Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.52 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5”.

1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo
dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Thực tế dạy học ở mơn Tốn ở các trường TH hiện nay cho thấy, PPDH toán
của GV vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu và nội dung của chương trình giáo dục,
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Người học ln có nhu cầu tìm tịi sáng tạo, nhu
cầu tham gia trải nghiệm các hoạt động thực tiễn. Trong khi đó mơn Tốn lớp 5 là
một cấu thành hồn chỉnh của chương trình mơn tốn ở bậc tiểu học. Chương trình
tiếp tục thực hiện những yêu cầu đổi mới về giáo dục toán học “ giai đoạn học tập
sâu” (so với giai đoạn trước), góp phần đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng
những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại
hố.
(Cần gọt dũa lại phần mở đầu cho thuyết phục hơn khoảng 2 trang)
Nội dung về Giải toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn trong nội dung
chương trình mơn tốn lớp 5, trong đó mảng kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm
là một dạng tốn khó, trìu tượng, đa dạng, phức hợp. Thế nhưng thời lượng dành
cho phần này lại quá ít, chỉ 8 tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện tập.
Dạy - học về “Tỉ số phần trăm” và “Giải tốn về tỉ số phần trăm” khơng chỉ
củng cố các kiến thức tốn học có liên quan mà cịn giúp học sinh gắn học với
hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội.
2



Vì vậy, yêu cầu người giáo viên phải xác đinh rõ yêu cầu về nội dung, mức
độ cũng như phương pháp dạy học nội dung này. Từ đó nhằm tạo ra một hệ thống
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, đáp ứng được yêu cầu về đổi
mới PPDH theo chương trình thay sách giáo khoa ở Tiểu học.
Đối với HS tiểu học, các em đã được làm quen với những dạng toán cơ bản.
Từ việc vẽ những sơ đờ cụ thể, các em dễ dàng tìm ra được các lời giải bài toán.
Chẳng hạn bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tổng và tỉ, hiệu và tỉ của hai
số đó… Tuy nhiên không phải lúc nào cũng vẽ được sơ đồ của bài toán ví dụ như
bài toán về tỉ số phần trăm. Mặc dù đã biết cách tìm tỉ số phần trăm của hai số
nhưng những bài toán áp dụng trong đời sống hàng ngày về tỉ số phần trăm vẫn là
những điều khó đối với đa số học sinh.Học về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số
phần trăm khơng chỉ củng cố các kiến thức tốn học có liên quan mà cịn giúp học
sinh gắn việc học với thực hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và
sản xuất. Qua các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu và vận dụng được
vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh (theo
giới tính hoặc theo học lực,…) trong lớp mình học hay trong nhà trường, tính tiền
vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm
được theo kế hoạch dự định v.v...
Chính vì vậy, với yêu cầu đặt ra là HS phải nắm vững cách giải 3 bài tốn cơ
bản:
+ Tìm tỉ sớ phần trăm của hai số
+ Tìm một số phần trăm của một số
+ Tìm một số khi biết một số phần trăm của nó.
Khi HS có kĩ năng giải từng bài tốn cụ thể, gặp những bài tốn mang tính
tởng hợp, ẩn làm thế nào để các em nhìn ra dạng tốn, đưa về bài toán cơ bản hay
một số bài toán khác có liên quan đến tỉ số phần trăm và giải được. Đó là câu hỏi
khó – Tơi phải trăn trở và suy nghĩ…Cuối cùng tơi đã tìm ra một hướng đi, một
giải pháp vận dụng vào thực tế của lớp mình và đã thu được kết quả khả quan. Tôi


3


mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của bản thân: “Một số biện pháp giúp học sinh giải
toán về tỉ số phần trăm lớp 5”.
1.2. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm giúp học sinh thực hiện tốt việc
học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế ,vận dụng
được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh
(theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường;
tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản
phẩm làm được theo kế hoạch dự định, ...
Để tìm ra phương pháp dạy - học về Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số
phần trăm sao cho phù hợp , không lúng túng, không đơn điệu, nhàm chán, hiểu
kiến thức cơ bản và vận dụng “Giải toán về tỉ số phần trăm”. Và với mong muốn
góp phần nhỏ bé cơng sức của mình vào sự nghiệp đào tạo những chủ nhân tương
lai, nâng cao chất lượng dạy học về mơn Tốn ở trường tiểu học mà tơi đang giảng
dạy nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung. Đờng thời qua đó để đúc rút những
kinh nghiệm thiết thực cho bản thân trong công tác giảng dạy sau này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Các bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm ở Tốn Tiểu học.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng về dạy học tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần ở
lớp 5 hiện nay
2.1.1. Thực trạng chung
Những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng, học
sinh phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: đạt một số phần trăm chỉ tiêu;
vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn; lãi; lãi suất…, đòi hỏi phải có năng lực tư duy,
khả năng suy luận hợp lí cũng như cách phát hiện và giải quyết các vấn đề.
Qua thực tế, khi dạy học yếu tố giải tốn về tỉ số phần trăm, tơi nhận thấy

những hạn chế của học sinh thường gặp phải là:

4


- Học sinh chưa kịp làm quen với cách viết thêm kí hiệu “%” vào bên phải
của số nên thường không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
- Học sinh khó nhận dạng bài tập. Dạng bài tập tìm tỉ số phần trăm của hai số
đã được khái quát thành quy tắc ( muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số, ta tìm
thương của hai số, nhân thương đó với 100 rời viết thêm kí hiệu “%” vào bên phải
của tích vừa tìm được), nhưng với hai dạng bài tập còn lại chỉ thể hiện ra dưới hình
thức bài tập mẫu, yêu cầu học sinh vận dụng tương tự. Vì khơng nắm vững ý nghĩa
của tỉ số phần trăm, không phân tích rõ được bản chất bài toán, chưa nắm rõ mối
quan hệ giữa ba dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm nên hiểu một cách mơ hờ.
- Nhiều em xác định được dạng tốn nhưng lại vận dụng một cách rập khn,
máy móc mà không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài
tốn có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em lại lúng túng. Nhiều năm
trước, khi dạy giải toán về tỉ số phần trăm, tơi thật sự lúng túng. Khi hình thành
kiến thức mới, giáo viên phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức dạy học theo
tinh thần lấy học làm trung tâm chưa hiệu quả khi dạy học yếu tố này. Học sinh
chưa tích cực, chưa chủ động, đơi khi cịn tỏ ra chán nản. Chuyển sang khâu luyện
tập thực hành, giáo viên vẫn phải theo dõi và giúp đỡ rất nhiều học sinh mới hoàn
thành các bài tập đúng tiến độ.
Lập bảng số liệu cụ thể về HS đạt về mức đánh giá các nội dung bài tập về tỉ
số phần trăm. XEM SGK để thiết kế nội dung đánh giá HS phù hợp
Ví dụ: HS chưa biết cách viết %; HS chưa nhận được dạng BT về tỉ số %;
HS còn nhầm lẫn với các dạng bài tập khác; HS còn lẫn lộn các dạng trong tính tỉ
số %
Cần suy nghỉ và thiết lập bảng số liệu cụ thê


2.1.2. Nguyên nhân
5


Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh đã vận dụng một cách máy móc bài tập
mẫu mà khơng hiểu bản chất của bài tốn nên khi khơng có bài tập mẫu thì các em
làm sai. Đặc biệt học sinh có sự nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập “Tìm giá trị tỉ số
phần trăm của một số cho trước” và “Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của
số đó”. Điều này cịn thể hiện rất rõ khi học sinh gặp các bài toán đơn lẻ được sắp
xếp xen kẽ với các yếu tố khác (theo nguyên tắc tích hợp), thường là các em có
biểu hiện lúng túng khi giải quyết các vấn đề bài toán đặt ra.
Về phía giáo viên, phần lớn là do thói quen, chủ quan, thường hay xem nhẹ
khâu phân tích các dữ liệu bài tốn. Mặt khác, đơi khi cịn lệ thuộc vào sách giáo
khoa quá nên rập khuôn một cách máy móc, dẫn đến học sinh hiểu bài chưa kĩ, giáo
viên giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sâu được bài học dẫn đến làm bài lúng
túng.
Với thực trạng và những ngun nhân nêu trên thì cần phải có một biện pháp
cụ thể giúp học sinh biết phân tích đề toán để làm rõ những điều kiện đã cho của
bài tốn, tránh sự nhầm lẫn nói trên. Từ đó biết tóm tắt đề bài sao cho khi nhìn vào
phần tóm tắt học sinh có thể tự tin mà lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
2.2. Một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5
Cần thêm một vài biện pháp nữa để có sức thuyết phục
2.2.1. Hướng dẫn học sinh viết kí hiệu “%”
Giáo viên cho ví dụ thực tế trong lớp học để học sinh vừa làm quen với dạng
toán đầu tiên vừa khắc sâu cách viết kí hiệu “%” vào bên phải của kết quả.
Ví dụ: Lớp 5A Trường Tiểu học Thái Thủy có 33 học sinh, trong đó có 12
học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của cả lớp?
Bước 1: Phân tích đề tốn
Các nhóm thảo luận để phân tích bài tốn: Học sinh trong nhóm hỏi nhau.
- Bài u cầu làm gì? (Tìm số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học

sinh cả lớp? )
- Bạn hiểu câu hỏi của bài như thế nào? (Nếu số học sinh cả lớp được chia
làm 100 phần bằng nhau thì số học nữ chiếm bao nhiêu phần?)
6


- Số học sinh cả lớp là bao nhiêu? (33 em)
- Trong đó học sinh nữ có mấy bạn? (12 em)
Bước 2: Tóm tắt đề tốn
Với dạng bài này, các em cũng dễ dàng tóm tắt như sau:
Lớp có: 33 học sinh
Nữ có: 12 học sinh
Nữ chiếm …. % ?
Bước 3: Lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp.
Tỉ số của hoc sinh nữ và học sinh cả lớp là 12 : 33.
Ta có :

12 : 33 = 0,3636
0,3636 x 100 : 100 = 36,36 : 100 = 36,36%

Vậy tỉ số của học sinh nữ và số học sinh cả lớp là 36,36%
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết gọn và dễ nhớ như:
12 : 33 = 0,3636 = 36,36%
Giáo viên theo dõi để nhắc nhở các em viết kí hiệu % vào bên phải kết quả.
Đồng thời giúp đỡ những học sinh làm bài chậm.
Lưu ý: Đối với dạng bài này thì học sinh thường hay quên nhân nhẩm thương
với 100, mà chỉ tìm thương của hai số rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải thương
nên sai, cho nên trong khi cung cấp kiến thức ban đầu cho học sinh thì giáo viên
cần lưu ý cho các em nhiều hơn nữa việc nhân nhẩm thương với 100 rồi mới ghi kí
hiệu % vào.

2.2.2. Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập về tỉ số phần trăm và bài
giải có liên quan
Dạng bài thứ hai và dạng thứ ba chỉ thể hiện dưới hình thức bài tập mẫu nên
học sinh chưa nắm rõ. Giáo viên cần cho học sinh nắm chắc từng dạng và sau đó có
sự so sánh giữa hai dạng bài với nhau.
Dạng thứ hai: Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước
Ví dụ: Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35 % là gạo nếp. Hỏi người
đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp? (Bài tập 2, trang 77, sách Toán 5)
7


Các nhóm đọc kĩ bài tốn, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, gợi ý và
hỏi nhau bằng một số câu hỏi như:
- Bài toán cho biết gì và hỏi gì?
- Bài tốn cho biết “ 35% là số gạo nếp” nói lên điều gì?
(Tức là tổng số gạo mà người đó bán gờm cả gạo tẻ và gạo nếp được chia
làm 100 phần bằng nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần).
- Để biết người đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp ta làm như thế nào?
Với dạng bài tốn này, tơi thường tổ chức cho các em thảo luận nhóm (nhóm
đơi hoặc nhóm bàn) để tóm tắt bài tốn, thơng thường các em sẽ tóm tắt như sau:
Tổng số gạo tẻ vả gạo nếp : 120 kg
Gạo nếp chiếm

: 35%

Gạo nếp: ………………….. kg ?
Mặc dù cách tóm tắt như trên đã thể hiện được nội dung và yêu cầu của bài
toán, tuy nhiên đối với những học sinh còn hạn chế về kiến thức kỹ năng sẽ khó
nhận diện được dạng tốn và xác định cách giải một cách mơ hồ cho nên tơi mạnh
dạn đưa ra cách tóm tắt như sau:

Tổng số gạo: 100% : 120 kg
Số gạo nếp : 35%

: … kg ?

Lựa chọn phương pháp giải bài toán
Từ cách tóm tắt của bài tốn, học sinh nhìn vào sơ đờ sẽ dễ dàng nhận ra cái
gì cần tìm, dựa vào cái đã có để tìm cái chưa có.
Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 120kg gạo
(120 : 100 = 1,2 ) rời sau đó tìm 35% của 120kg gạo (1,2 x 35 = 42)
Đối với học sinh khá giỏi có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về
đơn vị:
120: 100 x 35 = 42
Rút về đơn vị
8


Bài giải
Số gạo nếp bán được là:
120 x 35 : 100 = 42 (kg)
Đáp số: 42kg
Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải tốn
bằng cách nêu câu hỏi:
- Muốn tìm 35% của 120 ta làm sao? (nhiều học sinh nhắc lại cách thực hiện)
Khi học sinh đã giải được bài tốn, tơi cung cấp thêm cho học sinh một số
yếu tố thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông
thường là chiếm 100% như :
+ Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…)
+ Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…)
+ Số tiền vốn ( tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra;…)

+ Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….)
Một số bài tốn ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì yêu
cầu học sinh cũng phải tóm tắt đề bài để xác định được dạng toán mới dễ dàng giải
được bài toán như:
Một cửa hàng bỏ ra 6 000 000 đồng tiền vốn. Biết cửa hàng đó đã lãi 15%,
tính số tiền lãi. (Bài tập 2, trang 79, sách Toán 5 )
Học sinh tóm tắt theo nhóm như sau:
Tiền vốn : 100% : 6 000 000 đờng
Tiền lãi : 15% : …………đờng ?
Ngồi ra cũng có một số bài tập nên hướng dẫn HS giải bằng cách tính nhẩm
hoặc tìm tỉ số.
Ví dụ: Lớp 5C Trường Tiểu học Thái Thủy trồng được 400 cây keo. Hãy tính
nhẩm 5% , 20% , 25%, 40%, 60% số cây đó?
Hướng dẫn HS cách giải như sau:
5% số cây là : 400 : 100 x 5 = 20 cây
10% số cây là: 20 x 2 = 40 cây ( vì 10% gấp 2 lần 5% )
9


20% số cây là: 20 x 4 = 80 cây ( vì 20% gấp 4 lần 5% )
(hoặc 40 + 40 = 80, vì 10% + 10% = 20%)
25% số cây là: 20 x 5 = 100 cây ( vì 25% gấp 5 lần 5% )
( hoặc 80 + 20 = 100, vì 20% + 5% = 25% )
40% số cây là: 80 x 2 = 160 cây ( vì 40% gấp 2 lần 20% )
Dạng thứ ba: Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó
Ví dụ: Kiểm tra sản phẩm một xưởng may, người ta thấy có 732 sản phẩm
đạt chuẩn, chiếm 91,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số sản phẩm?
Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài , nhóm thảo luận bằng một số câu hỏi:
- Bài tốn cho biết gì? (có 732 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm 91,5% tổng số sản
phẩm)

- Bài tốn u cầu gì? (tính tổng số sản phẩm đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn).
- Tổng số sản phẩm đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn của xưởng may chiếm bao
nhiêu phần trăm ? (100 %)
Đây là bước rất quan trọng vì nếu học sinh khơng tóm tắt được bài tốn thì sẽ
khơng xác định được dạng tốn và khơng giải đượcbài tốn .
Với bài này, tơi cho học sinh thảo luận nhóm để tóm tắt bài tốn .
Học sinh có thể tóm tắt như sau:
Sản phẩm đạt chuẩn chiếm 91,5%: 732 sản phẩm
Tổng sản phẩm của xưởng may:……... sản phẩm ?
Sau khi các nhóm trình bày, GV có thể hướng dẫn tóm tắt như sau:
Sản phẩm đạt chuẩn:

91,5% : 732 sản phẩm

Tổng sản phẩm xưởng may: 100%:…… sản phẩm?
Lựa chọn phương pháp giải tốn
Học sinh nhìn vào tóm tắt của bài toán sẽ dễ dàng nêu được các bước giải
của bài tốn:
- Rút về đơn vị (tìm 1% số số sản phẩm của xưởng may 732 : 91,5 = 8 học
sinh)

10


- Tìm tổng số sản phẩm của xưởng may (tìm 100% số HS 6 x 100 = 600 học
sinh)
HS vận dụng nhanh có thể làm:
732 : 91,5 x 100 = 800 (học sinh)
Rút về đơn vị
- Muốn tìm một số biết 91,5% của nó là 732, ta làm như thế nào? (học sinh

nhắc lại nhiều lần nội dung này )
Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên sẽ hệ thống lại hai dạng toán
(dạng 2 và dạng 3) để cho học sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng bài, vì
học sinh hay nhầm lẫn giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này. Ví dụ:
Dạng thứ hai

Dạng thứ ba

Tổng số gạo: 100% : 120 kg

SP đạt chuẩn:

91,5% : 732 sp

Số gạo nếp : 35% :…. kg?

Tổng sản phẩm: 100% :… sp ?

Đã có số tương ứng với 100% nên số Chưa có số tương ứng với 100% nên
cần tìm là số tuơng ứng với 35% (Ở số cần tìm là số ứng với 100% (ở
dạng này phải lấy số tương ứng với dạng này cần phải lấy số tương ứng
100% chia cho 100 để tìm số tương với 100% chia cho 91,5 để tìm số
ứng với 1% rời nhân với 35 để được tương ứng với 1% rồi nhân với 100
số tương ứng với 35% là số cần tìm)
(120 : 100 x 35)
hoặc ( 120 x 35 : 100 )

để được số tương ứng với 100% là số
cần tìm.)
( 732 : 91,5 x 100 )

hoặc ( 732 x 100 : 91,5)

2.2.3. Khơi dậy phong trào thi đua nhằm thu hút học sinh tham gia tích
cực vào các bài học

11


Khi đi vào các tiết luyện tập hay các tiết luyện tốn giáo viên sẽ có thời gian
để củng cố kiến thức đã học, đồng thời khơi dậy sự hứng thú bằng cách thi đua học
tập giữa các cá nhân cũng như giữa các nhóm với nhau.
Ví dụ 1: Lớp 5A Trường Tiểu học Thái Thủy có 32 bạn, trong đó có 14 bạn
thích học Tốn. Hỏi số học sinh thích học Toán chiếm bao nhiêu phần trăm số học
sinh của lớp?
Cho thực hiện cá nhân, nếu em nào làm xong trước và đúng thì được cắm
một lá cờ thi đua vào ơ tên của mình. Học sinh làm bài có kết quả đúng là:
Bài giải
Tỉ số phần tăm của học sinh thích học Toán và học sinh cả lớp là:
14 : 32 = 0,4375
0,4375 = 43,75%
Đáp số: 43,75%
Mỗi cá nhân đều có thể tự phấn đấu để đạt được thành tích riêng nên em nào
cũng hăng hái làm bài hết khả năng của mình.
Ví dụ 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 18m và chiều rộng 15m.
Người ta dành 20% diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất làm
nhà? (Bài tập 3, trang 77, sách Toán 5 )
Cho thực hiện bài làm theo nhóm, nếu nhóm nào làm nhanh nhất và đúng sẽ
được bình chọn là nhóm xuất sắc nhất trong tiết học hơm nay.
Học sinh làm bài có kết quả đúng là:
Bài giải

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
18 x 15 = 270 (m2)
Diện tích để làm nhà là:
270 x 20 : 100 = 54 (m2)
Đáp số: 54 m2

12


Nhóm nào cũng muốn mình được mệnh danh là xuất sắc nên các thành viên
đều góp ý xây dựng bài nhiệt tình, sơi nổi. Tinh thần thi đua, ham học của các em
cũng được nâng cao rõ rệt.
Có nhiều cách để lôi cuốn học sinh tham gia làm bài khác nhau nhằm đưa lại
kết quả cao trong học tập mà hai ví dụ trên và nhiều ví dụ thực tế khác tôi đã áp
dụng để cho học sinh khám phá.
Sau khi áp dụng những giải pháp trên vào các tiết học, tôi thấy hiệu quả
giảng dạy được nâng lên đáng kể. học sinh tiếp cận nhanh với các dữ liệu bài toán
cho và nắm rất rõ yêu cầu bài toán đặt ra cần phải giải quyết. Khái niệm về tỉ số
phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc hơn đối với các em. Đặc biệt là các biện
pháp đã giúp học sinh nhận dạng bài tập một cách chính xác, kĩ năng giải tốn được
hình thành. Qua đó, khả năng tư duy, suy luận cũng được phát triển. Bản thân tơi
cũng cảm thấy tự tin hơn nhiều, khơng cịn lúng túng khi tổ chức các hoạt động học
tập cho các em.
Đặc biệt, nếu trước đây học sinh thường tỏ ra chán nản, khơng mấy hứng thú
với loại tốn này thì nay, qua quan sát tơi thấy học sinh thật sự chăm chú và hứng
thú khi giải toán. Các em cịn tham gia thảo luận sơi nổi khi phân tích những đề
tốn khó. Việc tạo ra hứng thú học tập, niềm say mê toán học ở các em cũng là một
trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động dạy học nói chung và dạy
học tốn nói riêng. Nhờ đâu mà các em có được tình cảm đó? Chính là nhờ việc các
em hiểu rõ thực chất bài tốn, nội dung các bài tốn khơng nằm ngồi những vấn đề

thiết thực trong đời sống của các em và cũng có thể xem như một nhu cầu cần được
đáp ứng.
Những giải pháp trên đã hình thành ở học sinh kĩ năng giải tốn có lời văn
nói chung và giải tốn về tỉ số phần trăm nói riêng: Biết phân tích đề bài, biết trình
bày tóm tắt và giải tốn, đồng thời khơi dậy niềm đam mê và hứng thú học tập ở
các em.

13


3. Phần kết luận (Phần này khoảng 2 trang)
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Giải toán về tỉ số phần trăm là một kiến thức mới mẻ so với các lớp học
dưới, bản thân nó vốn thiết thực nhưng lại rất trừu tượng, để nâng cao chất lượng
dạy và học yếu tố này cũng như góp phần hình thành mục tiêu chung của phân
môn, tôi thấy cần phải lưu ý các biện pháp sau đây:
Việc hướng dẫn học sinh viết kí hiệu “%” vào bên phải của kết quả có tác
dụng ghi nhớ cho các em về cách trình bày dạng toán về tỉ số phần trăm. Sau mỗi
lần làm bài như; lấy ví dụ, làm bài luyện tập, tiết luyện toán các em đã dần quen
thuộc với cách ghi kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm
giúp cho học sinh nắm chắc từng dạng và sau đó có sự so sánh giữa hai dạng bài
với nhau. Khi khắc sâu được từng dạng thì các em vận dụng nhanh hơn, hiệu quả
hơn và hứng thú với bài học hơn.
Biện pháp khơi dậy phong trào thi đua nhằm thu hút học sinh tham gia vào
bài học cũng không kém phần quan trọng trong việc dạy học của giáo viên. Khi đi
vào các tiết luyện tập hay các tiết luyện tốn giáo viên sẽ có thời gian để củng cố
kiến thức đã học, đồng thời khơi dậy sự ham học bằng cách thi đua học tập giữa các
cá nhân cũng như giữa các nhóm với nhau. Từ đó tơi thấy các em tích cực hơn, chủ
động hơn và thể hiện sự thích thú trong bài học của mình.

Những biện pháp trên thật sự đã giúp tơi nâng cao dần hiệu quả giảng dạy
của các bài học liên quan đến “Giải toán về tỉ số phần trăm”. Từ việc nghiên cứu
những biện pháp hướng dẫn học sinh giải tốn về tỉ số phần trăm cũng giúp tơi rút
ra được những bài học kinh nghiệm quý báu khi dạy học yếu tố giải tốn có lời văn.
Mặt khác, như đã trình bày ở phần mở đầu, có rất nhiều vấn đề xung quanh đề tài
này đang cần có những biện pháp tốt để nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy
nhiên, trong điều kiện khả năng cho phép, tôi chỉ tập trung nghiên cứu vài biện
pháp gắn liền với quy trình giải tốn về tỉ số phần trăm.

14


3.2. Kiến nghị đề xuất: Không
Trên đây là một số biện pháp và kết quả đạt được trong quá trình dạy giải
toán về tỉ số phần trăm. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự trao đổi, góp ý của chuyên môn, đồng
nghiệp và bạn bè để giúp tôi hoàn thiện sáng kiến này nhằm thực hiện tốt việc dạy
học mơn tốn với dạng tốn về tỉ số phầm trăm.
Xin chân thành cảm ơn !
CỐ GẮNG LÀM ĐÈ TÀI KHOẢNG TỪ 17 ĐẾN 20 TRANG

15


16



×