Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Vai trò Nhà nước đối với hoạt động du lịch nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.54 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời luôn gắn liền với quá trình sản xuất
ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất phục
vụ cho đời sống hàng ngày thì nhu cầu về nghỉ ngơi giải trí cũng là một nhu cầu
không thể thiếu.
Đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con ngời ngày càng đợc nâng cao.
Lúc này nhu cầu về nghỉ ngơi giải trí của con ngời cũng đợc nâng lên ở tầm cao
hơn đó là nhu cầu du lịch. Thông qua du lịch, con ngời có thể giữ gìn, hồi phục sức
khoẻ và tăng cờng sức sống. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con ngời. Thông qua hoạt động
du lịch, đông đảo quần chúng có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá
phong phú và lâu đời của các dân tộc từ đó tăng thêm lòng yêu nớc, tinh thần đoàn
kết quốc tế, hình thành những phẩm chất tốt đẹp nh lòng yêu thiên nhiên, yêu lao
động, tình bạn... Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại cho mọi xã hội. Việc
nghỉ ngơi du lịch một cách tích cực và đợc tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả
tốt đẹp. Một mặt, nó góp phần vào việc phục hồi sức khoẻ cũng nh khả năng lao
động, mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lợng lao động với hiệu quả kinh
tế rõ rệt. Trong thời đại hiện nay, dịch vụ du lịch ảnh hởng đến cả cơ cấu ngành và
cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều nớc
trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Du lịch có vị trí kinh tế,chính trị, xã hội rất to lớn trong tổng thể nền kinh tế- xã
hội của mỗi nớc, là mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia.
Vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta đã coi phát triển du lịch là một hớng chiến lợc quan
trọng trong đờng lối phát triển kinh tế- xã hội góp phần thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, làm cho dân giàu ,nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Tuy nhiên, vị trí, vai trò của ngành Du lịch còn cha đợc nhận thứcđầy đủ ở nhiều
ngành, nhiều cấp, địa phơng và không ít trong d luận xã hội coi Du lịch chỉ là
ngành phục vụ phi sản xuất vật chất, cha thấy đợc du lịch là một ngành kinh tế đặc
thù có yêu cầu phát triển bền vững mang tính tổng hợp liên ngành, liên vùng và xã
hội hoá cao.
Từ đó đặt ra vấn đề nghiên cứu là cần phải làm gì để có thể phát triển du lịch sao


cho tơng xứng với vị trí, vai trò to lớn của nó?
Cần phải khẳng định rằng Nhà nớc có vai trò quyết định tới hoạt động du lịch
của nớc ta.
Qua đây, em xin mạn phép đợc đề cập tới đề tài nghiên cứu: Vai trò của Nhà n-
ớc đối với hoạt động Du lịch nớc ta.
1
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với riêng
bản thân em mà còn có ý nghĩa đối với tất cả những sinh viên đang tham gia hoạt
động nghiên cứu. Nó giúp chúng em hiểu đợc:
- Sự cần thiết phải có sự quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động Du lịch.
- Tác động của Nhà nớc trong hoạt động du lịch trong thời gian qua.
- Một số giải pháp cần thiết của Nhà nớc đối với hoạt động du lịch.
Do hạn chế về mặt kiến thức nên khi viết đề tài này, em không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em mong các thầy cô giáo xem xét và bổ sung những
điều còn hạn chế trong bài viết này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô.

2
chơng I: sự cần thiết phải có sự quản lí của
nhà NƯớc đối với hoạt động du lịch
I I) Khái niệm về du lịch và các loại hình du lịch
1. Khái niệm du lịch:
Du lịch là một hiện tợng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nớc phát triển mà
còn ở các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay không
chỉ ở nớc ta mà còn ở các nớc trên thế giới nhận thức về khái niệm du lịch vẫn cha
thống nhất. Đã có nhiều học giả trên thế giới nh: Guer Freuler, Azar, Kaspar,
Hunziker, Kraff... đa ra nhiều định nghĩa về du lịch. Mỗi định nghĩa đều có một ý
nghĩa nhất định. Tổng hợp và chắt lọc các định nghĩa của những học giả trên du
lịch đợc hiểu là:
Sự di chuyển và lu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân

hay tập thể ngòai nơi c trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ
nhận thức về thế giới xung quanh, có hay không kèm theo sự tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung
ứng.
Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong
quá trình di chuyển và lu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của các
cá nhân hay tập thể ngoài nơi c trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao
nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần
thúc đẩy sự phát triển của du lịch.
2. Các loại hình du lịch:
Hoạt động du lịch có thể phân thành các nhóm tuỳ thuộc tiêu chí đa ra. Hiện nay
đa số các chuyên gia về du lịchViệt Nam phân chia các loại hình du lịch theo các
tiêu chí cơ bản dới đây.
2.1.Phân loại theo môi trờng tự nhiên:
Tuỳ vào môi trờng tài nguyên mà hoạt động du lịch đợc chia thành hai nhóm lớn
là: du lịch văn hoá và du lịch thiên nhiên.
* Du lịch văn hoá là hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trờng nhân
văn hay hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn. Các
đối tợng văn hoá- tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại hình du
lịch văn hoá phong phú.
3

Tài nguyên nhân văn bao gồm các di tích, công trình đơng đại, lễ hội, phong
tục, tập quán...
* Du lịch thiên nhiên ( du lịch sinh thái hay du lịch xanh) là hoạt động du
lịch diễn ra nhằm thoả mãn nhu cầu về với thiên nhiên của con ngời.
Du lịch thiên nhiên bao gồm các loại hình: du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông
thôn...
Và nếu nh tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và

hiếm hoi của nó tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi tính phong phú, đa
dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng nh tính địa phơng của nó.
2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi:
Bao gồm
a) Du lịch tham quan
Tham quan là hành vi quan trọng của con ngời để nâng cao hiểu biết về thế giới
xung quanh. Đối tợng tham quan có thể là một tài nguyên du lịch tự nhiên nh một
phong cảnh kì thú hay tài nguyên du lịch nhân văn nh một di tích hay một công
trình đơng đại... Về mặt ý nghĩa hoạt động tham quan là một trong những hoạt
động để một chuyến đi đợc coi là một chuyến du lịch.
b) Du lịch giải trí
Mục đích của chuyến đi là th giãn, xả hơi, bứt ra khỏi công việc thờng nhật căng
thẳng để phục hồi sức khoẻ. Du khách thờng chọn một môi trờng yên bình không
đi lại nhiều. ở Việt Nam, tuy các khu vui chơi giả trí còn cha hiện đại do hoàn
cảnh cha cho phép song cũng thu hút đợc khá đông du khách trong và ngoài nớc.
Ví dụ điển hình là khu du lịch Đầm Sen thành phố HCM. Muốn thúc đẩy sự phát
triển du lịch Việt Nam ngay tử bây giờ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc kinh
doanh loại hình du lịch này( xây dựng dự án đầu t, đào tạo cán bộ nhân viên...)
c)Du lịch nghỉ dỡng
Một trong những chức năng xã hội quan trọng của du lịch là phục hồi sức khoẻ
cộng đồng. Địa chỉ cho những chuyến nghỉ dỡng là nơi có không khí trong lành,
khí hậu dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục nh các bãi biển, các vùng ven bờ nớc,
vùng núi...Hiện nay nghành du lịch Việt Nam chủ yếu kinh doanh loại hình du lịch
này.
4
d) Du lịch khám phá
Mục đích là nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Địa chỉ lí thú cho những
ngời a mạo hiểm là những con suối chảy xiết, những ngọn núi cao chót vót, những
hang động bí hiểm ...
Để kinh doanh loại hình du lịch này cần có trang bị hỗ trợ cần thiết và đặc biệt

cần có chơng trình và đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Nớc ta có diện tích là đồi
núi, nhiều núi cao, vực sâu lại nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa nên có nhiều điều
kiện tạo ra các vùng phù hợp cho du lịch khám phá. Tuy nhiên muốn khai thác loại
hình này cần một nguồn vốn không ít để đầu t, đào tạo nhân viên nên so với các
loại hình du lịch khác trong thời gian trớc mắt du lịch mạo hiểm có ít cơ hội thuận
lợi hơn.
e) Du lịch thể thao
Chơi thể thao nhằm mục đích nâng cao thể chất, phục hồi sức khoẻ... Đây là loại
hình xuất hiện để đáp ứng lòng ham mê thể thao của con ngời. Để đáp ứng nhu cầu
du lịch thể thao cơ quan cung ứng du lịch phải có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, đội
ngũ nhân viên phục vụ phải có hiểu biết về loại hình thể thao cung ứng. Điểm du
lịch phải có các điều kiện thuận lợi và phù hợp.
f) Du lịch lễ hội
Tham gia vào lễ hội du khách muốn hoà mình vào không khí tng bừng, vào các
cuộc biểu dơng lực lợng, biểu dơng tình đoàn kết của cộng đồng...
Việc khôi phục các lễ hội truyền thống, việc tổ chức các lễ hôi mới không chỉ là
mối quan tâm của các cơ quan đoàn thể, quần chúng xã hội mà còn là hớng quan
trọng của nghành du lịch.
2.3 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
a) Du lịch quốc tế
- Du lịch quốc tế đến là chuyến đi của ngời nớc ngoài đến tham quan du lịch.
- Du lịch ra nớc ngoài là chuyến đi của ngời trong nớc ra tham quan du lịch ở
nớc ngoài.
Du lịch quốc tế làm biến đổi cán cân thu chi của quốc gia có tham gia du lịch
quốc tế.
b)Du lịch nội địa
Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức phục vụ ngời trong nớc đi du lịch, nghỉ
ngơi và tham quan các đối tợng du lịch trên lãnh thổ quốc gia.
c) Du lịch quốc gia
5

Du lịch quốc gia bao gồm tất cả các hoạt động du lịch của một quốc gia từ việc đa
khách ra nớc ngoài đến việc phục vụ khách trong và ngoài nớc tham quan du lịch
trong phạm vi nớc mình.
2.4 Phân loại theo đặc điểm địa lí của điểm du lịch
a) Du lịch miền biển
Mục tiêu chủ yếu của du khách là về với thiên nhiên, tham gia các hoạt động du
lịch biển nh: tắm biển, thể thao biển.
b) Du lịch núi
Đặc tính độc đáo và tính tơng phản cao, miền núi rất thích hợp cho việc xây dựng
các loại hình tham quan, cắm trại, mạo hiểm...Các điểm nghỉ mát Tam Đảo, Sa Pa,
Ba Vì, Đà Lạt... là những điểm nghỉ núi đã xuất hiện khá lâu ở nớc ta.
c) Du lịch đô thị
Các thành phố, trung tâm có sức hấp dẫn bởi các công trình kiến trúc lớn có tầm
cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối thơng mại lớn nhất của
đất nớc.Vì vậy không chỉ ngời dân ở vùng nông thôn bị hấp dẫn mà du khách từ
các miền khác, các thành phố khác cũng có nhu cầu để chiêm ngỡng phố xá và
mua sắm.
d) Du lịch thôn quê
Làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh bình và có không gian
thoáng đãng, nên nông thôn có thể giúp ngời dân các đô thị phục hồi sức khoẻ sau
những ngày làm việc căng thẳng.
- Về phơng diện kinh tế, ngời dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt hàng nông
sản, thực phẩm ở nông thôn rẻ hơn, tơi hơn.
- Dới góc độ xã hội ngời thành thị thấy ngời dân ở làng quê tình cảm chân
thành, mến khách và trung thực.
Tất cả những lí do trên giải thích tại sao du lịch nông thôn ngày càng phát triển và
cần đợc quan tâm thích đáng. Đây cũng là một trong những đóng góp thiết thực
của du lịch vào việc nâng cao mức sống của nông dân Việt Nam.

2.5 Phân loại theo phơng tiện giao thông

Bao gồm: du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng tàu hoả, du lịch
bằng tàu thuỷ, du lịch bằng máy bay...
2.6 Phân loại theo loại hình lu trú
Lu trú là một trong những nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch. D-
ới góc độ kinh doanh du lịch, trong giai đoạn hiện nay, lu trú, vận chuyển và ăn
uống vẫn còn chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành của các sản phẩm du lịch Việt
6
Nam. Mặt khác tuỳ theo khả năng chi trả, sở thích của du khách, hiện trạng và khả
năng cung ứng của đối tác mà trong từng chuyến đi du lịch cụ thể với họ, du khách
có thể đợc bố trí nghỉ lại cơ sở lu trú phù hợp. Có thể là ở khách sạn, motel, nhà trọ
thanh niên, camping, bungalow, làng du lịch.
2.7 Phân loại theo hình thức tổ chức
Theo tiêu chí này ngời ta phân chia thành du lịch tập thể, du lịch cá thể và du lịch
gia đình.
2.8Phân loại theo độ dài chuyến đi
Có du lich ngắn ngày và du lịch dài ngày.
2.9Phân loại theo phơng thức hợp đồng
Có du lịch trọn gói và du lịch từng phần
II sự cần thiết phải có sự quản lí của nhà nớc đối với các
Hoạt động du lịch
1. Vai trò của du lịch đối với tổng thể nền kinh tế- xã hội của quốc
gia.
Ngành du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nớc và của một
vùng thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Do vậy, để nhận rõ vai trò
của du lịch trong quá trình tái sản xuất xã hội, cần hiểu kỹ những đặc điểm tiêu
dùng của du lịch. Những đặc điểm quan trọng nhất là :
1. Nhu cầu trong tiêu dùng du lịch là nhu cầu đặc biệt: nhu cầu hiểu biết kho
tàng văn hoá, lịch sử, nhu cầu văn cảnh thiên nhiên nh: bơi và tắm ở biển,
hồ, sông... của con ngời.
2. Tiêu dùng du lịch thoả mãn các nhu cầu về hàng hoá ( thức ăn, hàng hhoá

mua sẵn, hàng lu niệm...) và đặc biệt chủ yếu là các nhu cầu về dịch vụ( lu
trú, vận chuyển hành khách, dịch vụ y tế, thông tin...)
3. Việc tiêu dùng dịch vụ và một số hàng hoá xảy ra cùng một thời gian và
cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch không phải
vận chuyển dịch vụ, hàng hoá đế cho khách hàng mà ngợc lại, tự khách du
lịch phải đi đến nơi có hàng hoá.
4. Việc tiêu dùng du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu, những nhu
cầu không thiết yếu đối với con ngời.
5. Tiêu dùng du lịch xảy ra thông thờng theo thời vụ.
7
Với những đặc điểm trên, các mối quan hệ trong tiêu dùng du lịch đợc phân làm
2 loại : các mối quan hệ vật chất nảy sinh khi khách đến nơi du lịch và mua dịch
vụ, hàng hoá ở đó bằng tiền tệ; và các mối quan hệ phi vật chất nảy sinh khi khách
tiếp xúc với văn hoá, phong tục tập quán của dân địa phơng.
Thông qua tiêu dùng, du lịch tác động mạnh lên lĩnh vực lu thông và do vậy ảnh
hởng lớn lên những lĩnh vực khác của quá trình tái sản xuất xã hội. Kinh tế du lịch
gây biến đổi lớn trong cơ cấu của cán cân thu chi của đất nớc, của vùng du lịch.
Đối với đu lịch quốc tế, việc khách mang ngoại tệ đến đổi và tiêu ở khu du lịch làm
tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của vùng và của đất nớc. Còn đối với du
lịch nội địa, việc tiêu tiền của dân ở vùng du lịch chỉ gây biến động trong cơ cấu
cán cân thu chi của nhân dân theo vùng chứ không làm thay đổi tổng số nh tác
động du lịch quốc tế.
Trong quá trình hoạt động, du lịch đòi hỏi số lợng lớn vật t và hàng hoá đa dạng.
Ngoài ra việc khách mang tiền đến tiêu ở vùng du lịch góp phần làm sống động
kinh tế ở vùng du lịch và đất nớc du lịch. Du lịch góp phần huy động nguồn vốn rỗi
rãi trong nhân dân vào vòng chu chuyển, vì chi phí cho hành trình du lịch là từ tiền
tiết kiệm của dân.
Thông qua lĩnh vực lu thông mà du lịch có ảnh hởng tích cực lên sự phát triển của
nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp (nh công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, nghành trồng trọt,

nghành chăn nuôi...). Du lịch luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lợng cao, phong phú
về chủng loại, mỹ thuật và hình thức. Do vậy, du lịch góp phần định hớng cho sự
phát triển của các nghành ấy trên một số mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại sản
phẩm và việc chuyên môn hoá các xí nghiệp trong sản xuất. ảnh hởng của du lịch
lên sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân nh: thông tin, xây dựng, y
tế, thơng nghiệp, văn hoá... cũng rất lớn. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch cuả
một vùng không chỉ thể hiện ở chỗ những nơi đó có tài nguyên du lịch mà bên
cạnh chúng phải có cả cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống đờng sá, nhà ga, sân bay, b-
u điện, ngân hành, mạnh lới thơng nghiệp... Việc tận dụng đa những nơi có tài
nguyên du lịch vào sử dụng, kinh doanh đòi hỏi phải xây dựng ở đó hệ thống đờng
sá, màng lới thơng nghiệp, bu điện... qua đó cũng kích thích sự phát triển tơng ứng
của các nghành liên quan. Ngoài ra, du lịch phát triển còn đánh thức một số ngành
thủ công cổ truyền.
Kinh tế du lịch góp phần làm tăng thu nhập quốc dân trên 2 mặt sáng tạo và sử
dụng. Hoạt động du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nớc. Ngoại
tệ thu đợc từ du lịch quốc tế làm sống động cán cân thanh toán của đất nớc và th-
ờng đợc sử dụng để mua sắm máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình tái sản xuất
hội. Do vậy du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho đất nớc.
Cũng nh ngoại thơng, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nớc tiết kiệm lao động
xã hội khi xuất khẩu một số mặt hàng. Do đó, du lịch còn là một nghành xuất khẩu
8
(xuất khẩu tại chỗ). Việc xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả cao nhất vì nó tiết kiệm đợc
chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển và tránh đợc những rủi ro mất mát khi vận
chuyển ra nớc ngoài. Đồng thời, việc phát triển du lịch cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng các quan hệ kinh tế của các thơng gia, các nhà đầu t trong nớc và
ngoài nớc thông qua việc khách du lịch đã kết hợp giữa việc tham quan du lịch với
việc tìm hiểu thị trờng, môi trờng đầu t kinh doanh. Du lịch làm thay đổi sắc thái
kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa phơng và mỗi quốc gia. Với vị trí kinh tế đó, nhiều
nhà kinh tế đã gọi du lịch là một ngành công nghiệp không khói hoặc nghành
xuất khẩu vô hình. Cũng từ đây, du lịch cũng tạo nhiều việc làm cho xã hội. Với

yêu cầu phát triển liên ngành, việc phát triển du lịch không chỉ tạo ra việc làm trực
tiếp cho ngành du lịch mà còn tạo ra việc làm ở các ngành kinh tế khác. Qua đó,
du lịch đã tham gia vào quá trình phân công lao động trong nớc và hợp tác lao
động quốc tế. Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch ngày càng trở thành một
hiện tợng kinh tế xã hội phổ biến, là nhu cầu không thể thiếu của nhân dân nhiều
nớc, đặc biệt là các nớc có nền kinh tế phát triển. Khi xã hội phát triển, đời sống
vật chất tăng lên thì nhu cầu về du lịch cũng tăng lên. Có thể coi du lịch là một chỉ
tiêu đánh giá mức sống của nhân dân mỗi nớc. Du lịch là chiếc cầu nối của tình
hữu nghị, tạo sự cảm thông giữa các dân tộc, đoàn kết nhân dân các nớc, tạo nên
một thế giới hoà bình, thịnh vợng, tôn trọng lẫn nhau. Ngoài ra, sự phát triển du
lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá
và dân tộc, góp phần bảo vệ và phát triển môi trờng thiên nhiên xã hội.
Với vị trí kinh tế, chính trị, xã hội, du lịch đã và đang khẳng định vị trí của mình
trong tổng thể nền kinh tế xã hội của mỗi nớc, là mục tiêu phát triển của nhiều
quốc gia. Nhận thức đợc thế mạnh của du lịch, Đảng và Nhà nớc đã dành cho du
lịch một vị trí xứng đáng, coi phát triển du lịch là một định hớng phát triển quan
trọng trong đờng lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tiềm năng du lịch nớc ta là to lớn, phong phú và đa dạng có sức thu hút khách,
điều này đợc nghiên cứu và khẳng định trong qui hoạch tổng thể phát triển Du
Lịch Việt Nam(1995-2010) đã đợc thủ tớng chính phủ phê duyệt theo quyết định
307/TTg ngày24 tháng5 năm1995. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch Việt Nam chỉ
mới bắt đầu. Sau 10 năm đổi mới, du lịch Việt Nam đã đạt những kết quả đáng kể.
Trong những năm gần đây, doanh thu và nộp ngân sách nhà nớc của ngành du lịch
tăng trởng ở mức độ cao. Thời kì 1994-1997 có tốc độ tăng trởng bình quân
khoảng 30% năm. Tỉ trọng GDP từ ngành du lịch thời kì này khoảng12%, mức
đóng góp cúa ngành du lịch vào ngân sách nhà nớc bình quân gần 800 tỉ
đồng/năm. Ngành du lịch đã thu hút lực lợng lao động trực tiếp trên 150 nghìn ng-
ời ; đây là kết quả bớc đầu của quá trình đổi mới ngành du lịch Việt Nam.
2. Tiềm năng du lịch nớc ta

2.1 Vùng du lịch Bắc Bộ
9
II a)Tiềm năng du lịch
Vùng du lịch Bắc Bộ có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng và có sức hấp
dẫn thật lớn chẳng những đối với khách du lịch trong nớc mà còn đối với khách du
lịch nớc ngoài và bà con Việt kiều ở xa tổ quốc, có khả năng đấp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình du lịch với các loại đối tợng khác nhau và khả năng tiếp nhận số l-
ợng lớn khách du lịch.
Về mặt tự nhiên, trớc hết ở vùng này có rất nhiều cảnh đẹp. Cảnh thiên nhiên ở
đây có những nét hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng nh thị trấn Sa Pa ở độ cao 1500m
trên mực nớc biển , mờ ảo trong sơng mù nh treo trên sờn của dãy Hoàng Liên Sơn
cao ngất, là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng ở Việt Nam, cũng có khi ồn ào
sôi động nh ở các thác nớc Bản Giốc, Đầu Đẳng( Cao Bằng) hoặc cảnh tĩnh mịch
trong những cánh rừng già nguyên sinh nh ở các Vờn Quốc Gia Cúc Phơng ( Ninh
Bình), Ba Vì( Hà Tây), đảo Cát Bà (Hải Phòng) với hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới
rất điển hình, hoàn toàn làm thoả mãn trí tò mò của các du khách và lòng say mê
nghiên cứu của các nhà khoa học; có những nét bí hiểm, lạ mắt của các hang động
nh ở Hơng Sơn( Hà Tây) đợc mệnh danh là Nam thiên đệ nhất động khiến
khách du lịch ai mà chẳng muốn đến đó dù chỉ một lần; có những bãi biển cát
trắng phẳng lì, chan hoà ánh nắng và quanh năm lộng gió nh Trà Cổ( Quảng Ninh),
Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An)... có sức thu hút
đặc biệt, mỗi năm đón hàng trăm nghìn ngời tới nghỉ mát, tắm biển. Đặc biệt cảnh
đẹp thiên nhiên vùng này tiêu biểu nhất là Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), một danh
lam nổi tiếng thế giới. Khách du lịch đến đây hẳn phải sững sờ trớc vẻ đẹp tạo hoá
sinh ra, tha hồ mà khám phá những điều kỳ thú của cả một thế giới đảo đá với
muôn hình, muôn vẻ, nửa nổi, nửa chìm trong vịnh biển.
Cùng với những cảnh đẹp, khí hậu vùng này ấm áp, trong lành rất thích hợp với
mọi hoạt động du lịch và có thể khai thác đợc quanh năm. Những tháng hè nóng
bức của vùng nhiệt đới, ở vùng này thờng từ tháng 5 đến tháng 9 lại là điều kiện
kích thích mạnh mẽ dòng ngời đi du lịch, nghỉ mát, tắm biển. Vùng núi cao và các

bãi biển trong vùng đã sẵn sàng chờ đón họ. Khách du lịch nớc ngoài thờng khao
khát và tận hởng ánh nắng nhiệt đới chói chang ở đây, nhất là đang thời kỳ mùa
đông ở xứ của họ.
Thiên nhiên ở vùng này cũng thật hào phóng, u ái dành cho khách du lịch đợc th-
ởng thức nhiều của ngon, vật lạ, từ những đặc sản dới biển nh các loại cá ngon,
tôm hùm, sò huyết, cua biển, bào ng... đến các đặc sản của núi rừng nh măng, nấm
hơng, thịt thú rừng đợc phép săn bắn, đến các loại dợc liệu quý nh sâm, nhung, tam
thất... ở đây còn khai thác đợc nguồn nớc khoáng theo các mạch suối tự nhiên hay
nằm sâu trong lòng đất, đợc chế biến làm nớc giải khát hoặc để chữa bệnh, đủ sức
thoả mãn mọi nhu cầu của khách du lịch. Nguồn nớc khoáng Kim Bôi (Hoà
Bình), Quang Hanh ( Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãng (Hải Phòng)
đạt tiêu chuẩn chất lợng cao và có khả năng khai thác tốt.
10
Về mặt văn hoá- lịch sử, vùng này chứa đựng toàn bộ bề dày lịch sử Việt Nam.
Những di tích khảo cổ học chứng minh cho nền văn hoá Đông Sơn, Hoà Bình nổi
tiếng từ hồi tiền sử, những di tích lịch sử còn đợc bảo tồn nguyên hiện trạng hoặc
su tầm đợc qua các triều đại lịch sử nớc ta rất có giá trị về mặt khoa học và giáo
dục truyền thống, truyền bá kiến thức. Những lẽ hội truyền thống nh hội Đền Hùng
(Vĩnh Phú), Hội Lim (Hà Bắc), Hội Dóng (Hà Nội), Hội pháo Đồng Kỵ (Hà Bắc),
Hội Chùa Hơng (Hà Tây), đậm đà màu sắc dân tộc. ở vùng này là quê hơng của
những làn điệu chèo, khúc ca quan họ, câu hát văn, câu hò ví dặm, của nghệ thuật
tuồng, rối nớc, âm nhạc chiêng cồng và các điệu múa cổ truyền của những dân tộc
anh em. Vùng này còn có cả kho tàng kiến trúc, mỹ thuật độc đáo nh chùaTây Ph-
ơng (Hà Tây), chùa Keo (Thái Bình), tháp Cổ Lễ (Nam Hà), chùa Một Cột (Hà
Nội). Đáng chú ý là ở vùng này tập trung hầu hết những viện bảo tàng lớn và có
giá trị nhất Việt Nam nh các viện bảo tàng Lịch Sử, Viện bảo tàng Cách Mạng,
Viện bảo tàng Mỹ Thuật, Viện bảo tàng Quân Đội, Viện bảo tàng Hồ Chí Minh (ở
Hà Nội), Viện bảo tàng các dân tộc miền núi (ở Bắc Thái), tạo điều kiện cho khách
du lịch tham quan, tìm hiểu và nghiên cứu. Những di tích văn hoá, lịch sử ở vùng
này thờng gắn liền và rất hài hoà với cảnh đẹp thiên nhiên nên càng tăng thêm giá

trị của nhiều điểm du lịch nh Hạ Long, Hơng Sơn, Hoa L, Lạng Sơn...
Về kinh tế- xã hội, đây là vùng truyền thống về sản xuất nông nghiệp hiện đang
tiếp cận với những thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, từng
bớc di lên xây dựng nền kinh tế mới có cơ cấu hợp lý và nhiều thành phần nhằm
đạt đợc hiệu quả cao để không ngừng cải thiện và nâng cao mức sống của nhân
dân. Những nông sản nhiệt đới quý giá đợc dày công chế biến, đạt tiêu chuẩn chất
lợng cao rất cần thiết và giúp ích đắc lực cho hoạt động du lịch ở vùng này cũng rất
sẵn nh gạo tám thơm, nếp cái, các hoa quả thơm ngon nức tiếng gần xa: đào Sa Pa,
mận Bắc Hà, bởi Đoan Hùng, cam Bố Hạ, nhãn Hng Yên, vải Thanh Hà, chè Thái
Nguyên... cùng các loại thực phẩm tơi sống mùa nào thức ấy, vừa ngon vừa bổ, giá
cả lại rẻ. Hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng hầu hết nguyên liệu trong nớc gồm các
mặt hành truyền thống nh: mây tre đan, sơn mài, gốm sứ, thêu đan, chạm khắc, các
sản phẩm từ cói của vùng này đạt trình độ thẩm mỹ cao, hoàn toàn có thể thoả mãn
nhu cầu của các loại khách du lịch và xuất khẩu.
Vùng này nổi tiếng bao đời là nơi đất lành chim đậu, nhân dân ham chuộng cuộc
sống thanh bình, cần cù lao động, thông minh, sáng tạo và giàu kòng mến khách,
tạo những điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động du lịch.
b) Cơ Sở Hạ Tầng Du Lịch
So vớ các vùng khác trên đất nớc, vùng du lịch Bắc Bộ đã có cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch tơng đối phát triển.
Hệ thống đờng giao thông tơng đối tốt với các trục đờng chính từ thủ đô Hà Nội
toả đi khắp các nơi trong vùng. Từ Hà Nội lên các tỉnh miền núi phía Bắc có quốc
11
lộ 6; ra biển có quốc lộ 5 và tới các tỉnh phía Nam có quốc lộ 1. Các trục đờng sắt
chính cũng hầu nh chạy song song với các trục đờng bộ, bảo đảm khả năng vận
chuyển khách du lịch với số lợng lớn. Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và
quốc tế đều có thể đi lại bàng các phơng tiên giao thông khác nhau.Một số tuyến
du lịch có thể sử dụng các phơng tiện liên vận đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ và đ-
ờng hàng không khép kín, bảo đảm cho khách du lịch có thể đi về một lối và trở về
một lối, cùng một chuyến đi mà biết đợc nhiều nơi. Vùng du lịch Bắc Bộ có thuận

lợi lớn là có nhiều cửu khẩu quan trọng để đa đón khách du lịch nóc ngoài. Sân bay
quốc tế Nội Bài ( Hà Nội) đang đợc nâng cấp để có thể chuyển 2-3 triệu hành
khách/năm. Cảng Hải Phòng là cảng lớn thứ hai trong cả nớc, sau cảng Sài Gòn d
khách tiếp nhận và tiếp đa hàng chục ngàn khách du lịch sử dụng đờng biển. Cửa
khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, Hải Ninh nằm trên các tuyến đờng liên vận quốc tế cả về
đờng sắt lẫn đờng bộ nối liền giữa Việt Nam và lục địa Trung Hoa rộng lớn. Tuy
vậy, việc đi lại lại tới các điểm du lịch xa nh Trà Cổ, Ba Bể, Sa Pa, Điện Biên hiện
nay còn khá vất vả vì đờng xấu và ách tắc về cầu phà. Việc đầu t xây dựng và cải
tạo hê thống đờng sá nhằm tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian đi lại trên
đờng cho khách du lịch đặc biệt quan trọng và rất thiết thực để phát triển du lịch ở
vùng này.
Về điện, đây là vùng tập trung nhiều nhà máy điện lớn nhất nớc ta cả về nhiệt
điện (Phả Lại) cũng nh thuỷ điện (Hoà Bình). Những năm gần đây cản lợng điện đ-
ợc tăng lên không ngừng và chất lợng điện cung cấp cũng tốt hơn, cùng với việc
phát triển mạng lới điện rộng khắp đã đảm bảo vững chắc nguồn điện phục vụ cho
các ngành và các địa phơng trong vùng trong đó có hoạt động du lịch. Vùng này có
khả năng và điều kiện để giải quyết tốt nhu cầu nớc phục vụ du lịch trên cơ sở có
nguồn cung cấp nớc dồi dào. Nếu kết hợp đồng bộ việc sử dụng nguồn điện và các
trang bị khoan, bơm, lọc, dẫn nớc thì có thể bảo đảm nguồn nớc một cách chủ
động và không mấy tốn kém nh ở nhiều kkhu vc khác.
Về thông tin liên lạc, đặc biệt trong những năm gần đây đã có sự tiến bộ đáng kể.
ở vùng này đã xây dựng đợc các trạm viễn thông và lắp đặt những phơng tiện
thông tin hiện đại do Liên Xô, Ôxtrâylia, Pháp...giúp đỡ, nên về cơ bản đã bảo đảm
đợc việc thông tin lien lạc trong nớc và quốc tế đợc thuận tiện, nhanh chóng và kịp
thời, đáp ứng ngày một tốt hơn mọi yêu cầu của hoạt động du lịch.
c) Cơ Sở Vật Chất- Kỹ Thuật Du Lịch
Trên cơ sở kế thừa cá cơ sỏ vật vật chất kỹ thuật phục vụ du lịc đã đợc xây
dựng từ những năm trớc đây, ở vùng du lịch Bắc Bộ còn cần phải tiếp tục cải tạo,
xây dựng và từng bớc hoàn thiện các cơ sở này mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng cao của khách du lịch. Gần đây ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và

Thanh Hoá đã nâng cấp và xây dựng mới đợc nhiều khách sạn. Cũng cần phải cân
nhắc, tính toán cụ thể để giải bài toán vừa thừa vừa thiếu chỗ ăn nghỉ cho khách
du lịch một cách hợp lý, tránh xây dựng khách sạn tràn lan, không đúng chỗ,
12
không đạt đợc hiệu quả kinh doanh vì hệ số sử dụng quá thấp, cha kể đến việc làm
ảnh hởng xấu tới cảnh quan du lịch vốn rất đẹp của vùng.
Về phục vụ ăn uống, ở đây cũng có những điều kiện rất thuạn lợi. Với nguồn l-
ơng thực, thực phẩm dồi dào và đa dạng, đội ngũ nhân viên phục vụ lành nghề, đã
sáng tạo ra nhiều món ăn, đồ uống ngon lành, đặc sắc nh cơm tấm giò cchả, phỏ
Bắc, bún ốc, bún mọc, nem chua, chả cá, rợu làng Vân, cốm Vòng, bánh đậu xanh
Hải Dơng... đợc khách du lịch rất tán thởng.
Về vui chơi giải trí, vùng này cũng có nhiều thứ, nhiều nơi mà khách du lịch
hằng thích thú. Đó là các trò thả chim, chọi gà, chọi trâu, đi chợ hoa ngày Tết hoặc
tham dự các ngày lễ hội, xem rối nớc, bơi chải, đấu vật, đánh đu, ném còn. Câu cá,
đi săn cũng là thú tiêu khiển đợc nhiều ngời u thích. ở một số điểm du lịchđã xây
dựng đợc chỗ chơi thể thao, bể bơi, tổ chức vũ hội, biểu diễn nghệ thuật, trình bày
trang phục dân tộc và mốt thời trang... th hút đợc đông đảo khách du lịch.
2.2 Vùng Du Lịch Bắc Trung Bộ.
a) Tài nguyên du lịch
Nét đặc sắc, đa dạng của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên một
mảnh đất chịu nhiều thử thách qua các biến cố lịch sử của dân tộc, đã tạo ra cho
vùng du lịch Bắc Trung Bộ một tiềm năng du lịch phong phú, có giá trị thu hút
khách cao và điều kiện phát triển đủ các loại hình du lịch từ tham quan, nghỉ mát,
điều dỡng, tắm biển, thể thao đến nghiên cứu khoa học...Phần lớn các nguồn tài
nguyên du lịch của vùng này đều tập trung với mật độ tơng đối cao dọc theo quốc
lộ 1A và phát triển thành cụm với bán kính không đầy 100km xung quanh trung
tâm Huế, Đà Nẵng.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có những đối tợng du lịch nổi tiếng không chỉ mang ý
nghĩa quốc gia mà còn là đối tợng tham quan, nghien cứu của khách du lịch quốc
tế: Động Phong Nha, đô thị cổ Hội An, cố đo Huế, bảo tàng Chàm, Bạch Mã,

LăngCô.
Ngoài các di tích lịch sử, văn hoá- nghệ thuật, kiến trúc..., những tài nguyên kinh
tế, xã hội khác cũng có giá trị thu hút khách cao nếu trong việc tổ chức du lịch biết
kết hợp trong hành trình của khách để làm phong phú thêm nhận thức và hiểu biết
cho khách về phong tục, tập quán, sinh hoạt của c dân địa phơng nh thêu ren, dệt
thảm len, tơ tằm (Quảng Nam- Đà Nẵng), nghề chạm khắc đá ở chân núi Ngũ
Hành ( Quảng Nam - Đà Nẵng)... các bản dân tộc ở miền núi, nghề thủ công ở Hội
An.
b) Cơ sở hạ tầng
Nằm án ngữ giữa tuyến đờng sắt và đờng bộ huyết mạch Bắc- Nam, trung tâm
của vùng Huế- Đà Nẵng tơng đối cách đều Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh xấp xỉ từ
700km đến 900km. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có đầy đr điều kiện để phát triển
13
mạng lới giao thông vận tải với tất cả các hệ thống giao thông từ đờng bộ, đờng
biển, đờng sắt, đờng hàng không. Cangr quốc tế Đà Nẵng dễ dàng thônh thơng với
các cảng thuộc khu vực châu á-Thái Bình Dơng và các cảng khác dọc theo bờ
biển trong nớc. Những hàng hoá vận chuyển cho nớc Cộng hoà nhân dân Lào cũng
đều thông qua cảng này, từ 1-4-1989 theo quyết định của hội đồng bộ trởng, sân
bay Đà Nẵng đã trở thành sân bay quốc tế. Với hệ thống đờng băng sẵn có, những
máy bay có trong tải lớn nh Boing 747 (từ 300 đến 400 khách/ chuyến) có thể hạ
cánh dễ dàng. Nh vậy là ngoài Nội Bài, Tân Sơn Nhất, sân bay Đà Nẵng là cửa ngõ
thứ 3 của cả nớc đợc trực tiếp đa đón khách quốc tế và là một điểm dừng thuận lợi
trên dờng bay của một số hãng hàng không quốc tế vẫn bay ngang qua bầu trời Đà
Nẵng (gần 100 lợt chiếc/ ngày). Cùng với cảng biển quốc tế Đà Nẵng, giao thông
đờng bộ sang Lào và xa hơn là Thái Lan qua cửa khẩu Lao Bảo. Sự kiện mở sân
bay quốc tế Đà Nẵng là một bớc ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển du
lịch quốc tế của địa phơng và giúp điạ phơng trở thành một trung tâm giao lu quốc
tế của miền Trung, mở ra một triển vọng phát triển tốt đẹp cho nền kinh tế của khu
vực. Ngoài sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú Bài (Húê), một sân bay quân sự
cũ ở Quảng Trị, Quảng Ngãi trong một mức độ nhất định có thể hỗ trợ tích cực cho

hoạt động du lịch đi theo những đoàn nhỏ, không có thời gian để đi theo lộ trình
bằng đờng bộ.
Hệ thống giao thông đờng sắt và đờng bộ phát triển chủ yếu theo hớng song song
với đờng biển. Quốc lộ 1A với chất lợng đờng tơng đối tốt từ Huế vào đến Quảng
Ngãi. Còn đoạn từ Quảng Bình đến Huế do ảnh hởng của vùng chiến sự ác liệt
trong thời gian chiến tranh hiện xuống cấp nhiều, ngày nay đang đợc nhà nớc và
địa phơng đầu t bảo dỡng. Đờng quốc lộ số 9 dài 89km từ Quảng Trị đến cửa khẩu
Lao Bảo để thông qua Xavăn Na khet của Lào. Cửa khẩu Lao Bảo đã đợc nâng cấp
thành cửa khẩu quốc tế vào năm 1993 càng tạo thuận lợi cho việc đón du khách
theo đờng bộ từ Thái Lan sang.
Đờng giao thông đến các huyện lỵ trong vùng đang đợc chú ý nâng cấp. Đờng sắt
xuyên Việt chạy song song với quốc lộ 1A và đi qua phần lớn các điểm du lịch chủ
yếu trong vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch kể cả đờng sắt và
đờng ô tô.
Hệ thống cung cấp điện và nớc cho toàn vùng gặp rất nhiều khó khăn. Sản lợng
tính theo đầu ngời thấp. toàn vùng không có một nhà máy điện cỡ trung bình.
Ngay nh trung tâm công nghiệp Đà Nẵng sản lợng điện hàng năm chỉ đạt 100 triệu
kwh. Bình quân đầu ngời chỉ đạt 58 kwh thua mức bình quân cả nớc. Hiện nay,
mạng lới điện quốc gia với đờng dây 500 kv đã đến, trong tơng lai nhà máy điện
Yaly xây dựng xong, nguồn điện trong vùng này không còn là vấn đề gay gắt.
Mạng lới thông tin liên lạc điện thoại, điện báo trong tỉnh, trong nớc và liên lạc
quốc tế giao dịch đợc, nhng cha phải thuận tiện và thông suốt ở mọi nơi. So với yêu
cầu hiện nay thì còn ở mức thấp. Trong tơng lai vấn đề cấp và thoát nớc ở các đo
14
thị và các điểm du lịch quan trọng còn phải đầu t nhiều để khắc phục tình trạng
cấp và thoát nớc hiện nay, kể cả về số lợng và chất lợng.
c) Cơ sở vật chất- kỹ thuật
So với hai vùng du lịch kể trên, vùng du lịch Bắc Trung Bộ có hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật thấp hơn cả. Các khách sạn đang sử dụng phần lớn đợc cải tạo lại
từ các cao ốc dùng cho chức năng nh khách sạn Hơng GiangI, khách sạn Phơng

Đông, khách sạn Thái Bình Dơng trớc đây là c sá của lính Mỹ. Khách sạn Trờng
Sơn Đông đợc cải tạo từ một trờng học của Lào. Có một số buồng giờng của các
nhà khách, nhà nghỉ có thể cải tạo và phục vụ đợc cho khách du lịch trong nớc, các
nhà hàng phát triển mạnh ở các đô thị. Khu vực vui chơi gải trí cha đợc chú ý đúng
mức.
2.3 Vùng Du Lịch Nam Trung Bộ
a) Tiềm năng du lịch
Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều tiềm năng rất phong phú. Về
phơng diện tự nhiên, lãnh thổ của vùng trải trên phần cuối đồng bằng ven biển
trung bộ, trên các cao nguyễnếp tầng, một phần gờ núi Trờng Sơn Nam, toàn bộ
Đông Nam Bộ và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.Điều đó tạo nên sự đa dạng
về địa hình có sức thu hút khách du lịch. Đáng chú ý là khu vực duyên hải với các
kiểu địa hình bờ, bãi biển, trong đó có nhiều bãi biển nổi tiếng. Bãi biển Nha Trang
là một bãi biển tuyệt đẹp ôm lấy vòng ngoài của thành phố. Ngoài ra, còn có thể kể
thêm nhiều bãi biển đẹp khác nh Quy Nhơn, Long Hải, Phớc Hải, Vũng Tàu...
Bên cạnh các bãi tắm, các đảo cũng có thể là nơi tham quan du lịch, nhiều đảo có
nhiều đặc sản nổi tiếng ví dụ từ mũi Nạy đến vùng vịnh Cam Ranh có hơn 20 đảo,
trong đó 7 đảo có nhiều tổ chim yến nằm cheo leo trên vách đá hoặc trong những
hành lang dài trên núi.
Các tỉnh Tây Nguyên nằm chủ yếu trên các Cao nguyên xếp tầng cũng ccó giá trị
về du lịch. Đà Lạt trong tơng lai có thể trở thành thành phố du lịch đợc a chuộng
nhất ở miền núi nớc ta.
Nhìn chung, khí hậu của vùng khí hậu Nam Trung Bộ và Nam Bộ ít nhiều thuận
lợi cho du lịch. Đặc biệt trên các cao nguyên, khí hậu mát mẻ quanh năm. Nhiệt độ
biến đổi nhanh chóng trong ngày nhng nhiệt độ cực đại năm cha bao giờ vợt qua
30
o
C và nhiệt độ cực tiểu không xuống dới 4
o
9'.

Trong vùng còn có vùng nớc khoáng ở Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ với u
thế là các bicacbonat natri, bicacbonat natri-canxi hoặc clorua bicacbanat.
Tài nguyên thực động vật của vùng khá phong phú. ở đây có một số khu vực
mang màu sắc của hệ sinh thái nhiệt đới ẩm với sự có mặt của thảm thực vật, hệ
động vật hoặc phong phú, hoặc điển hình của tài nguyên siinh vật nhiệt đới. Đó là
15
khu dự trữ thiên nhiên suối Trai thuộc huyện Tây Sơn(tỉnh Bình Định), khu dự trữ
thiên nhiên Kon Cha Răng thuộc huyện Kbang (tỉnh Gia Lai), trạm thuần dỡng
động vật Ea Keo thuộc thị xã Buôn Ma Thuột, khu rừng cấm Nam Cát Tiên, hệ
sinh thái rừng ngập mặn đất mũi Cà Mau...
Nh một loại tài nguyên du lịch, các di tích văn hoá- lịch sử ở vùng du lịch Nam
Trung Bộ và Nam Bộ tơng đối phong phú tuy phân bố không đồng đều. Nhìn
chung, đa số các tỉnh trong vùng đều có các di tích đã đợc nhà nớc xếp hạng. Đó là
cha kể một khối lợng lớn các di tích văn hoá- lịch sử do địa phơng tự xếp hạng và
công nhận.
Trong vùng có một số cơ sở kinh tế là nơi tham quan cho khách du lịch. Cùng với
các đối tợng khác, các cơ sở này có thể đợc khai thác trong lộ trình ccủa một tuyến
du lịch. Ví dụ, theo tuyến Nha Trang- Phan Rang - Đà Lạt, du khách có thể dừng
chân tham quan cơ sở chế biến hải sản Nha Trang ( Đại Lãnh), trạm thuỷ điện
Krôngpha- Đanhim, khu vực sản xuất muối Cà Ná, thành phố cảng cá Phân Thiết.
Theo các tuyến du lịch khác, cần phải kể đến dải công nghiệp Tam Hiệp- Biên
Hoà, Xởng đóng tàu Ba Son, nhà máy dệt thành công, xí nghiệp điện tử Tp Hồ Chí
Minh, nhà máy in Trần Phú, liên doanh đầu khí, xởng sơn mài Sài Gòn, thuỷ điện
Trị An, Liên hiệp chè- cà phê Bảo Lộc...
b) Cơ sở hạ tầng du lịch
Muốn phát triển du lịch, trớc hết cần phải có mạng lới giao thông. Trong vùng du
lịch này hệ thống giao thông có sự kết hợp chặt chẽ giữa các loại đờng giao thông
với nhau.
Hệ thống đờng bộ trong vùng có tầm quan trọng hàng đầu. ở đây các tuyến đờng
chính chạy theo hớng bắc nam nh: quốc lộ 1A chạy theo rìa phía đông của vùng

đến gò Dầu Hạ (Tây Ninh, biên giới Việt Nam- Campuchi); quốc lộ 14 dài 600km
chạy dài từ Huế đến Plâycu, Buôn Ma Thuột, Tây Ninh, Biên Hoà. Đây là con đ-
ờng xuyên Tây Nguyên có giá trị đặc biệt về kinh tế...
Trong hệ thống đờng sắt, quan trọng nhất là hệ thống đờng sắt Thống Nhất chạy
song song với quốc lộ1. Ngoài ra còn có các tuyến đờng sắt khác song không có ý
nghĩa đáng kể( tháp Chàm - Đà Lạt, 84km; Sài Gòn Lộc Ninh, !00km).
Mạng lới đờng sông trong vùng tơng đối phát triển. ở Nam Bộ, nó bao gồm phần
cuối của hạ lu sông Cửu Long chảy trên lãnh thổ nớc ta (250km), hạ lu sông Đồng
Nai, các phụ lu và hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo nên mạng lới giao thông rất
thuận lợi. Hệ thống sông tự nhiên, kênh rạch ở đây không chỉ nối liền các thành
phố, thị xã, thị trấn tong vùng, mà còn là một bộ phận quan trọng của 2 nớc anh
em trong mạng lới giao thông phần nam bán đảo Đông Dơng
Trong hệ thống đờng biển, cảng Sài Gòn có giá trị rất quan trọng. Ngoài các
tuyến đờng biển trong nớc, từ đây còn có các tuyến đờng đi Hồng Kông (930 hải
16
lý), Singapo (1117 hải lý), Băng côc (1180 hải lý)... Đáng lu ý nhất là cảng Sài
Gòn nằm ngay trong Tp Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có các cảng(hải cảng, giang
cảng) khác nữa nh NHa Trang, Rạch Giá, Hà Tiên.
Hệ thống đờng hàng không khá phát triển với các tuyến đờng bay trong nớc và
quốc tế tới trung tâm quan trọng là Tp Hồ Chí Minh. Trong nớc, vùng du lịchnày
có thể liên hệ với các vùng khác thông qua các tuyến đờng bay: Tp HCM- Hà Nội,
TPHCM- Quy Nhơn_ Đà Nẵng, Tp HCM- Buôn Ma Thuột- Đà Nẵng, Tp HCM
Huế, ... Từ tp HCM có các tuyến bay quốc tế đến Băng Cốc, Pari, Phnômpênh,
Matxitcơva...
c) Cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch
Tại Tp HCM, mật độ các khách sạn, nhà hàng... rất dày đặc. Ngoài số lợng, chất
lợng những cơ sở phục vụ cho việc ăn, ở, giải trí của khách khá tốt. Vũng Tàu cũng
là nơi nghỉ ngơi, du lịch nhộn nhịp với cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối phong
phú về số lợng, khá về chất lợng.
Ngoài ra, hệ thống cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch còn tập trung ở các

thành phố , thị xã duyên hải, tuy qui mô và chất lợng kém hơn ở tp HCM. Đó là
các thành phố Nha Trang, Quy Nhơn, các thị xã Phan Rang, Phan Thiết... ở các nơi
khác, hệ thống phục vụ này còn kém hơn, trừ một vài thành phố , thị xã lớn nh Cần
Thơ, Đà Lạt.
ở Tây Nguyên, nơi tiềm năng du lịch tơng đối phong phú nhng nói chung cơ sở
vật chất- phục vụ du lịch nghèo nàn.
Tóm lại, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ có những sắc thái riêng khác với
vùng du lịc khác của đất nớc. Bên cạnh những thế mạnh to lớn, trong vùng cũng
bộc lộ những điểm yếu cả về phơng diện tự nhiên ( nhiều nơi thiếu nớc trong mùa
khô) lẫn cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch ( sự phân bố
không đều về hệ thống giao thông, hệ thống khách sạn, nhà hàng). Chính điểm này
đã góp phần tạo nên sự phân hoá lãnh thổ trong hoạt động du lịch của vùng.
3. Sự cần thiết phải có sự quản lý của nhà nớc đối với hoạt động du lịch.
Với sự đóng góp to lớn của ngành du lịch cho sự phát triển kinh tế của đất nớc nh
đã nói ở phần trên cùng với tiềm năng to lớn của du lịch nớc ta, chúng ta khẳng
định rằng du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hoá cao. Vì vậy, phát triển du lịch là nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành, các
cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội và sự quản lý của nhà nớc mang
tính quyết định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật .
Cơ sở vật chất kỹ thuật- du lịch đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng nh quyết định mức độ khai thác
17
các tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch. Chính vì
có vai trò quan trọng nh vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng
gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch là ngành sản xuất nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật bao
gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hoá du lịch đòi
hỏi phải có một hệ thống các cơ sở, công trình đặc biệt. Tài nguyên du lịch

chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng của khách du lịch. Việc sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đó đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống các
công trình. Căn cứ vào các đặc điểm trên, có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch bao gồm toàn bộ các phơng tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và
thực hiện dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngành du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân
tham gia phục vụ du lịch nh thơng nghiệp, dịch vụ,... ơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch và tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn) có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hởng tới công suất, thể
loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở xác định công suất các
công trình dịch vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng ảnh hởng tới thứ hạng của
các cơ sở này. Nhà nớc kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật
chất kỹ thuật giúp cho sự hoạt động có hiệu quả của cơ sở phục vụ du lịch,
kéo dài thời gian sử dụng chúng trong năm. Vị trí của tài nguyên du lịch là căn
cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên các vùng lãnh thổ của đất n-
ớc và là tiền đề căn bản để hình thành các trung tâm du lịch.
Sự phụ thuộc của các cơ sở vật chất kỹ thuật vào tài nguyên du lịch không
chỉ diễn ra theo một chiều, mà về phía mình các công trình, cơ sở phục vụ du
lịch cũng có tác động nhất định tới mức đọ sử dụng tài nguyên du lịch và việc
gĩ gìn bảo vệ chúng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần, chúng mang
những chức năng khác nhau và có ý nghĩa nhất định điis với việc tạo ra, thực
hiện sản phẩm du lịch. Để đảm bảo cho việc tham quan du lịch trên qui mô lớn
cần phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tơng ứng nh các khách sạn, nhà
hàng, camping, cửa hiệu, trạm cung ứng xăng dầu, trạm y tế, nơi vui chơi thể
thao,... Khâu trung tâm của cơ sở vật chất kỹ thuật là phơng tiện cho việc ăn
ngủ của khách, tức là nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch đợc căn cứ vào ba loại tiêu chuẩn chủ yếu:

+ Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ ngơi du lịch.
18
+ Đạt hiệu quả kinh tế tối u trong quá trình xây dựng và khai thác cơ sở vật
chất kỹ thuật.
+ Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến.
Để đi sâu tìm hiểu nhằm sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,
cần chú ý các thành phần chủ yếu sau:
Cơ sở phục vụ ăn uống, lu trú.
- Cơ sở phục vụ lu trú, ăn uống của ngành du lịch bao gồm các công trình đặc biệt
nhằm đảm bảo nơi ăn, ngủ và giải trí cho khách du lịch. Đây là thành phần đặc tr-
ng nhất trong toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Chúng đáp ứng nhu cầu căn
bản nhất của con ngời (ăn và ngủ) khi họ sống ngoài nơi thờng trú cuả họ. Các cơ
sở này có thể chịu sự quản lý của tổ chức, xí nghiệp du lịch, hoặc có thể hoạt động
độc lập. Chúng đợc phân hạng tuỳ theo tiêu chuẩn và mức độ đồng bộ của dịch vụ
trong đó.
- Các cơ sở lu trú là các cơ sở thơng mại kinh doanh buồng giờng hay các căn
hộ nhằm phục vụ khách vãng lai hay khách đến nghỉ ngơi. Họ có thể cho thuê
ngày, tuần hay tháng chứ không hẳn lâu dài nh nhà của họ. Các cơ sở lu trú
có thể bao gồm các cơ sở ăn uống, kinh doanh quanh năm hay chỉ một số
tháng trong năm. Các cơ sở lu trú đợc phân chia thành nhiếu loại.
+ Các cơ sở lu trú du lịch xã hội, chủ yếu đón nhận khchs du lịch trong nớc vì mức
độ tiện nghi và chất lợng phục vụ ở mức trung bình, không cho phép tiếp đón
khách du lịch quốc tế, nhất là từ các nớc du lịch phát triển đến. Các cơ sở này th-
ờng nằm ở các đô thị và điểm du lịch.
+ Nhà khách là các cơ sở kinh doanh nhỏ có thể phục vụ cả vấn đề ăn uống cho
khách. Có khoảng từ 1 đến 6 phòng, có kiến trúc và thiết kế nội thất theo truyền
thống địa phơng. Các nhà khách này thờng nằm ở nông thôn hoặc ngoại vi thành
phố.
+ Khách sạn trung chuyển du lịch là các cơ sở kinh doanh nhỏ, đáp ứng các tiêu
chuẩn phân loại khách sạn, là một mắt xích trong các sản phẩm du lịch trọn gói

chào bán cho khách du lịch trong nớc và quốc tế. Thờng nằm tại các vùng nông
thôn và đợc xây dựng theo sắc thái kiến trúc địa phơng. Thông thờng có từ 6 đến
16 phòng.
+ Khách sạn thông thờng là các cơ sở kinh doanh qui mô trung bình. Đối tợng
phục vụ là khách du lịch, thơng nhân hay khách công vụ. Có khoảng từ 6 đến 60
phòng. Vị trí thờng nằm ở các đô thị hoặc tại các danh lam thắng cảnh nổi tiếng.
+ Khách du lịch lớn và các cơ sở kinh doanh qui mô lớn. Đối tợng phục vụ là
khách du lịch nhiều tiền hay thơng nhân. Có trên 60 phòng thờng nằm ở các trung
tâm đô thị hoặc tại các khu du lịch nổi tiếng. Các khách sạn du lịch lớn gồm nhiều
19
loại, nh khách sạn phục vụ các thơng gia hay khách du lịch quá cảnh, các khách
sạn nghỉ ngơi (3 dến 5 sao) nhằm đón các khách du lịch đến nghỉ trong thời gian
ngắn, các làng du lịch (từ 3 đến 5 sao) nhằm phục vụ khách du lịch đến nghỉ trong
từng thời gian ngắn. Ngoài các cơ sở ăn uống, lu trú trên, trong thành phần của
chúng còn bao gồm cả hệ thống nhà kho, nhà bảo quản, nhà bếp. Trang thiết bị và
trang trí nội thất phải đợc bố trí hợp lý, tạo đợc bầu không khí thoải mái, dễ chịu
cho khách du lịch. Ngoài ra, các cơ sở này còn là nơi vui chơi giải trí cho họ, vì
vậy chúng còn có thể có hệ thống công trình trang thiết bị phục vụ chơi giải trí nh
dàn nhạc, sàn khiêu vũ, phòng xem video, trò chơi điện tử ...
Màng lới cửa hàng thơng nghiệp:
- Là một thành phần trong cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Mục đích của
chúng là đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách du lịch (trong nớc cũng nh
quốc tế) bằng việc bán các mặt hàng đặc trng cho du lịch, hàng thực phẩm và
các hàng hoá khác.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật này bao gồm 2 phần: một phần thuộc các trung tâm
dịch vụ du lịch là chủ yếu. Phần khác thuộc mạng lới thơng nghiệp địa phơng
với nhiệm vụ phục vụ nhân dân địa phơng, đồng thời cũng đóng vai trò quan
trọng đối với việc phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động du lịch ở nơi đó.
- Do khách du lịch đông, lại từ nhiều nơi đến nên nhu cầu về hàng hoá của họ

rất phong phú, đa dạng, tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng nh tính truyền thống,
tính dân tộc ... Từ đó cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu trên cũng phong
phú, đa dạng, từ cửa hàng bán thực phẩm, rau quả, cửa hàng bán đồ lu niệm
đến các cửa hàng bán đồ chuyên dùng cho du lịch, bán hàng tiêu dùng (bằng
ngoại tệ hay nội tệ ...)
- Các cửa hàng có thể đợc bố trí trong khách sạn, tại khu du lịch, đầu mối giao
thông.
Cơ sở thể thao:
- Là một bộ phận của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Chúng có tác dụng tạo
điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của khách du lịch, làm cho nó trở nên tích cực
hơn. Các cơ sở thể thao gồm có các công trình thể thao, các phòng thể thao
hay trung tâm thể thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho
mỗi loại (bể bơi, xe đạp nớc, cầu trợt nớc, cho thuê ô tô...).
- Ngày nay, công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời khỏi cơ cấu
vật chất kỹ thuật của các trung tâm du lịch. Chúng làm tăng hiệu quả sử dụng
của khách sạn, camping... và làm phong phú thêm các laọi hình hoạt động du
lịch.
20
Cơ sở y tế:
- Nhằm mụcđích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ bổ sung tại
các điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây bao gồm các trung tâm chữa
bệnh (bằng nớc khoáng, ánh nắng mặt trời, bùn, các món ăn riêng ...), các
phòng y tế với các trang thiết bị trong đó (phòng tắm hơi, massage ...).
- Các cơ sở y tế luôn gắn liền với các công trình thể thao và có thể đợc bố trí
ngay trong khách sạn.
Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá: phục vụ du lịch nhằm
mục đích nâng cao, mở rộng kiến thức văn hoá xã hội cho khách du lịch, tạo
điều kiện giao tiếp xã hội, tuyên truyền về truyền thống, thành tựu văn hoá của
các dân tộc.
- Các công trình này bao gồm trung tâm văn , thông tin, phòng chiếu phim, nhà

hát, câu lạc bộ, phồng triển lãm ... Chúng có thể đợc bố trí trong khách sạn
hoặc hoạt động một cách độc lập tại các trung tâm du lịch.
- Hoạt động văn hoá thông tin có thể đợc tổ chức thông qua các buổi dạ hội
hữu nghị, hội hoá trang, đêm ca nhạc, tuần lễ biển, buổi gặp gỡ trao đổi giữa
khách giữa những khách du lịch có cùng một nghề, buổi chiếu phim, xem
kịch, tham quan viện bảo tàng ...
- Tuy các công trình này có ý nghĩa thứ yếu đối với quá trình phục vụ du lịch,
nhng chúng giúp cho khách du lịch sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý,
làm cho họ cảm thấy thoải mái trong kỳ nghỉ của mình tại khu du lịch.
Cơ sở dịch vụ và các dịch vụ bổ sung khác:
- Các công trình này là điều kiện bổ sung, giúp cho khách du lịch sử dụng triệt
để hơn tài nguyên du lịch, tạo ra những tiện nghi cho họ đi lại và lu trú tại
điểm du lịch.
- Bộ phận này bao gồ trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu (ở biển hoặc núi), xởng
sửa chữa dụng cụ thể thao, phòng rửa, tráng phim ảnh, hiệu cắt tóc, hiệu sửa
đồng hồ, bu điện....
- Các công trình này đợc xây dựng thờng là để phục vụ nhân dân địa phơng là
chủ yếu, còn đối với du lịch chúng có vai trò thứ yếu. Nhng tại các điểm du
lịch chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch vụ du lịch. Các
bộ phận trong cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc
tạo ra và thực hiện toàn bộ sản phẩm du lịch. Chúng tồn tại một cách độc lập
song đồng thời lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, góp phần năng cao
tính đồng bộ của sản phẩm du lịch, tính hấp dẫn của điểm du lịch.
21
Trong những năm qua nhờ chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc, Sự cố gắng
của những ngời làm du lịch và sự phối kết hợp có hiệu quả của các ngành nội vụ,
hải quan, hàng không, văn hoá ... du lịch Việt Nam có sự tiến bộ rất nhanh cả về số
lợng và chất lợng. Sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam đã tạo ra những cơ sở
cực kỳ quan trọng để hoà nhập du lịch nớc ta với du lịch vùng và du lịch thế giới.


Chơng II Tác động của nhà nớc trong hoạt động
du lịch trong thời gian qua
I Tác động của nhà nớc thông qua hệ thống văn bản hiện
hành về quản lý du lịch.
1- Nghị quyết 45-CP của Chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành
du lịch.
Tại phiên họp ngày 21 tháng 4 năm 1993 Chính phủ đã quyết nghị về những chủ
trơng biện pháp đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch trong thời gian tới,
theo phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII đề ra.
A- Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc.
Du lịch là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, có tác dụng góp phần tích
cực thực hiện chính sách mở của; thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lu văn hoá và xã hội giữa
các vùng trong nớc và giữa nớc ta với nớc ngoài, tạo điều kiện tăng cờng tình hữu
nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
22
Nớc ta có tiềm năng lớn về nhiều mặt để phát triển du lịch, có điều kiện thiên
nhiên phong phú, có nhiề danh lam, thắng cảnh nổi tiếng, có truyền thống văn hoá
lâu đời với nhiều lễ hội, phong tục, taqạp quán tốt đẹp và độc đáo, nhiều di tích
lịch sử, ttôn giáo, kiến trúc nghệ thuật đạc sắc, giàu bản sắc nhân văn, nguồn lao
động dồi dào, thông minh, cần cù và giàu lòng nhân ái.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã có những đổi mới từng bớc phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện bớc đầu thu hút khách nớc ngoài và kiều bào
về thăm Tổ quốc; giới thiệu đất nớc, con ngời, và tinh hoa của dân tộc Việt Nam
với bạn bè quốc tế; đáp ứng một phần nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, giải trí của
nhân dân trong nớc, bớc đầu đã thu đợc kết quả nhất định về kinh tế.
Song do nhận thức cha đầy đủ về vị trí, tính chất và tác dụng nhie4èu mặt về kinh
tế, chính trị, xã hội của hoạt động du lịch, nên công tác quản lý nhà nớc còn bị

buông lỏng. Điều đáng lu ý là chúng ta cha có chiến lợc và quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch trong cả nớc và từng vùng, từng điạn phơng; cha có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong sự nghiệp phát triển du lịch; cha có quy
điịnh cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ngành; cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
còn yếu kém, cơ sở vật chất, tràng thiết bị trong ngành du lịch còn thiếu thốn, lạc
hậu; nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử có giá trị cha đợc tu bổ, tôn tạo,
khai thác; nội dung hoạt động du lịch còn nghèo nàn, chất lợng phục vụ kém, trình
độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch cha đáp ứng đợc nhu cầu, nhiệm
vụ. Vì vậy hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động du lịch những năm qua còn thấp,
cha tơng ứng với tiềm năng du lịch và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng đất nớc
trong tình hình mới. Từng lúc, từng nơi đã có những tác động xấu về trật tự và an
ninh xã hội.
B- Phơng hớng, mục tiêu phát triển du lịch.
Trong sự nghiệp đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch theo định hớng mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nớc đề ra, cần nhất quán những
quan điểm sau:
- Là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, việc phát triển ngành du lịch
phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu chính. Đồng thpời, đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trờng sinh thái, giữu gìn và
páht huy truyền thống văn hoá, bản sắc dân tộc và nhân phẩm của con ngời
Việt Nam.
- Tính đa ngành của hoạt động du lịch đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ và
đồng bộ giữa các ngành, các cấp dới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Nhà
nớc.
23
- Thực hiện cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du
lịch nhng Nhà nớc làm là chính nhằm khai thác triệt để mọi khả năng về tiền
vốn, kỹ thuật, tri thức và lao động ở trong và ngoài nớc để phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế, coi đó là một hớng chiến lợc, đồng thời
chú trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân

dân về tham quan, du lịch trong nớc và ngoài nớc, góp phần nâng cao dân trí,
phục hồi sức khoẻ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta.
+ Phơng hớng phát triển du lịch.
Không ngừng nâng cao chất lợng và đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, tạo sự hấp
dẫn, thu hút khách du lịch quốc tế để làm cho ngành du lịch Việt Nam phát triển
nhanh, sớm đuổi kịp ngành du lịch của các nớc phát triển ở trong vùng và trên thế
giới, đa du lịch nớc ta trở thành một ngành kinh tế quan trọng, góp phần thúc đẩy
các ngành kinh tế khác trong nớc, tạo công ăn việc làm cho xã hội, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của nhân dân về tham quan, du lịch.
24
C- Những chủ trơng và biện pháp thực hiện.
Tăng cờng quản lý Nhà nớc về du lịch trên phạm vi cả nớc và từng vùng lãnh
thổ.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế độ, chính sách về du lịch để
bảo đảm quản lý nhà nớc chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nớc.
- Nhanh chóng kiển toàn Tổng cục du lịch; xúc tiến thành lập các sở du lịch ở
các tỉnh, thành phố là trung tâm du lịch; quy địng rõ chức năng, nhiệm vụ và
tiêu chuẩn cán bộ của ngành du lịch.
- Sắp xếp lại hệ thống kinh doanh du lịch theo hớng chuyên môn hoá nghề
nghiệp du lịch và khách sạn để nang cao chất lợng các dịch vụ du lịch;
- Thực hiện đấu thầu hoặc cổ phần hoá một số khách sạn, nhà khách, nhà
nghỉ... nhằm khuyến khích và huy động vốn của các thành phần kinh tế trong
nớc tham gia hoạt động du lịch
Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nớc và quy hoạch ba
vùng du lịch trọng điểm.
Tổng cục du lịch cùng Uỷ ban kế hoạch nhà nớc, Bộ xây dựng và các Bộ, Ngành
có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tiến hành ngay việc lập quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch trong cả nớc và từng vùng, trớc tiên là vùng thành phố
Hồ Chí Minh Biên hoà - Vũng tàu, vùng Thừa thiên Huế Quảng nam - Đà
nẵng và vùng Hà nội Hải phòng Quảng ninh; lập kế hoạch đầu t, cải tạo,

nâng cấp, xây mới các cơ sở hạ tầng và khách sạn trong cả nớc và từng địa phơng,
đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trớc mắt và lâu dài.
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học phát triển
du lịch.
Tổng cục du lịch chủ trì Uỷ ban kế hoạch nhà nớc, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ
khoa học công nghệ và môi trờng phối hợp xây dựng đề án về đào tạo, bồi dỡng
cán bộ và nghiên cứu khoa học cho ngành du lịch theo hớng sau đây:
- Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và chức danh tiêu chuẩn, công chức, viên chức
để tiến hành soát xét, xác định số cán bộ, nhân viên cần đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nớc, cán bộ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh về
nghiệp vụ, kỹ thuật, ngaọi ngữ bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm sớm ứng
dụng đợc kiến thức khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý hiện đại vào
ngành du lịch.
- Nhanh chóng củng cố, sắp xếp kiện toàn lại các trờng du lịch, đào tạo đội ngũ
giáo viên giỏi lý thuyết, thực hành, nghiên cứu hoàn chỉnh nội dung chơng
trình, từng bớc xây dựng mô hình đào tạo trờng khách sạn để gắn quá
25

×