàn
60
2.11.
Chi cơng tác phí tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện
Bàn
63
2.12.
Chi phí thuê mướn tại Chi cục Dự trữ Nhà nước
Điện Bàn
64
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.13.
Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công
tác chuyên môn tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện
Bàn
65
2.14.
Chi nghiệp vụ chuyên môn từng ngành tại
Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
68
2.15.
Chi khác tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
Tên hình vẽ
Trang
1.1.
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên
21
2.1.
Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Dữ trữ Nhà nước
Điện Bàn
33
2.2.
Quy trình kiểm sốt chi lương tại Chi cục DTNN Điện
Bàn
45
2.3.
Quy trình kiểm sốt chi lương tăng thêm
46
2.4.
Quy trình thanh tốn khen thưởng thường xun
48
2.5.
Quy trình kiểm sốt thanh tốn tiền lương tăng thêm
51
2.6.
Quy trình kiểm sốt chi Cơng tác phí
60
2.7.
Quy trình kiểm sốt sửa chữa TSCĐ
64
2.8.
Quy trình kiểm sốt mua hàng của Cục
66
2.9.
Quy trình kiểm sốt mua sắm tài sản cố định Điện Bàn
95
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài chính
cơng nói chung và kiểm sốt quỹ ngân sách nhà nước nói riêng qua đó đã có
sự đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi
ngân sách Nhà nước (NSNN) đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành
nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong những năm qua, chi NSNN ngồi việc
đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh
tế - xã hội, còn tạo tiền đề quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Chi NSNN là
công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nhà
nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm sốt các khoản chi
ngân sách nói riêng, trong đó kiểm sốt chi thường xun chiếm tỷ trọng lớn
và có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng có vai trị
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nên việc hoàn thiện
kiểm soát chi thường xuyên NSNN xuất phát từ những yêu cầu khách quan.
Cụ thể như sau:
Hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên NSNN nhằm phù hợp với quy
định pháp luật hiện hành. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có
những điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và
chi thường NSNN nói riêng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm
soát chi thường xuyên NSNN.
2
Việc hồn thiện kiểm sốt chi thường xun NSNN tại Chi cục Dự trữ
Nhà nước (CCDTNN) nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực
của các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong kiểm
soát để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế kiểm soát, kiểm
soát chi thường xuyên NSNN ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, với những kinh
nghiệm công tác của bản thân và kiến thức về kiểm soát kinh tế đã được học
tập, nghiên cứu tại trường, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi thường xun tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn” nhằm hệ
thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp để
hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Chi
cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích cơng tác kiểm sốt chi thường xun từ NSNN
tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn từ năm 2016-2018, nhằm góp phần
bảo đảm cho việc kiểm sốt, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và
có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí tài sản
cơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại Chi cục Dự trữ Nhà nước trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Chi cục
Dự trữ Nhà nước Điện Bàn trong giai đoạn 2016-2018, chỉ ra những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn phù hợp với bối cảnh hiện nay.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình chi thường xuyên của
CCDTNN và các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình cơng tác chi thường xun
của Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện
Bàn.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu nghiên cứu được
thu thập trong giai đoạn 3 năm 2016 -2018.
- Về nội dung: Cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN tại
CCDTNN Điện Bàn giai đoạn 2016 - 2018, quy trình chi thường xuyên của
CCDTNN và các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình cơng tác chi thường xun
của CCDTNN Điện Bàn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin sau khi thu thập sẽ được hệ thống hóa số liệu, đánh giá kết quả
đạt được; kết hợp với kết quả điều tra thống kê để phân tích vấn đề nghiên
cứu, từ đó rút ra kết luận về cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
CCDTNN Điện Bàn
- Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả bao gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế, số liệu
được thu thập dùng để so sánh đối chiếu mô tả sự biến động của vấn đề theo
4
thời gian và không gian. So sánh thuận lợi cũng như khó khăn của cơng tác
kiểm sốt NSNN. Từ việc so sánh, phân tích này rút ra nguyên nhân ảnh
hưởng đến vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua CCDTNN.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích.
Số liệu được tổng hợp cơ bản theo nguồn vốn và các chỉ tiêu tính hiệu quả sử
dụng ngân sách từ NSNN trên địa bàn. Phân tích số liệu nhằm đánh giá thực
trạng sử dụng tiền nộp vào NSNN. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực
trạng sử dụng vốn thường xuyên từ NSNN, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kiểm soát chi NSNN tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên trong các đơn vị
sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên tại
CCDTNN Điện Bàn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun tại
CCDTNN Điện Bàn.
6. Tổng quan về tài liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả có kế thừa những cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu đi trước để làm cơ sở lý luận và nghiên cứu cho đề
tài này. Sau đây là tổng quan tài liệu được sử dụng cho đề tài nghiên cứu:
- “Cơng tác quản lý tài chính tại Tổng Cục Dự Trữ Nhà nước”. Luận
văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Nguyệt viết năm 2015. Từ việc phân tích và
đánh giá tình tình thực hiện tự chủ tài chính trong giai đoạn 2012-2014, tác
5
giả đề xuất một số nhóm giải phảp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính như sau:
(1) Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính. (2) Đa dạng hoá nguồn Tổng Cục
Dự Trữ. (3) Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả các khoản chi. (4) Hoàn
thiện cơ chế trả luơng và phân phối thu nhập. (5) Giải pháp về cơng tác kiểm
tra, giám sát tài chính. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra một số kiến nghị đối
với Nhà nuớc, đơn vị chủ quản và ngành Dự Trữ.
- “Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Đặng Hữu Nghĩa (2014), luận văn Thạc sĩ kiểm soát kinh
tế, Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên: Đề tài đi
vào nghiên cứu về thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN cấp
tỉnh ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2009 đến 2014. Tác giả đã chỉ ra được
những bất cập hiện có trong cơng tác kiểm sốt chi thường xun trên địa bàn
nghiên cứu, đưa ra những dự báo về thuận lợi cũng như khó khăn trong phát
triển kinh tế thời gian tới có tác động đến cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên.
Từ những cảnh báo đó đưa ra những hướng giải quyết và nâng cao chất lượng
cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách cho địa phương.
- “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng
Bình” của tác giả Phạm Thị Đào (2014), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học
Đà Nẵng: Đề tài xác định được tầm quan trọng của công tác kiểm sốt chi
ngân sách nhà nước thơng qua việc phân tích những cơ sở lý luận về Ngân
sách, phân bổ ngân sách; nguyên tắc phân bổ, các nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí
và định mức phân bổ ngân sách. Phân tích, đánh giá những ưu điểm, tồn tại và
kết quả đạt được của cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2010 – 2013 để rút ra những nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi ngân sách tại tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách, đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương,
6
thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
- “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang” của tác giả Cao Bá Bình (2016), luận văn Thạc sĩ Tài chính
- Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội: Từ lý luận và thực
trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
trên cơ sở khảo sát thực tế về quy trình nghiệp vụ, về cách thức, phương thức
kiểm soát; với những số liệu thu thập được trong giai đoạn 2013 – 2015, luận
văn đã đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyển để hồn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi, ban hành các
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách phù hợp với đặc điểm của các địa phương.
- “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Đà Nẵng” của tác giả Huỳnh Thị Minh Nguyệt (2017), Luận
văn Thạc sĩ kế toán, Đại học Duy Tân: Đề tài xác định được tầm quan trọng
của công tác kiểm sốt chi thường xun thơng qua việc phân tích những cơ
sở lý luận về kiểm sốt chi thường xuyên. Phân tích, đánh giá những ưu điểm,
tồn tại và kết quả đạt được của cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên tại Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2017 để rút ra những
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Đà Nẵng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách của
đơn vị trong thời gian tới.
Mặc dù, trong các cơng trình khoa học đã được cơng bố, vấn đề về kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách cấp huyện đã được rất nhiều tác giả để cập
và đi vào nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi tác giả có cách tiếp cận và nội dung
nghiên cứu khác nhau, mục đích và đối tượng cũng như hồn cảnh cụ thể của
địa bàn nghiên cứu, thời gian nghiên cứu khác nhau, các ý kiến đánh giá và
những đề xuất đưa ra chỉ áp dụng cho từng địa phương cụ thể không thể áp
7
dụng đại trà cho toàn thể. Luận văn “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn” nghiên về thực tế công
tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn
với số liệu tại Phòng Kế hoạch - Tài chính, Kho bạc thị xã Điện Bàn nhằm
đưa ra nhiều đề xuất không những áp dụng được vào thực tiễn cơng tác kiểm
sốt chi thường xun của NSNN nói chung mà đặc biệt là có thể áp dụng vào
cơng tác kiểm sốt chi thường xun tại Chi cục Dự trữ Nhà nước Điện Bàn.
Đề tài không trùng lặp với các cơng tình nghiên cứu trước đây.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC KHOẢN CHI
THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập được ghi nhận trong văn bản
pháp luật khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản 1 Điều 9
Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng,
phục vụ quản lý nhà nước [10];
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu
thành bộ máy nhà nước. Do vậy, đơn vị sự nghiệp cũng mang đầy đủ các đặc
điểm chung của các cơ quan nhà nước. Cụ thể:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực
nhà nước thể hiện ở chỗ: Đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của bộ máy nhà
nước; đơn vị sự nghiệp nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Thứ hai, Mỗi đơn vị sự nghiệp đều hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những
mối quan hệ phối hợp trong thực thi cơng việc được giao. Hệ thống đơn vị sự
nghiệp có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do
9
pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp do pháp luật quy
định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực,
được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể:
Các đơn vị sự nghiệp tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực
hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định
hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản
cá biệt; được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc
theo quyết định của đơn vị sự nghiệp cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động
trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; có tính độc lập và sáng tạo trong
tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc
quyền lực phục tùng.
Thứ ba, Về mặt thẩm quyền thì đơn vị sự nghiệp được quyền đơn
phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có
hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; đơn vị sự nghiệp có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác
động, kiểm soát của đơn vị sự nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Hiện nay, có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp trong đó có hai cách
phân loại chủ yếu. Đó là phân loại theo tính chất hoạt động và phân loại theo
cấp dự tốn.
Phân loại theo tính chất hoạt động gồm các cơ quan kiểm soát nhà nước
(các cơ quan lập pháp, đơn vị sự nghiệp và cơ quan tư pháp) và các đơn vị sự
nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ cơng cho xã hội
(giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, …);
các tổ chức xã hội (tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị
10
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, …).
Phân loại theo cấp dự toán, các cơ quan hành chính trong cùng một
ngành theo hệ thống dọc được thống nhất tổ chức thành các đơn vị dự toán
các cấp: Đơn vị dự toán cấp 1, đơn vị dự toán cấp 2 và đơn vị dự toán cấp 3.
1.1.2. Nội dung các khoản chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ, sử dụng thu nhập từ các quỹ tài
chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi của các cơ quan, các tổ chức chính
trị xã hội thuộc khu vực cơng lập, qua đó thực hiện nhiệm vụ chính trị và
nhiệm vụ chun mơn được giao. Nói tóm lại, thì chi thường xun là quá
trình phân bổ, sử dụng quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị [11].
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên
Căn cứ vào tính chất kinh tế chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể
như sau:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân: Gồm chi về tiền lương, tiền công trả
cho lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi
tập thể; trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe nghỉ phép năm; chi các khoản đóng góp về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn.
- Khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Gồm chi tiền điện, nước, nhiên liệu;
vệ sinh, mơi trường; văn phịng phẩm; cước phí điện thoại, bưu phí; cơng tác
phí; hội nghị; đồn ra đoàn vào; chi mua sắm và sữa chữa thường xuyên
TSCĐ phục vụ nghiệp vụ chuyên môn; và các khoản chi cho nghiệp vụ
chuyên môn của đơn vị.
- Chi đầu tư phát triển: Nhóm chi này đáp ứng nhu cầu cho việc mua
sắm, sửa chữa lớn TSCĐ. Các khoản chi này phát sinh không thường xuyên,
mức độ chi phụ thuộc vào nhu cầu thực tế và quyết định phê duyệt của cấp có
11
thẩm quyền.
- Các khoản chi khác: Gồm những mục chi về tiếp khách, chi kỷ niệm
các ngày lễ lớn, chi hỗ trợ các đoàn thể, chi khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, chi
lập các quỹ và chi khác.
1.1.2.3. Đặc điểm chi thường xuyên
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa
các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của đất nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ(kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
1.1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên
Chi thường xun có vai trị trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực
hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất quan trọng
12
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi
thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu
tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào
vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.2.1. Khái niệm kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi
trường của đơn vị” được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày
6 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã
thay thế cho chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũ số 400 trước đây [4].
Chuẩn mực số 315 định nghĩa: Kiểm sốt nội bộ là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện
và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn
vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả,
hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật
ngữ “kiểm sốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành
phần của kiểm soát nội bộ [4].
Theo INTOSAI GOV 9100: Kiểm soát nội bộ là một q trình xử lý tồn
bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này
được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để
đạt được nhiệm vụ của tổ chức [6].
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
KSNB là quá trình do người kiểm sốt, nhân viên của đơn vị chi phối, nó
được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục
tiêu dưới đây [4]:
13
- Hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro không cần thiết hoặc những thiệt
hại khơng đáng có.
- Đảm bảo tính liên hồn, chính xác của các số liệu tài chính, kế tốn,
thống kê cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư.
- Ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử dụng
nguồn lực của đơn vị.
- Tạo ra cơ chế vận hành trơn tru, minh bạch và hiệu quả trong cơng tác
kiểm sốt điều hành.
- Đảm bảo cơ chế và tác nghiệp tuân thủ theo quan điểm quản trị điều
hành, hệ thống quy trình quy chuẩn hoạt động cũng như kiểm sốt tài chính.
- Là nền tảng cho việc vận hành, cải tiến hệ thống kiểm soát và tác
nghiệp khi đơn vị tăng trưởng về quy mô hoặc mở rộng ngành nghề.
Theo INTOSAI GOV 9100 những mục tiêu kiểm soát nội bộ cần đạt
được [6]:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính
kinh tế và hiệu quả.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
1.2.3. Phân loại kiểm soát nội bộ
1.2.3.1. Kiểm soát hoạt động quản lý (hay cịn gọi là kiểm sốt hướng
dẫn)
Là một loại kiểm sốt mục tiêu biểu thơng qua định dạng những sự kiện
giúp chúng ta có hành động trung gian góp phần đạt được các mục tiêu tốt
hơn. Đây là loại kiểm sốt được tiến hành trong q trình xây dựng các mục
tiêu. Thông qua các hành động, kiểm sốt hướng dẫn giúp chúng ta có các
hoạt động quản lý kịp thời [4].
14
1.2.3.2. Kiểm soát kế toán tuân thủ
Kiểm soát kế toán tn thủ (hay cịn gọi là kiểm sốt tn thủ): là loại
kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ chúng ta đi theo khn mẫu cho trước,
nói cách khác là phải giúp đảm bảo được những kết quả mong muốn. Với
hình thái đơn giản nhất, nó có thể là một tiêu thức kiểm sốt chất lượng mà
thơng qua đó chỉ có một bộ phận sản phẩm đúng đặc điểm kỹ thuật mới có thể
qua được sự kiểm sốt. Đặc điểm chung là có một kế hoạch kiểm sốt lập sẵn
để trong một hoạt động bình thường sẽ mặc nhiên giúp cho một hành động
bảo vệ [4].
1.2.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Dù có sự khác biệt đáng kể về việc tổ chức và xây dựng HTKSNB giữa
các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mơ, tính chất, hoạt động,
mục tiêu v.v. tuy nhiên, bất kỳ một HTKSNB nào cũng bao gồm 5 yếu tố:
Mơi trường kiểm sốt
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm sốt
Thơng tin và truyền thơng
Giám sát
1.2.4.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt bao gồm các yếu tố sau:
- Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị
đạo đức: Tính hữu hiệu của các kiểm sốt khơng thể cao hơn các giá trị đạo
đức và tính chính trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm
sốt đó. Tính chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về
hành vi và đạo đức của đơn vị cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn
mực này trong thực tế.
- Cam kết về năng lực: Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân.