Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện đăk rlắp, đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.08 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHAN VĂN TẤN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐĂK R’LẤP, ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 80 14 01 14

Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Phan Văn Tấn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô giáo khoa Khoa học xã hội và
Nhân Văn trường Đại học Quy Nhơn đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập.
Tơi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, cán


bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ
Lộc - Người đã luôn động viên và tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực
hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh
khỏi những sơ sót, kính mong nhận được những góp ý q báu của q thầy
cơ và đồng nghiệp.

Tác giả

Phan Văn Tấn


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng văn hóa ứng xử (VHƯX) hiện nay phải được xem là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong các trường học. VHƯX có vai trị vơ cùng
quan trọng đến chất lượng giáo dục của một trường học, xây dựng VHƯX
trong Nhà trường ( NT) là xây dựng thương hiệu của một nền giáo dục.
Chính vì thế, từ năm 2007 đến nay các cấp lãnh đạo cũng đã ban hành
nhiều văn bản liên quan đến văn hóa. Ngày 02 tháng 8 năm 2007 Thủ tướng
chính phủ ban hành Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan nhà nước (Ban
hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ -TTg) có nêu rõ những quy định
về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức “Trong giao tiếp và
ứng xử, cán bộ, cơng chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn
ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, khơng nói tục, nói tiếng lóng, qt nạt”,

ngồi ra cịn qui định rõ ràng việc giao tiếp và ứng xử với nhân dân, giao tiếp
và ứng xử với đồng nghiệp và giao tiếp qua điện thoại.
Theo Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐBGDĐT có nêu rõ quy định lối sống, tác phong đối với nhà giáo:“Quan hệ,
ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh HS, đồng nghiệp và
người học”
Theo Công văn số 282/BGDĐT-CTHSSV ngày 25/01/2017 của Bộ GDĐT
về việc đẩy mạnh xây dựng mơi trường văn hóa trong trường học có nêu rõ:
“Bên cạnh việc triển khai các hoạt động giáo dục, các NT đã chú trọng tổ
chức hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ; từng bước xây dựng, hồn
thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp phần xây dựng mơi trường
giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp HS, sinh viên phát huy tính tích cực
trong học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng


2

sống và định hướng nghề nghiệp”.
Ngày 3 tháng 10 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt
đề án “ Xây dựng VHƯX trong trường học giai đoạn 2018 -2025” với mục
tiêu nhằm tăng cường xây dựng VHƯX trong trường học nhằm tạo chuyển
biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, HS,
sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây
dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: u nước, nhân ái, nghĩa
tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo.
Văn hóa giao tiếp ứng xử trong NT góp phần gắn kết các thành viên trong
NT với nhau, cùng hợp tác để giải quyết các mâu thuẩn, phát huy tính dân chủ,
tạo niềm tin cho các thành viên trong NT, góp phần phát triển văn hóa NT.

Tuy nhiên, hiện nay văn hoá ứng xử tại nhiều trường trung học phổ

thơng( THPT) cũng có nhiều vấn đề đáng báo động do ảnh hưởng mặt trái của
nền kinh tế thị trường, vấn đề tồn cầu hố, sự phát triển của công nghệ thông
tin thể hiện qua các mạng xã hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thái độ giao
tiếp, nhận thức của phần đa các em học sinh( HS), truyền thống tôn sư trọng
đạo bị ảnh hưởng nhiều. Thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia
đình và cơng việc diễn ra phổ biến. Nhiều thói hư, tật xấu xâm nhập mạnh mẽ,
trở thành trào lưu trong giới trẻ NT. Ý thức kỷ luật của HS xuống cấp nghiêm
trọng. Việc ứng xử giữa giáo viên ( GV) với GV, GV với HS, GV với phụ
huynh cũng còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục.
Ngoài ra, thái độ ứng xử với nhiệm vụ được phân công, ứng xử với môi
trường, ứng xử với việc bảo vệ tài sản, danh dự, uy tín của cá nhân, của tập
thể cịn nhiều bất cập. Việc này dẫn đến thái độ thờ ơ trong công việc, giảm
sút niềm tin giữa đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường với nhau, từ
đó dẫn đến việc tìm cách triệt hạ uy tín lẫn nhau, đây là nguyên nhân chính


3

tạo nên sự mất đoàn kết trong nội bộ của mỗi cơ quan.
Với vai trò là Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, tôi luôn mong
muốn tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà
giáo, nhân viên, HS NT để phát triển năng lực, hồn thiện nhân cách, lối sống
văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện, an tồn nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng được yêu cầu phát triển của
đất nước. Góp phần vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước theo đúng
đường lối của Đảng, Nhà nước và nhân dân mong muốn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý xây
dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nơng”
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng
về quản lý xây dựng VHƯX trong NT, đề xuất các biện pháp quản lý xây
dựng VHƯX trong các trường THPT trên địa bàn huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk
Nông trong giai đoạn hiện nay.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
-

Khách thể nghiên cứu: Xây dựng VHƯX trong trường trung học phổ

thông.
-

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng VHƯX trong trường THPT

huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
4.

Phạm vi nghiên cứu
Cán bộ quản lý ( CBQL), GV, nhân viên( NV), HS của các trường THPT

trên địa bàn huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông.
5.

Giả thuyết khoa học
VHƯX và quản lý xây dựng VHƯX trong các trường THPT huyện Đăk

R’Lấp, tỉnh Đăk Nông thời gian qua đã và đang thu được những kết quả nhất



4

định; tuy nhiên còn bộc lộ một số bất cập và hạn chế.
Nếu xác định rõ cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng, thì có thể đề
xuất được biện pháp quản lý xây dựng VHƯX trong các trường THPT huyện
Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông một cách hợp lý và khả thi, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm rõ cơ sở lý luận quản lý xây dựng VHƯX ở các trường trung học
phổ thơng.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VHƯX ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng VHƯX, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đăk R’Lấp, tỉnh
Đăk Nông hiện nay.
6.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý xây
dựng VHƯX ở các trường trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu; phân loại, hệ thống hóa các văn
bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Ngành và các cơng trình nghiên cứu khoa
học có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi tiến hành xây dựng và sử
dụng một hệ thông câu hỏi (xem phụ lục) để tìm hiểu thực trạng việc QL XD
VHƯX như: nhận diện VHƯX, các điều kiện phát triển VHƯX, xây dựng các
chuẩn mực văn hóa NT; phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành



5

viên trong tổ chức; môi trường sư phạm trong NT; xây dựng và phát huy các
nghi lễ truyền thống; lập hồ sơ VHƯX của NT; đánh giá các hoạt động xây
dựng VHƯX. Đề tài khảo sát trên ba đối tượng: NV, GV và CBQL.
Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số hiệu
trưởng, để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong q trình quản lý xây
dựng ( QLXD) VHƯX.
Phương pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng phương pháp này với mục
đích quan sát cách thức quản lý ( QL), cách thức thực hiện xây dựng ( XD)
VHƯX ở các trường THPT trong phạm vi nghiên cứu của đề tài để thu thập
tài liệu bổ sung cho kết quả điều tra.
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Từ thực tế kết quả hoạt động của
NT trong các năm học trước, chúng tôi rút ra các bài học kinh nghiệm để làm
cơ sở đề xuất các biện pháp hợp lý.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu, tính trị số trung bình, độ lệch chuẩn
nhằm xử lý, phân tích các số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm: Phần mở đầu; Phần nội dung; phần kết luận và khuyến nghị; tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng VHƯX ở trường trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng VHƯX trong các trường trung
học phổ thông trên địa bàn thị huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng VHƯX trong các trường trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HĨA ỨNG
XỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về xây dựng văn hóa ứng xử nói chung và trong
trường học nói riêng
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

Từ trước đến nay vấn đề văn hóa NT nói chung và VHƯX nói riêng
được nhiều học giả nước ngồi quan tâm, nghiên cứu, tuy nhiên do điều kiện
về ngôn ngữ nên nhiều nghiên cứu chưa được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.
Một số tác phẩm tiêu biểu về văn hóa, trong đó có tác phẩm văn hóa
cơng ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982
đã làm cho thuật ngữ “văn hóa cơng ty” phổ biến rộng rãi và để lại dấu ấn sâu
đậm trong công tác quản lý tổ chức nói chung.
Dưới góc độ VHƯX, qua tác phẩm Ứng xử văn hóa: những ảnh hưởng
tích cực và những vấn đề nảy sinh (Cultural behavior: genetic effects and
related problems) xuất bản năm 1998. Tác giả H. J. Swartz đã nghiên cứu một
cách chi tiết về VHƯX, các cấp độ cũng như biểu hiện của VHƯX, sự hình
thành và phát triển của văn hóa trong các loại hình tổ chức khác nhau. Theo
H. J. Swartz VHƯX bao gồm 3 cấp độ:
Thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts),
Thứ hai: Hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused),
Thứ ba: Những quan niệm chung (Basic underlying assumption).
Đến năm 2002, công cụ đánh giá VHƯX được tác giả Tyler Lacoma
nghiên cứu và đưa ra thông qua tác phẩm Ứng xử văn hóa nơi cơng sở
(Cultural Behavior in the Workplace). Cơng cụ này đánh giá chiều kích thước



7

của VHƯX, dựa trên bộ khung lý thuyết về việc các tổ chức vận hành như thế
nào và văn hóa của tổ chức ấy đặt nền tảng trên những giá trị gì. Bộ cơng cụ
này xác định cả VHƯX hiện hành lẫn VHƯX mà người ta mong muốn có
được trong tương lai. Bộ khung lý thuyết này có thể được dùng như một cách
để chẩn đoán và đề xuất những hướng thay đổi bước đầu VHƯX mà các tổ
chức tạo ra trên bước đường phát triển của họ.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về VH NT hay VHƯX ở nước
ngoài hết sức phong phú nhưng chưa thật sự thống nhất. Trong đó, việc xây
dựng VHƯX có thể được tiếp cận theo nhiều phương tiện: xây dựng VH hợp
tác, xây dựng năng lực VH trong NT, xây dựng bầu không khí NT, xây dựng
VHƯX thân thiện trong NT.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước hết, trong cơng trình “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần
Ngọc Thêm (1999). Trong cơng trình này, tác giả đã khơng trình bày khái
niệm VHƯX, nhưng đã xác định những nội hàm của khái niệm này. Tác giả
cho rằng các cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại mơi
trường: mơi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu…) và môi trường xã hội
(các quốc gia láng giềng). VHƯX với mỗi loại mơi trường có hai hàm nghĩa
là tận dụng và ứng phó. Có thể coi đó là thái độ ứng xử. Cách thức thể hiện
thái độ này đó là giao lưu và tiếp biến văn hóa.[13]
Tác giả Nguyễn Viết Chức với cuốn sách “ Những giá trị lịch sử văn hóa
1000 năm Thăng Long – Hà Nội”, NXB Chính trị Quốc gia năm 2002. Cơng
trình này đã xác định tương đối đầy đủ và “gồm cách thức quan hệ, thái độ và
hành động của con người đối với môi trường thiên nhiên, đối với xã hội và
đối với người khác”. Nghĩa là, VHƯX theo các tác giả, gồm 3 chiều quan hệ:
với thiên nhiên, xã hội và bản thân. VHƯX gắn liền với các thước đo mà xã

hội dùng để ứng xử. Đó là các chuẩn mực xã hội.[11]


8

Tác giả Phạm Minh Thảo với cuốn sách “Nghệ thuật ứng xử của người
Việt”[3], nhà xuất bản Văn hóa thơng tin năm 2003. Cơng trình đã nêu ra các
đặc điểm riêng trong ứng xử của người Việt Nam. Tác giả đã phân tích được
các bình diện ứng xử của người Việt như ứng xử cá nhân, gia đình, cộng
đồng, ngoại giao, ứng xử truyền thống và hiện đại.
Ngoài ra trong các tài liệu nghiên cứu cịn có thể kể đến các tài liệu của
các tác giả như: Lê Thị Bừng,“ Tâm lý học ứng xử”, NXB Giáo Dục, 2001,
Nguyễn Thanh Tuấn(2008)“VHƯX Việt Nam hiện nay”
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học
Xây dựng NT theo tiếp cận VHƯX: Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phạm Thành Nghị, … tập trung vào phân tích những nội dung VHƯX và đưa
ra một số giải pháp cho các NT phổ thông hiện nay ở Việt Nam ở các vấn đề
như vai trò của người quản lý trong việc kiến thiết và phát triển mơi trường
văn hóa lành mạnh và hiệu quả; vai trò của VHƯX trong việc giúp NT đạt
được mục tiêu trong thời kỳ hội nhập thơng qua việc hình thành khả năng tư
duy chiến lược của NT.
Xây dựng NT theo tiếp cận hệ thống giá trị văn hóa của NT của tác giả
Phạm Minh Hạc nhấn mạnh đến việc xây dựng Văn hóa NT bằng giáo dục giá
trị được thể hiện qua ba mặt của VHƯX: cơ sở vật chất, môi trường giáo dục
và giao tiếp ứng xử. Xây dựng một hệ giá trị trong NT để mọi thành viên
đồng thuận lấy đó làm mục tiêu đạo đức xã hội giá trị nhân cách hay chúng ta
còn gọi là dạy người bên cạnh dạy chữ và dạy nghề.
Xây dựng NT thông qua xây dựng văn hóa học đường theo quan niệm
của tác giả Vũ Dũng thì văn hóa học đường được đánh giá qua mối quan hệ

ứng xử của các thành viên trong NT và môi trường sư phạm của NT.
Xây dựng NT theo mơ hình văn hóa “ trường học thân thiện, HS tích


9

cực” của nhóm tác giả Phạm Văn Khanh, Lê Ngọc Việt…lại phân tích mơ
hình văn hóa học đường dưới góc độ của mơ hình trường học thân thiện, HS
tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Nhìn chung, những quan niệm, định nghĩa được các tác giả đưa ra còn
chưa hệ thống và chưa đi sâu vào bản chất thực sự của VHƯX. Hiện nay cũng
có một số cách hiểu về VHƯX trong vấn đề quản lý NT như sau:
Một là, đồng nghĩa VHƯX với các hoạt động cơ bản, bề nổi như: nghe,
nói, đọc, viết. Bề sâu của nó là ứng xử, là cách thức nhìn nhận, những quan
điểm về cuộc sống, công việc và thời gian.
Hai là, coi VHƯX là sự đã rồi và không thể, không cách nào thay đổi.
Ba là, coi VHƯX là sản phẩm từ bên ngồi và nếu muốn áp dụng thì NT
chỉ cần áp dụng một mơ hình nào đó được coi là thành cơng để đưa vào tổ
chức của mình.
Bốn là, hiện nay hầu hết các NT đều chưa có quy định về VHƯX và bây
giờ đang phải xây dựng. Đây là một hạn chế trong quá trình phát triển của
VHNT. Vì trên quan điểm đúng đắn nhất quản lý NT, trên quan điểm tiếp cận
văn hóa chính là việc xem VHƯX như là một công cụ để quản lý mà trong đó
VHƯX như một “ cái cây” đã có sẵn ổn định lâu đời chỉ có điều nhà quản lý
tiếp tục vun trồng “ cái cây” phát triển tốt hơn.
Theo tác giả Lê Thị Ngọc Thúy thì lại nhấn mạnh đến các loại hình văn
hóa trong NT như: văn hóa quản lý, văn hóa giảng dạy và văn hóa học tập
trong NT tạo nên các thể hiện sinh động của VHƯX. Đồng thời đề xuất bộ
tiêu chí đánh giá VHƯX và được xem như vừa là công cụ vừa là mục tiêu để
NT hướng tới xây dựng tổ chức có văn hóa cao.

Qua những nghiên cứu kể trên có thể thấy VHƯX là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý lãnh đạo của NT. VHƯX có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng giáo dục của NT. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn chung chung,


10

hoặc chỉ dừng lại ở một trường học cụ thể. VHƯX của nhiều trường THPT
chưa có nghiên cứu đề cập đến nhiều. Vì vậy, việc xây dựng VHƯX cần được
tiếp tục quan tâm nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử trong trường học
1.2.1.1. Khái niệm ứng xử
“Ứng xử” là từ ghép gồm “ứng” và “xử”. Trong đó “ứng” được hiểu là
ứng đối, ứng phó; “xử” được hiểu là xử lý, xử thế, xử sự.
Theo nhà nghiên cứu Triệu Quốc Vinh: “Ứng xử là sự phản ứng của con
người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ
thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp
mà chủ động trong phản ứng có lựa chọn, có tính tốn, thể hiện qua thái độ,
hành vi, cử chỉ, cách nói năng – tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân
cách của mỗi người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất”.
1.2.1.2. Văn hóa ứng xử
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Tuấn: “ VHƯX là hệ thống các
khuôn mẫu ứng xử được thể hiện ở thái độ, kỹ năng ứng xử của cá nhân và
cộng đồng người trong mối quan hệ với môi trường thiên nhiên, xã hội và bản
thân, trên cơ sở những chuẩn mực văn hóa – xã hội nhất định, để bảo tồn, phát
triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng nhằm làm cho cuộc sống của cá
nhân và cộng đồng giàu tính người hơn”

[13]


.

Từ quan niệm về VHƯX trên, có thể thấy rằng đây là loại hình văn hóa
hành động của con người trong mối quan hệ với môi trường thiên nhiên, xã
hội và bản thân. Nó góp phần thể hiện hành vi đạo đức, diện mạo nhân cách
của cá nhân trong xã hội. VHƯX mang trong nó những giá trị đạo đức, thẩm
mỹ phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là sự kết tinh giữa cái truyền
thống và hiện đại, cái dân tộc và cái quốc tế. Nó mang tính chuẩn mực xã hội


11

cho nhiều thế hệ, trở thành một khuôn mẫu, quy ước chung về nếp sống của
mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc. Tuy nhiên, VHƯX của mỗi cá nhân
là khác nhau. Vì, nó được hình thành trong q trình học tập, rèn luyện và
trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là một trong vơ số các hoạt động của con người, nhưng đó là
một loại hình đặc biệt, là lao động siêu lao động, nghĩa là nó lấy các loại hình
cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại thành một
hợp lực, từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Vì vậy, quản lý vừa
có những đặc điểm chung, có quan hệ hữu cơ với các hoạt động cụ thể khác,
vừa có tính độc lập tương đối và mang những đặc trưng riêng của nó.
Theo Từ điển tiếng Việt( Hồng Phê chủ biên), quản lý là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo các yêu cầu nhất định.
James Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến trình
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành
viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra”

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân cơng, hợp tác lao động nhằm
đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc địi hỏi phải có sự chỉ
huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây
là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong
nhóm, trong cộng đờng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra”[6] .
Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới
đối tượng quản lý – trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả cịn phân định rõ hơn


12

về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các chức năng kế hoạch , tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra[8] .
Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau:
“Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường”

[14].

Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ
thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; công cụ, phương tiện quản
lý; cách thức quản lý (có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình) và mơi
trường quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác động lẫn nhau để hình
thành nên quy luật và tính quy luật quản lý.
1.2.3. Xây dựng văn hóa ứng xử
Là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử của các

thành viên trong NT tạo nên sự khác biệt giữa trường này với trường khác.

1.2.4. Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử
VHƯX là một phần của văn hóa NT. Xây dựng và củng cố các mối quan
hệ trong NT, chính là cách xây dựng phát triển văn hóa NT.
Quản lý xây dựng VHƯX NT là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận
chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục) đến toàn bộ các giá trị,
niềm tin và các chuẩn mực xử sự được hình thành và duy trì trong quá trình
dạy và học, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của NT... nhằm đảm
bảo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện ở HS.


13

1.3. Những vấn đề lý luận về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
trung học phổ thơng
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
trung học cơ sở với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam.
Mục tiêu của giáo dục THPT được quy định tại Điều 27, khoản 4
Chương II, Luật giáo dục Việt Nam, cụ thể như sau: “ Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường
về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT được ghi quy định tại Thông

tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo “Về việc ban hành điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học” tại Điều 3 quy định nhiệm vụ
và quyền hạn của trường trung học như sau:
1.

Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

2.

Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.

Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

4.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

5.

Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

6.

Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của Nhà nước.

7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.


14
8.

Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

9.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Vai trị của văn hóa ứng xử trong Nhà trường
VHƯX là một trong những nhân tố góp phần xây dựng hình ảnh NT, xây
dựng văn hóa NT với bản sắc riêng. VHƯX có thể tác động tích cực hoặc cản
trở đến việc xây dựng NT
VHƯX là một bộ phận của văn hóa NT nên VHƯX tạo động lực làm
việc, đó là một động lực vơ hình nhưng có sức mạnh kích cầu hơn cả các biện
pháp kinh tế.
VHƯX có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng thương
hiệu NT, bởi lẽ, VHƯX mang tính chất đặc thù của NT, hơn bất kỳ một tổ
chức nào. VHƯX tích cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự hào,
hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức NT, được làm việc vì những mục
tiêu cao cả của NT.
VHƯX hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các
chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do
những thế hệ con người trong tổ chức NT xây dựng nên.
Khi NT phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính VHƯX - một bộ
phận của VH NT là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và
đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có quyết định và sự lựa chọn đúng

đắn. VHƯX giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề,
cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động… Nó tựa như chất keo gắn
kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực, hạn chế
những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thơng thường của tổ
chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột và khi xung đột là
khơng thể tránh khỏi thì VHƯX tạo ra hành lang đạo lý phù hợp để góp phần
khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh


15

thể của tổ chức NT.
Khi NT có VHƯX tích cực sẽ xây dựng được một môi trường với bản
sắc riêng, tạo nên thương hiệu của NT. NT trở thành một tập thể thực sự đoàn
kết, mọi thành viên trong tập thể sẽ luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của
bản thân đối với công việc được giao nhằm củng cố duy trì và phát triển giá
trị, bản sắc, thương hiệu riêng của NT.
Tóm lại, phát triển VHƯX được hiểu là sự duy trì những mặt tốt, dịch
chuyển những mặt chưa tốt và bổ sung những mặt tích cực mới của cấu trúc
VHƯX cho phù hợp với VHƯX hiện có hay mong muốn trong tương lai.
Như vậy, VHƯX đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành văn
hóa giao tiếp của con người nói chung và văn hóa trong NT nói riêng
1.3.3. Các thành tố cấu thành văn hóa ứng xử
Nội dung của VHƯX trong NT gồm các thành tố: trình độ nhận thức của
CBQL, GV, NV và HS; trình độ, phương pháp quản lí, điều hành hoạt động
của NT; phong cách giao tiếp, ứng xử của CBQL, GV, NV và HS; thực hiện
luật pháp; vệ sinh; bảo vệ môi trường, cảnh quan và mơi trường làm việc.
VHƯX nói chung được thể hiện ra ở các lĩnh vực:
-


Lối sống, lí tưởng, niềm tin, tình u nghề nghiệp.

-

Văn hóa chấp hành luật pháp, nội quy, quy định trong NT.

-

Văn hóa thực hiện cơng vụ.

-

Văn hóa giao tiếp.

-

Văn hóa ăn mặc, sức khỏe, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, kiến

thức xã hội.
-

Việc đối xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

1.3.4. Nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học
1.3.4.1. Nhận diện VHƯX
Nhận diện VHƯX hiện có theo các tiêu chí: Trang phục, cách ứng xử;


16


Quy trình và thủ tục làm việc; cách thức tổ chức cơ cấu và phân công công
việc; Cách thức thực hiện nghi lễ nghi thức, tổ chức, sự kiện và phong trào;
thái độ, trách nhiệm đối với các quy định chính thức; Thái độ đối với cái mới
và sự thay đổi, phong cách lãnh đạo; Khẩu hiệu phương châm làm việc; Mức
độ chuyên nghiệp trong thực thi; Kiến trúc và cách thức bài trí nơi làm việc;
Quan hệ giao tiếp và ứng xử bên trong và bên ngoài.
Nhận diện VHƯX có chức năng định hình ý thức tổ chức, kỷ luật, sáng
tạo, quảng bá hình ảnh, định hình các triết lý, giá trị, biểu tượng và chuẩn mực
VHƯX NT… VHƯX được hình thành dựa trên cơ sở phát huy cao nhất các
giá trị tự do, dân chủ, công bằng trong một tổ chức được chế định thành quy
tắc thành văn hoặc bất thành văn, nghi thức và phi nghi thức, cái hữu hình và
cái vơ hình. Nó được phản ánh ở tín hiệu thơng tin cơ bản là ý thức tự giác, tự
nguyện, tự tôn của mọi thành viên bên trong tổ chức cũng như sự cảm nhận,
thừa nhận, tôn trọng của các thành viên bên ngoài tổ chức như một sắc thái
văn hóa.
1.3.4.2. Xác định điều kiện phát triển văn hóa ứng xử ở trường THPT
Các điều kiện phát triển VHƯX trong NT bao gồm mối quan hệ giữa các
thành viên trong NT, ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong NT, cơ sở
vật chất, trình độ năng lực các thành viên, chất lượng giáo dục, cách thức tổ
chức các hoạt động, vai trò của Hiệu trưởng NT.
Xác định các điều kiện phát triển dựa trên cơ sở mong muốn của các
thành viên NT. Điều kiện để thực hiện môi trường VHƯX như thế nào? Môi
trường VHƯX ra sao? Các lực lượng liên quan của NT có tham gia vào các
hoạt động của NT hay khơng? NT có tạo điều kiện và có làm tất vì thành tích
học tập tốt nhất của người học hay không? Bầu không khí và văn hóa NT có
lành mạnh khơng? Cơng tác thi đua khen thưởng diễn ra ở NT hiện tại?
Xác định điều kiện phát triển VHƯX là cơ sở quan trọng để xác định sứ


17


mệnh, tầm nhìn và hệ thống các giá trị cốt lõi của NT. Đây là những yếu tố
quan trọng góp phần hình thành nên VHƯX.
1.3.4.3. Xây dựng các chuẩn mực văn hóa
Chuẩn mực là các quy định khơng viết thành văn để chỉ dẫn chúng ta
hành động như thế nào. Đó là các quy tắc chỉ đạo sự tương tác giữa các thành
viên với nhau, cách thức làm việc, ra quyết định, giao tiếp hay thậm chí cả
cách ăn mặc. Tất cả các tổ chức, các nhóm người muốn thực hiện các hoạt
động, và các cách thức hoạt động khác đều cần phát triển các chuẩn mực.
Xây dựng các chuẩn mực VH trong NT thường thể hiện qua nhưng nội
dung sau: xây dựng các nhân vật “người hùng” của NT; những câu chuyện,
giải thoại trong quá khứ cũng như ở hiện tại để thể hiện sự củng cố niềm tin
và giúp cho việc truyền tải các giá trị và các chuẩn mực; Các logo treo tại NT
và các tuyên bố sứ mệnh của NT; triết lý phát triển của NT; Các phong tục,
tập quán tích cực được NT quan tâm và phát huy; Việc xóa bỏ những thói
quen làm cản trở đến các hoạt động quản lý của NT; xây dựng bộ quy tắc ứng
xử làm kim chỉ nam cho chuẩn mực ứng xử của các thành viên trong NT.
Trong trường THPT cần có các chuẩn mực và ở từng tổ chức trong NT:
tổ nhóm, bộ phận hành chính, nhóm thực hiện dự án…..đều cần đưa ra các
chuẩn mực. Chuẩn mực cần được thiết lập ngay từ khi mới thành lập các
nhóm làm việc và các nhóm phải tự thiết lập chuẩn mực cho mình, tự soạn
thảo chuẩn mực để có trách nhiệm và làm chủ các chuẩn mực do mình soạn
ra. Có hai cách để xác định các chuẩn mực: quan sát và viết lại các chuẩn mực
đã được và đang được sử dụng hoặc các thành viên của nhóm đề xuất ý tưởng
và viết các chuẩn mực mới.
1.3.4.4. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp cho các thành viên
Tính chun nghiệp có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất, là chun tâm
vào nghề nghiệp, cơng việc. Tính chun nghiệp khơng phải cái gì đó phức



18

tạp, khó thực hiện, mà ngược lại nó được thể hiện, đánh giá ở những việc đơn
giản thường ngày. Đối với mỗi ngành nghề khác nhau, tính chun nghiệp có
những yêu cầu khác nhau.
Để đạt tới tính chuyên nghiệp của cả một tập thể thì mỗi vị trí cơng việc
cần phải xác định rõ từng nhiệm vụ và mỗi cá nhân phải hiểu đó, đồng thời có
khả năng thực hiện chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp của mỗi tổ chức, đơn
vị được đánh giá ở mỗi cán bộ, nhân viên. Vì vậy, tổ chức, đơn vị cần phải
xây dựng tính chuyên nghiệp và yêu cầu cán bộ, nhân viên phải tuân thủ.
Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá tính chuyên nghiệp của một
cá nhân, có thể nêu lên các tiêu chuẩn cơ bản sau: a) Làm việc có kế hoạch; b)
Tinh thần trách nhiệm; c) Chuyên tâm với công việc; d) Không ngừng học hỏi
để nâng cao kiến thức chun mơn; e) Độc lập, tự chủ và có tinh thần hợp tác
trong công việc; f) Ý thức tổ chức kỷ luật; g) Tác phong công việc; h) Biết
cách giao tiếp ứng xử; i) Trang phục phù hợp: j ) Thư giãn hợp lý.
Để xây dựng tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CB, GV, NV không nên
chú trọng yếu tố này, xem nhẹ yếu tố kia, mà cần phải chú ý xây dựng, phát
triển tất cả các yếu tố từ kiến thức, kỹ năng, quy trình đến các yếu tố hỗ trợ
khác.
1.3.4.5. Xây dựng môi trường sư phạm trong NT
Môi trường sư phạm là nơi tạo ra những giá trị chân, thiện, mỹ của
những người làm công tác giáo dục. Vì vậy, người lãnh đạo cần quan tâm tích
cực trong việc xây dựng NT thực sự lành mạnh, thân thiện, tiện ích nhằm khơi
dậy khả năng lao động sáng tạo của thầy và trị. Đồng thời tạo nên tình cảm
tốt đẹp của mỗi người khi nhớ về một thời cắp sách đến trường.
Mơi trường sư phạm NT có nhiều yếu tố, có thể nêu lên hai nhóm yếu tố
cơ bản đó là mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội.
- Môi trường tự nhiên phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục của NT



19

cần được đáp ứng những yêu cầu cơ bản như: chuẩn trường lớp theo quy định;
lớp học gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp và được bảo dưỡng tốt; HS luôn cảm
thấy an toàn và thuận lợi ở tất cả mọi nơi trong NT; Mức độ ồn thấp; Lớp học
dễ nhìn, lôi cuốn và hấp dẫn.
-

Môi trường xã hội của VHƯX tích cực được thể hiện qua các tiêu chí:

Sự tương tác và phối hợp được khuyến khích; GV và HS giao tiếp với nhau có
hiệu quả; Cha mẹ HS và GV là đối tác trong quá trình giáo dục; Sự tương tác
phối hợp của CB, GV, NV với tất cả HS ln được ni dưỡng, đáp ứng, ủng
hộ, khuyến khích và coi trọng; GV, NV và HS luôn cảm thấy có đóng góp vào
thành cơng của NT; Cha mẹ HS ln cảm thấy NT thân thiện, cởi mở, chào
đón, lơi cuốn và có ích.
Xây dựng mơi trường sư phạm của NT là hoạt động quan trọng và khó
khăn. Nó địi hỏi phải có sự quyết tâm và các nguồn kinh phí để thực hiện xây
dựng. Mơi trường sư phạm thân thiện và tiện ích địi hỏi người quản lý cần tạo
ra một không gian xanh, sạch, đẹp, đầy đủ các trang thiết bị hiện đại cần thiết
phục vụ cho hoạt động giảng dạy và giáo dục.
1.3.4.6. Xây dựng và phát huy các nghi lễ truyền thống
Các nghi lễ truyền thống tạo bầu khơng khí vui vẻ, cơng nhận thành tích
và chia sẻ các giá trị. Phát huy các nghi lễ truyền thống trong NT sẽ góp phần
làm cho đời sống tinh thần của các cá nhân trong NT phong phú, lành mạnh;
trên cơ sở đó góp phần hình thành nhân cách sống cho mỗi HS.
Xây dựng các nghi lễ truyền thống của NT tập trung cần vào những nội
dung chính sau:
- Lễ tơn vinh truyền thống, thành tích và những người có cơng với tổ

quốc, với địa phương và có đóng góp cho sự phát triển của NT;
-

Lễ để phát triển các hoạt động chuyên môn, văn nghệ;

-

Lễ để tăng cường sự giao lưu, tìm hiểu giữa các thành viên trong và


20

ngoài NT; giữa NT với các lực lượng xã hội khác.
Trong bối cảnh hội nhập văn hóa tồn cầu hiện nay, các giá trị truyền
thống nói chung có nguy cơ bị lấn át, bị quên lãng hoặc bị thương mại hóa...
thì việc khơi dậy các nghi lễ truyền thống cho thế hệ trẻ càng trở nên cấp
thiết.
1.3.4.7. Lập hồ sơ văn hóa ứng xử của nhà trường
Mỗi NT đều có lịch sử và có các giai đoạn cũng như đặc điểm phát triển
văn hóa riêng của mình. Vì vậy, việc lập hồ sơ lưu trữ quá trình phát triển của
NT là cần thiết cho lịch sử phát triển của mỗi NT.
Việc xây dựng hồ sơ VHƯX cho phép xác định những đặc điểm cơ bản
của VHƯX hiện tại như những giá trị, những nét đặc trưng, những truyền
thống tốt đẹp đã được hình thành; hình dung về những đặc điểm mong muốn
trong tương lai của VHƯX.
Hồ sơ VHƯX cần được xây dựng trên sự tham gia của tập thể. Các thành
viên cùng xác định những giá trị, những nét đặc trưng, những truyền thống tốt
đẹp đã được hình thành. Đồng thời, các thành viên cùng hình dung về những
điều tốt đẹp cần hướng tới trong tương lai đối với tổ chức của mình.
1.3.4.8. Đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử

Đánh giá các hoạt động xây dựng VHƯX là đánh giá hiệu quả các hoạt
động xây dựng VHƯX tại trường. Từ đó giúp Hiệu trưởng NT trả lời các câu
hỏi: VHƯX của NT hiện nay như thế nào? Làm thế nào để đạt được mong
muốn xây dựng VHƯX trong tương lai?
Xây dựng công việc đánh giá các hoạt động xây dựng VHƯX cần phải
chú ý các yếu tố đánh giá gồm:
-

Các yếu tố bên trong bao gồm các giá trị của mỗi cá nhân, các giá trị

văn hóa tồn tại trong NT, thái độ hợp tác của cá nhân, tổ chức trong NT.
-

Các yếu tố bên ngoài tác động đến VHƯX của NT như sự quan tâm


21

của chính quyền địa phương, sự hợp tác của gia đình HS và nhân dân.
-

Đánh giá các ảnh hưởng của VHƯX đối với sự phát triển đội ngũ, sự

phát triển của NT, sự thay đổi tính cách của HS, sự thay đổi của tổ chức, của
cơ cấu quản lý, bầu khơng khí trong NT, sự thay đổi trong mối quan hệ của
NT với các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương.
Để cơng việc đánh giá hiệu quả thì việc xây dựng các bộ công cụ đánh giá
chuẩn, mang lại niềm tin động lực cho CB,GV,NV và HS là vô cùng cần thiết.

1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý xây dựng văn hóa ứng xử trong Nhà

trường
1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử
Xây dựng VHƯX không triển khai thành một môn học riêng lẻ mà được
tích hợp vào các mơn học và các hoạt động của NT. Tuy nhiên, để thực hiện
nội dung giáo dục này thực sự có hiệu quả, NT cần xây dựng kế hoạch ngay
từ đầu mỗi năm học, kế hoạch bao gồm: kế hoạch xây dựng VHƯX qua tích
hợp vào mơn học và kế hoạch xây dựng VHƯX của NT.
Khi lập kế hoạch xây dựng VHƯX, cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Xây dựng VHƯX căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ giáo dục, đặc điểm và
điều kiện NT.
-

Các công việc cần tiến hành để thực hiện mục tiêu (nội dung giảng dạy

tích hợp, chun đề bộ mơn, hoạt động hướng nghiệp và giáo dục ngoài giờ
lên lớp, hoạt động văn hóa văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao, ...).
- Xác định các nguồn lực:
+

Xây dựng đội ngũ cán bộ, GV có đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ:

Người phụ trách và thực hiện xây dựng VHƯX (đội ngũ cốt cán thực hiện xây
dựng VHƯX của NT là Ban Giám hiệu, Chủ tịch cơng đồn, Bí thư ĐTN,...);
đồng thời cần chú ý cả việc xây dựng đội ngũ chuyên gia và xây dựng tập thể
sư phạm.


22
+


Xây dựng các điều kiện, phương tiện có và cần có như: chương trình,

tài liệu, CSVC trong NT.
+

Tài chính: nhu cầu về tài chính và nguồn cấp tài chính.

+

Kế hoạch thời gian: Cán bộ, GVphụ trách thực hiện xây dựng các loại

kế hoạch chi tiết cụ thể ngay từ đầu năm học, gồm: kế hoạch tuần, kế hoạch
tháng, kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học, kế hoạch tổ chức các hoạt động
tập thể nhân các ngày lễ lớn trong năm.
1.4.2. Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử
Thành lập Ban chỉ đạo công tác xây dựng VHƯX NT bao gồm:
-

Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng làm trưởng ban.

-

Chủ tịch cơng đồn, Bí thư Đồn TNCS Hồ Chí Minh làm phó ban.

-

Thành viên là đại diện cha mẹ HS, các Tổ trưởng chuyên môn, GVCN

các lớp.
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là tổ chức tư vấn, giúp Hiệu trưởng xây dựng

kế hoạch chương trình tổ chức các hoạt động và phối hợp các lực lượng giáo
dục thực hiện nhiệm vụ xây dựng VHƯX có hiệu quả; giúp đỡ đội ngũ
GVCN lớp thực hiện nhiệm vụ được giao; tổ chức phối hợp các lực lượng
giáo dục trong và ngoài NT (Ban đại diện cha mẹ HS, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, cơ quan văn hóa, chính quyền địa phương,…).
1.4.3. Chỉ đạo lãnh đạo xây dựng văn hóa ứng xử
Chỉ đạo lãnh đạo xây dựng VHƯX gắn bó mật thiết với vai trị, tầm
nhìn, nhân cách, trình độ của Hiệu trưởng NT. Việc chỉ đạo lãnh đạo gồm các
nội dung cơ bản sau:
-

Chỉ đạo sưu tầm, tập hợp những tài liệu, hiện vật có liên quan đến việc

thành lập, xây dựng và phát triển của NT; những thành tích tiêu biểu của tập
thể NT, của CB, GV, NV và HS trong quá trình hình thành và phát triển NT.
-

Chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống


×