Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Lê quốc thế D20DL009 20DLH2 bt cuối kì tư tưởng hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.13 KB, 25 trang )

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Người thực hiện: Lê Quốc Thế
Lớp: 20DH2
MSSV: D20DL009
GVHD: Nguyễn Hồng Minh

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15 tháng 11 năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................


...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..........
Tp. Hồ Chí Minh, ngày........tháng 11 năm 2021
Giảng viên hướng dẫn

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI...................................................................................................................4
1.1. Thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội........................................................4
1.1.1. Những định nghĩa về thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội.......................4
1.1.2. Đặc điểm của thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội..................................4
1.2. Những động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam............6
1.3. Các hình thức xây chủ nghĩa xã hội..................................................7
1.3.1. Những nguyên tắc chủ nghĩa xã hội..................................................7
1.3.2. Những điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội.....................................9


PHẦN II: SỰ VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA

TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY..................................................................10
2.1. Sự vận dụng con đường cách mạng CNXH Hồ Chí Minh đã xác
định 10
2.1.1. Phát huy sức mạnh dân trong xã hội chủ nghĩa..............................11
2.1.2. Phát huy sức mạnh theo từng phần trong bộ máy CNXH................11
2.2. Trách nhiệm bản thân, sinh viên trong chủ nghĩa xã hội hiện nay
15
2.2.1. Trách nhiệm của ban thân, sinh viên trong việc bảo vệ tổ quốc.....15
2.2.2. Trách nhiệm của bản thân, sinh viên trong sứ mệnh đất nước........16
KẾT LUẬN....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18


4


LỜI CẢM ƠN
Từ lâu, chúng ta đã được nghe câu nói nổi tiếng của Lenin “Học, học
nữa, học mãi”, đúng vậy, việc học trên trên ghế nhà trường thơi thì chưa đủ,
mà cần phải học nhiều từ thực tế và đời sống. Được học tập tại Khoa Du lịch
Trường Đại Học Văn Hóa TPHCM, đối với em là một sự may mắn, em không
chỉ được học hỏi nhiều kiến thức đại cương lẫn chun mơn mà cịn được đi
khắp nơi học tập.
Với tình hình diễn biến phức tạp như hiện nay, việc tự học, tự tìm tịi thêm
kiến thức tại nhà là điều vô cùng cần thiết, dù là thời điểm khó khăn nhưng từ
những khó khăn ấy lại mở ra cả bầu trời tri thức cho các bạn sinh viên chúng em.
Trong đợt nghỉ lịch lần này, chúng em được giảng viên Nguyễn Hoàng
Minh hướng dẫn thực hiện tiểu luận kết thúc mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh với
đề tài là “Chủ nghĩa xã hội và con đường lên CNXH ở Việt Nam và sự vận
dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Có thể nói, em

vơ cùng hào hứng với những chủ đề mà thầy giao phó trên đây là nội dung mà
em muốn trình bày với thầy về nội dun. Trong quá trình thực hiện đề tài, em
cũng đã rất cố gắng hết sức hoàn thành nhiệm vụ mà thầy đã giao, nhưng sự
cố gắng đó khơng thể khơng có những thiếu xót, vì thế em mong thầy có thể
xem xét và bỏ qua g đề tài tiểu luận.
Em xin chân thành cảm ơn.

5


LỜI MỞ ĐẦU
Từ những cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm đó là
chống thực giân Pháp và Đế quốc Mỹ. Nước ta sau khi giành được độc lập, đã
đất nước tiếp tục con đường mình đã lựa chọn đó là con đường đi lên CNXH,
mà chúng ta đã đề ra trước đó để vững bước tiến vào thế kỷ mới với những
thách thức và khó khăn mới với con đường mà chúng ta đã chọn nhưng khơng
vì thế mà ta chịu lùi bước, chịu khuất phục trước khó khăn.
Thay vào đó ta cần phải đề ra nhiệm vụ chính xác đúng đắn để hồn
thành nó và đưa nước ta xây dựng vững mạnh con đường CNXH. Đó là bước
quá độ để đất nước Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh
trên thế giới.
Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ chúng em, cần phải nhận thức được đúng
đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH thì mới có thể thực
hiện tốt nhiệm vụ và thêm phần sức mạnh. Chính vì thế chúng em phải cố
gắng, nỗ lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên thời kỳ mới của
CNXH.
Đó chính là lý do khiến em chọn đề tài này. Phạm vi nghiên cứu của em
là chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu là học sinh, sinh viên
đang làm việc và học tập tại Việt Nam. Ý nghĩa việc nghiên cứu này
nhằm trau dồi nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi

lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối với một số thế hệ trẻ hiện nay vẫn chưa có cái nhìn
tổng quan về con đường đang đi của Nhà nước. Để hiểu rõ
thêm, nhận thức khách quan về nhiều mặt hơn cần phải có sự
nghiên cứu nhiều hơn.
Em mong rằng sau đề tài mà mình làm, có thể biết rõ hơn về con đường
mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm
vụ mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
6


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
1.1. Thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ
quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến
thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề
thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu
thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Việt Nam, khẳng
định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý
nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
hiện thực ở nước ta hiện nay.
1.1.1.

Những định nghĩa về thời kì quá độ chủ nghĩa xã

hội
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã
hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa. Diễnra trong toàn bộ các lĩnh

vực đời sống của xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất và tinh
thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những
nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước
được thực hiện. Thời kỳ quá độ này lại chia làm nhiều bước quá
độ nhỏ, bao nhiêu bước là tùy thuộc vào điêu kiện cụ thể của
từng nước.
Theo góc nhìn của các nhà khoa học thế giới đối với các
nước càng lạc hậu mà đi lên CNXH thì thời kỳ quá độ càng kéo
dài và càng chia làm nhiều bước quá độ nhỏ. Thời kỳ quá độ
bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền và kết
7


thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật xã
hội.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa xã hội là xã
hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản. Mặc dù còn tồn
đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội khơng
cịn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ,
trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi
của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ
với nhau.
1.1.2.

Đặc điểm của thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội

- Về kinh tế
Kinh tế đây là thời kỳ bao gồm những mảng, những
phần,những bộ phận của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã
hội xen kẽ nhau ,tác động với nhau, lồng vào nhau, nghĩa là

thời kỳ tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, do
đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa và thành
phần kinh tế tư bản chủ nghĩa, những thành phần kinh tế sản
xuất hàng hoá nhỏ cùng tồn tại và phát triển, vừa hợp tác
thống nhất nhưng lại vừa mâu thuẫn và cạnh tranh gay gắt
với nhau ( Mác gọi đây là thời kỳ đau đẻ kéo dài ). Thời kỳ này
bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền và kết
thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của
Chủ nghĩa xã hội.
- Về chính trị
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
là những nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn
tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán
8


trong xã hội. Trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phân, xã
hội gồm đầy đủ mọi thành phần với nhiều tư tưởng khác nhau.
Những tư tưởng cơ bản về đặc trưng chính trị trong xã
hội xã hội chủ nghĩa nêu trên khơng chỉ cho thấy tính nhân
văn cao cả của Hồ Chí Minh mà cịn cho thấy Hồ Chí Minh
nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân
dân; về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội khi Đảng lãnh đạo
dựa vào nhân dân, huy động được nhân lực, tài lực, trí lực của
nhân dân để đem lại lợi ích cho dân.
- Về văn hóa, đạo đức
Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời
sống song trước hết là ở các quan hệ xã hội. Sự phát triển
cao về văn hóa và đạo đức của xã hội xã hội chủ nghĩa thể

hiện: xã hội khơng cịn hiện tượng người bóc lột người; con
người được tơn trọng, được bảo đảm đối xử cơng bằng, bình
đẳng và các dân tộc đồn kết, gắn bó với nhau.
Tư tưởng Hồ Chí Minh của Bác đã nhìn nhân vấn đề đạo
đức, xã hội mang tính chất hịa bình, đồn kết, ấm no, tự do,
hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì
mọi người; khơng cịn phân biệt chủng tộc, khơng cịn gì có
thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu
nhau.
1.2. Những động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

Để đạt được những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí
Minh cho rằng, phải nhận thức, vận dụng và phát huy tối ưu
các động lực. Trong tư tưởng của Người, hệ thống động lực
thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa rất phong
9


phú, bao hàm những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và
tương lai; cả về vật chất và tinh thần, nội lực và ngoại lực.
Tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học, giáo dục... Các động lực đó đều rất quan trọng và có mối
quan hệ biện chứng với nhau nhưng giữ vai trò quyết định là
nội lực dân tộc là nhân dân nên để thức đẩy tiến trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo lợi ích của dân, dân chủ
của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, đây là những động lực hàng đầu của chủ nghĩa xã hội.
- Về nhân dân
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến lợi ích của cả cộng

đồng người và lợi ích của những con người cụ thể vì Người cho
rằng đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa chủ
nghĩa xã hội với những chế độ xã hội trước.
Người nhận thấy trong xã hội xã hội chủ nghĩa mỗi người
giữ một vị trí nhất định, đóng góp một phần cơng lao nhất
định vì nhân dân lao động đã thốt khỏi bần cùng, có cơng ăn
việc làm, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, mỗi người có điều
kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách và
sở trường riêng của mình nên ngay từ ngày đầu xây dựng chế
độ xã hội mới.
- Về dân chủ
Hồ Chí Minh, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là dân chủ
của nhân dân, là của quý báu nhất của nhân dân Có dân chủ
lợi ích mới vì dân, có dân chủ quyền hành và lực lượng mới ở
nơi dân, công việc đổi mới và xây dựng mới là công việc của
dân, là trách nhiệm của dân. Với tư cách là những động lực

10


thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, lợiích của dân
và dân chủ của dân khơng thể tách rời nhau.
- Về đoàn kết sức mạnh toàn dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của
dân, đồn kết tồn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sơ, là
tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất
trong hệ thống những động lực của chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Đồn kết, đồn kết đại
đồn kết. Thành cơng, thành cơng đại thành cơng” câu nói dó
đã được Bác thể hiện được sức mạnh yêu nước đoàn kết

tương trợ lẫn nhau của dân tộc Việt Nam để chống lại các thế
lực thù đich đang âm mưu chống phá xâm phạm nước ta.
Như vậy, cùng với việc xác định và định hướng phát huy
sức mạnh những động lực của chủ nghĩa xã hội, đối với các
cộng đồng người và với những con người Việt Nam cụ thể, Hồ
Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản
của những động lực này. Nhìn chung, trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa, quan điểm “xây” đi đôi với “chống” cũng là một
trong những quan điểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, là
một trong những nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.3. Các hình thức xây chủ nghĩa xã hội
1.3.1.

Những nguyên tắc chủ nghĩa xã hội

Việc xác định xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình sâu sắc
nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ, địi hỏi tính năng
động, sáng tạo, song, theo Hồ Chí Minh, tính năng động, sáng
tạo ấy phải tuân thủ nhiều nguyên tắc, trước hết.
- Hành động phải được thực hiện theo Chủ nghĩa
Mác - Lê nin
11


Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác–Lênin là khoa học
về cách mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột, là khoa
học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các nước;
khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Nên theo Người, cuộc cách mạng mà giai cấp cơng nhân
thực hiện chỉ có thể đạt được thành tựu trên cơ sở trung thành

sắt đá với những ngun tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính vì
vậy Người ln nhắc nhở, khuyến khích, động viên mọi người
phải không ngừng “học lập trường, quan điểm và phương pháp
của chủ nghĩa Mác Lênin”. Phải cụ thể hóa chủ nghĩa Mác-Lênin
cho thích hợp với điều kiện hồn cảnh từng lúc và từng nơi.
- Phải giữ vững độc lập dân tộc
Tự do cho đồng bào, độc lập cho Tổ quốc là mục đích
của Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Khi nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ra đời, Người đã khẳng định “Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Ngay cả điều mong muốn cuối cùng của Người trước khi
từ trần cũng là đất nước thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh vì trong tư tưởng của Người, đối với một dân tộc thì
“Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”. Độc lập dân tộc là mục
tiêu trước hết của mỗi dân tộc; còn đặt trong mối quan hệ với
chủ nghĩa xã hội thì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để
thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm
bảo vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý
nghĩa chân chính của nó.
- Phải đồn kết, học tập kinh nghiệm các nước bạn vè
và láng giềng trên thế giới
12


Việt Nam chúng ta luôn sáng tạo, học hỏi không ngừng
các các phương thức sản suất tiến bộ của các nước trên thế
giới. Chẳng hạn sống và học tập làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.
Trên thương trường Việt Nam ngày càng mở cửa hội nhập

với thế giới. Trong sự đoàn kết này, cách mạng Việt Nam phải
học tập kinh nghiệm của các nước anh em song không được
áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà phải
vận dụng nó một cách sáng tạo.

- Xây đi đơi với chống
Việc xây dựng đất nước là một việc dễ nhưng để giữu
vững nền độc lập đó thì rất khó. Từ bao đời nay cha ơng ta
ln có một tình yêu nước nồng nàn chảy trong máu. Bác đã
từng nói rằng “Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu
ta phải cùng nhau giữ nước.” Điều này đã được thể hiện rằng
“Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh. Đánh đến khi khơng cịn cái
lai quần thì thơi” nhũng tư tưởng đó đã truyền từ bao đời các
người con Việt Nam nguyện đem một phần sương máu của
mình để bảo vễ giữ vũng nền độc lập đấy.
1.3.2.

Những điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Về điều kiện khách quan
Điều kiện bên ngoài của sự phát triển này là phải có một
bước dành được thắng lợi trong cách mạng vơ sản, tiến lên
xây dựng CNXH. Công cuộc xây dựng thành công CNXH ở
nước này là tấm gương và tạo điều kiện để giúp đở các nước
lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. V. I.
Lênin chỉ rỏ: vói sự giúp đở của giai cấp vơ sản của cá nước
13


tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xơ viết và

trải qua một vài trình độ phát triển nhất định sẻ tiến tới chủ
nghĩa cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Về điều khiện chủ quan
Điều kiện bên trong của sự quá độ tiến thẳng là phải hình
thành được các tổ chức đảng cách mạng và cộng sản, phải dành
được chính quyền về tay mình, xây dựng được các tổ chức nhà
nước mà bản chát là xô viết nông dân và xô viết những người lao
động. V. I. Lênin cho rằng không thể thiếu hai điều kiện khách
quan và chủ quan trên của quá độ tến lên CNXH, bỏ qua giai
đoan phát triển TBCN.
Như vậy việc để xây dựng chủ nghĩa xã hội có thể cho ta
tháy được tầm quan trọng của nó mà các nhà chính trị gia
trước đây đã từng áp dụng. Việc tiếp tục áp dụng tư tưởng của
C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã chỉ ra bản chất giai cấp,
nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng của V. I. Lênin về bản chất giai cấp và nội
dung của quá độ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN được trình bày trong bài phát biểu nước. Điều đó
cho ta thấy được vì sao với nước ta lại phù hơp với xu thế
của thời đại nếu đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Theo V. I. Lênin,
một nước lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH khi có điều
kiện khách quan và điều kiện chủ quan.

14


PHẦN II: SỰ VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CỦA
ĐẢNG TA TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY
2.1. Sự vận dụng con đường cách mạng CNXH Hồ Chí

Minh đã xác định
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”. Bằng lý luận
khoa học và thực tiễn sâu sắc, với ngôn từ giản dị, dễ hiểu của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sức truyền cảm, lan tỏa mạnh mẽ
và củng cố niềm tin vững chắc đến mỗi cán bộ, đảng viên,
chiến sĩ lực lượng vũ trang và các tầng lớp Nhân dân vào con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời cũng đặt ra
việc phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia
tích cực của khối đại đồn kết tồn dân tộc vì mục tiêu dân
giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Với một chế độ xã hội như trên, chủ nghĩa xã hội sẽ có
khả năng làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, sẽ tạo nền
tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc và suy ra hơn
thế nữa, sẽ là một tấm gương cho các quốc gia trên thế giới,
nhất là các quốc gia mới giành được độc lập dân tộc đang
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội hiện thực cũng sẽ góp phần hạn chế
những cuộc chiến tranh phi nghĩa, bảo vệ được nền hồ bình trên
thế giới, độc lập dân tộc sẽ giữ vững.Chính vì thế kể từ khi đất
nước hịa bình, độc lập và thống nhất đến nay. Trải qua các đời
chủ tịch nước đã vận dụng sáng tạo nội dụng của chủ nghĩa xã
hội qua đó giúp. Đó là vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc Việt Nam.

15


2.1.1.


Phát huy sức mạnh dân trong xã hội chủ nghĩa

Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh ta thấy được Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một xã hội “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, do Nhân dân làm chủ”. Thực
tiễn công cuộc đổi mới của nước ta và từ những thành công
và cả những thất bại của các nước xã hội chủ nghĩa trên thế
giới, Đảng ta đã khái quát và tìm ra con đường đi riêng, mơ
hình riêng cho Việt Nam.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một xã hội
do dân và vì dân. Đảng ta khơng có lợi ích nào khác ngoài lợi
ích phục vụ Nhân dân. Đảng ta mong muốn Nhân dân vào
cuộc với Đảng, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và
dân thụ hưởng.
Chính vì thế mà việc phát huy sức mạnh dân chủ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay phải đi đôi với tăng cường pháp
chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã hội, phê phán
những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức và xử lý
nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh.
2.1.2.

Phát huy sức mạnh theo từng phần trong bộ máy

CNXH
Sau khi dành được độc lập từ năm 1975 từ một nước
nghèo, cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
lạc hậu, trình độ thấp, nay Việt Nam đã vươn lên đạt được
nhiều thành tựu to lớn, tăng trưởng GDP những năm gần đây,
bình quân đạt 6,5 - 7% hàng năm, quốc phòng, an ninh được
tăng cường; độc lập chủ quyền được giữ vững.

Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế
và uy tín quốc tế như ngày nay, những thành tựu đó là sản
16


phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình
nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta tiếp tục khẳng định sự kiên định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn,
phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn cách mạng
Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại, đường lối đổi mới
của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố hàng đầu.
- Về chính trị và ngoại giao hiện nay
Từ năm 1975 csau khi dành được nền độc lập Việt Nam
sau khi cuộc cải cách đổi mới nhà nước 1986 cho đến nay về
đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân
tiếp tục có những bước phát triển mới, đóng góp quan trọng
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy các
thành tựu, đối ngoại đảng chủ động điều chỉnh, thích ứng với
bối cảnh tình hình và các nhiệm vụ mới, theo đó.
- Chủ động, tích cực gìn giữ và mở rộng quan hệ giữa
Đảng ta với các chính đảng và các phong trào tiến bộ
trên thế giới.
- Có những đóng góp quan trọng về mặt tham mưu,
định hướng chiến lược về mặt đối ngoại trong bối cảnh
có những biến cố của phong trào cộng sản, cơng nhân
quốc tế và tình hình thế giới diễn biến phức tạp.
- Tạo nền tảng chính trị quan trọng cho việc ổn định,
mở rộng và thắt chặt quan hệ song phương của nước

ta với các nước, đồng thời góp phần giải quyết nhiều
vấn đề nảy sinh trong quan hệ song phương.

17


- Đóng góp vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới, nâng cao uy
tín, vị thế quốc tế của Đảng ta.
Chúng ta đã có những đột phá trong mở rộng và phát
triển về chiều sâu các mối quan hệ đảng, theo đó, chúng ta
khơng chỉ phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công
nhân, cánh tả, các phong trào tiến bộ, mà đã có bước đột phá
trong quan hệ với các đảng cầm quyền, tham chính, đối lập
lớn tại nhiều nước đối tác quan trọng của ta, qua đó góp phần
tạo nền tảng chính trị vững chắc cho quan hệ song phương.
- Về kinh tế hiện nay
Trong giai đoạn chiến tranh chống Pháp và Đế quốc Mỹ
nhằm vừa chiến đấu vừa tạo ra của cải vật chất để cung ứng
cho tiền tuyến Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khéo léo đi theo
đường lối đúng đắn với nhiều nghị quyết quan trọng để thay
đổi nền kinh tế đất nước điển hình là trong cuộc chiến đấu
chống Mỹ.
Từ năm 1955 đến năm 1975, miền Bắc nước ta bước
vào công cuộc xây dựng CNXH với mục tiêu cơ bản là khôi
phục và cải tạo nền kinh tế. GCCN miền Bắc thời kỳ này sôi
nổi thi đua phấn đấu theo lời kêu gọi của Bác Hồ."Mỗi người
làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt ".
Sau khi hai miền Nam Bắc thống nhất, đất nước ta bước
vào thời kỳ xây dựng XHCN trên cả nước.Tháng 12-1986: Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã quyết định xóa
bỏ chế độ tập chung quan liêu bao cấp chuyển đổi thành nền
kinh tế thị trường mở cửa quan hệgiao lưu với các nước và
thực hiên công cuộc đổi cải cách kinh tế 5 năm một lần bắt
18


đầu qua đó đưa Việt Nam từng bước vững mạnh và phát triển
trong thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cho đến
hơm nay qua đó cho ta thấy được vai tròlãnh đạo của Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
- Về văn hóa, giáo dục hiện nay
Từ xưa đến nay cha ông ta đã đề cao việc học lên hàng
đầu điều đó thể hiện ở việc. Thân Nhân Trung đã từng nói
“Hiền tài là ngun khí của quốc gia” Quả khơng sai điều đó
cho thấy việc học quan trọng như thế nào. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vận dụng sau khi dành được độc lập 1945. Việt Nam
đã rơi vào cảnh phải chống ba loại giặc “Giặc đói, giặc dốt,
giặc nội xâm” . Trong đó việc nhận thức và chống lại các loại
giặc trên được Bác triển khai theo từng phương hướng khác
nhau.
Người đã khởi xướng, đề xuất và gương mẫu thực hiện
phong trào hũ gạo cứu đói, với nghĩa cử cao đẹp mỗi tuần nhịn
ăn một bữa, cùng với phong trào ''Tuần lễ vàng''. Ngày
8.9.1945. Chính phủ ban hành sắc lệnh thành lập Nha Bình
dân học vụ (BDHV) quyết định thành lập cho nông dân và thợ
thuyền những lớp học bình dân mỗi buổi tối.
 Văn hóa
Có thể thấy văn hóa Việt Nam có bề dày truyền thống
mấy nghìn năm lịch sử, trải qua nhiều cuộc chiến tranh, nhiều

biến cố thăng trầm nên kết tinh và lắng đọng được nhiều giá
trị tích cực, như truyền thống yêu nước và lịng dũng cảm, khả
năng thích ứng cao với sự thay đổi của hoàn cảnh, sự khoan
dung, tinh thần cộng đồng, sự nhân ái, lạc quan và hồn hậu,
trọng nghĩa tình, sự cần cù, siêng năng.
19


Hiện nay, Việt Nam được bạn bè quốc tế biết đến như
một đất nước thanh bình, hiện đại, trẻ trung và năng động,
một thành viên tích cực trong các hoạt động hợp tác quốc tế
cho hịa bình và phồn vinh chung trên toàn cầu. Hơn nữa, bối
cảnh chuyển đổi mang tính bước ngoặt của Việt Nam tạo sức
thuyết phục đối với bạn bè quốc tế.
Sự phát triển văn hóa Việt Nam những năm sắp tới rất
quan trọng đối với sự phát triển chung của đất nước. Tận dụng
cơ hội và phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu và vượt qua
được thách thức sẽ là cách thức tốt nhất để Việt Nam phát triển
văn hóa, thực sự biến văn hóa trở thành động lực và mục tiêu
cho sự phát triển đất nước, để văn hóa thực sự “soi đường cho
quốc dân đi” như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn.
 Giáo dục
Thực hiện tốt chính sách cơng bằng, dân chủ trong giáo
dục, theo như lời Bác vẫn nói “ai cũng có cơm ăn áo măc, ai
cũng được học hành. Chính vì thế mà hiện nay đảng và nhà
nước ta đã và đang phát triển mở ra nhiều con đường,
nhiều hướng, tạo cơ hội lựa chọn cho các thế hệ trẻ phát triển
tài năng, bồi dưỡng nhân tài.
Đặc biệt chú ý đến giáo dục nhân cách và phương pháp
tự học, phát huy khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh, sinh

viên. Các trường từ phổ thông đến đại học cần giáo dục cho
học sinh, sinh viên có lịng ham mê khoa học và rèn luyện thói
quen tự học, tự đọc, tự tìm thơng tin để nâng cao sự hiểu biết.
Tiếp tục đẩy mạnh việc trao đổi quản lý giáo dục, trong
việc quản lý chất lượng đào tạo ở các cấp học, để tránh tình
trạng học giả và bằng giả trong gian lận. Chú trọng đổi mới
20


giáo dục phù hợp với tình hình đất nước, đào tạo đội ngũ giáo
viên có nhiều chun mơn để làm nền móng cho giáo dục.
Như vậy việc nhận thức sâu sắc vai trị của việc học
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng và nhà nước ta kế thừa và
phát huy truyền thống đó qua bao đời nay để góp phần xây
dựng nhiều nhân tài cho đất nước. Tư tưởng đó là những bài
học, kinh nghiệm thực tiễn giáo dục hết sức sinh động và đầy
đủ nội dung thể hiện rõ việc soi sáng sự nghiệp trồng người ở
Việt Nam. Do đó Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được UNESCO phong
tặng 2 danh hiệu “Anh Hùng giải phóng dân tộc và Danh nhân
Văn Hóa”.
Đúng như UNESCO đã từng nói rằng “Sự đóng góp quan
trọng về nhiều mặt của Chủ tịch Hồ Chí minh trong các lĩnh
vực văn hóa, giáo dục và nghệ thuật là kết tinh của truyền
thống hàng ngàn năm của nhân Việt Nam và những tư tưởng
của ngươi là hiện thân của những khác vọng của dân tộc trong
việc khẳng định bản sắc dân tộc của mình và tiêu biểu cho
việc thúc đẩy sự hiểu biết.
2.2. Trách nhiệm bản thân, sinh viên trong chủ nghĩa
xã hội hiện nay
2.2.1.

Trách nhiệm của ban thân, sinh viên trong việc bảo
vệ tổ quốc
Từ rất lâu đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm
quan trọng của thế hệ trẻ trong việc góp phần bảo vệ, xây
dựng non song đất nước. Song nhận thức này qua hàng năm
lại càng được đẩy mạnh hơn nữa, do nền kinh tế có nhiều
thay đổi, thời kỳ hội nhập quốc tế mở rộng nên các cấp,
ngành và các tổ chức, đồn thể chính trị xã hội cũng đã có
nhiều chủ trương, biện pháp nhằm phát huy vai trò, sức mạnh
21


của thanh niên trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.Tuy
nhiên để xây dựng thì biện pháp, vai trị từ các cấp,các
ngành, các tổ chức, cơ quan thôi chưa đủ mà còn phải xuất
phát từ nhận thức của thế hệ trẻ
 Những việc mà bản thân, sinh viên cần làm
- Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh,
bảo vệ sức khoẻ.
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa,
Cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các
thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái
độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm
phạm chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng
ở địa phương; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
- Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân
sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc.
2.2.2. Trách nhiệm của bản thân, sinh viên trong sứ mệnh đất

nước
Mỗi con người sinh ra đều mang trong mình một sứ mệnh
riêng, nhưng hơn tất cả, sứ mệnh chung của chúng ta đặc biệt
là giới trẻ thì trách nhiệm đối với đất nước là một sứ mệnh vô
cùng quan trọng. Vậy trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê
hương đất nước là trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương,
đất nước là trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng
nước nhà ngày vững mạnh
Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hịa bình
đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống
22


hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể
chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập
cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho
tổ quốc. Bên cạnh đó, mỗi chúng ta cần phải yêu thương, giúp
đỡ đồng bào, đồn kết với mọi người vì điều đó khơng chỉ giúp
cho chúng ta được yêu thương, trân trọng mà cịn thể hiện
sức mạnh đại đồn kết dân tộc.
Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt,
nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cơ. Có nhận thức
đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu
thương và giúp đỡ những người xung quanh.
Tuy nhiên vẫn cịn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng
đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ
biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người
khác… Những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án. Mỗi
chúng ta cần phải cố gắng khơng chỉ vì tương lai của mình mà
cịn để xây dựng đất nước giàu đẹp xứng đáng với những gì

được hưởng.

23


KẾT LUẬN
Qua các phân tích trên về sứ mệnh lịch sử chủ nghĩa trên
cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho ta có thể khẳng
định rằng: Sứ mệnh lịch sử CNXH là xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ
chế độ ng
ười bóc lột người, giải phóng mình, giải phóng nhân dân
lao động và tồn thể nhân loại thốt khỏi sự áp bức bóc lột, xây
dựng thành cơng CNXH.
Là một bộ phận CNXH trong quốc tế Việt Nam cũng
mang trên mình sứ mệnh lịch sử ấy nhưng ngồi ra trong giai
đoạn hiện nay khi mà Đảng và Nhà nước ta đang đẩy nhanh
quá trình CNH - HĐH đất nước thì GCCN Việt Nam cần

" Coi

trọng việc phát triển về số lượng và chát lượng, nâng cao giác
ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp,
thực hiện ”trí thức hố cơng nhân”, nâng cao năng lực ứng
dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất cao,
chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là lực lượng
đi đầu trong quá trình CNH - HĐH đất nước và vai trò lãnh đạo
cách mạng trong thời kì mới ".
Hiểu đúng, hiểu rõ về CNXH đặc biệt là về sứ mệnh lịch
sử của GCCN là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhận
thức của mỗi người. Qua đó mỗi cá nhân trong xã hội cần

không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm về giai cấp, về
nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn hóa của mình. Mặt
khác trong giai đoạn hiện nay, khi hệ thống chủ nghĩa xã hội
ở Liên Xô và Đông Âu đã tan rã, các thế lực phản động đang
ra sức chống phá các Đảng Cộng Sản trên thế giới, phủ nhận
sứ mệnh lịch sử hơn bao giờ hết cần tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi người về
24


vai trò và sứ mệnh lịch sử của việc xây dựng và bảo vệ chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Hy vọng rằng tuy cịn nhiều thiếu sót nhưng bài tiểu luận
của em đã làm sáng tỏ được phần nào khái niệm, đặc điểm,
vai trò và sứ mệnh lịch sử của CNXH trên thế giới nói chung
và CNXH Việt Nam nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
ngày

Báo điện tử cộng sản việt nam, ngày 29/8/2018,
truy

cập

2/10/2021

/>2.


Tập bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho bật

đại học trường Văn Hóa Hồ Chí Minh.
3.

Tạp chí cộng sản Việt Nam, ngày 29/3/2020, ngày

truy cập 2/10/2021
/>-/2018/816010/co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-su-nghiep-phattrien-van-hoa-viet-nam-den-nam-2030.aspx

25


×