BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ÂU ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY TIN HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ÂU ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY
TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Ngô Sỹ Tùng
Vinh, 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy, cơ giáo của trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ tơi trong q trình học tập. Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Ngô Sỹ Tùng
đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tơi nghiên cứu và hồn thành bản luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các phịng ban của Sở GD&ĐT Thanh Hố;
UBND thành phố Thanh Hoá; các các bộ quản lý, giáo viên tin học và học
sinh của các trường trung học phổ thông trên địa bàn TP Thanh Hoá đã động
viên, tạo điều kiện về thời gian, trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin giúp cho
tơi trong q trình học tập và hồn thành đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với trong một khoảng thời gian
không dài và năng lực có hạn nên bản luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và các đồng
nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Vinh tháng 12 năm 2011
Âu Anh Tuấn
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNTT
: Công nghệ Thông tin
CSVC
: Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
KH-CN : Khoa học - công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
SGK
: Sách giáo khoa
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TP
: Thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................
3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................
4
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................
4
7. Những đóng góp khoa học của đề tài.........................................................
4
8. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................................
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................
7
1.3. Một số vấn đề về dạy tin học ở trường THPT ...........................................
15
1.4. Quản lý việc giảng dạy tin học ở trường THPT ................................................
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY TIN
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TP THANH HÓA
29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thanh
Hố................................................................................................................................................
29
2.2. Khái qt về tình hình giáo dục - đào tạo TP Thanh Hoá......................
32
2.3. Thực trạng giảng dạy tin học tại các trường THPT trên địa bàn TP
Thanh Hoá......................................................................................................
36
2.4. Thực trạng về công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
THPT trên địa bàn TP Thanh Hoá...................................................................................
52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY TIN HỌC TẠI
CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TP THANH HOÁ
68
3.1. Những nguyên tắc trong đề xuất các giải pháp
68
3.2. Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại
các trường THPT trên địa bàn TP Thanh Hoá............................................................
69
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .............................................................................
79
3.4. Đánh giá về tính cần thiết và khả thi của những giải pháp ..........................
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
83
1. Kết luận .................................................................................................................................
83
2. Kiến nghị ..............................................................................................................................
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử tiến hoá của loài người đã ghi nhận rằng, muốn tồn tại và phát
triển con người phải không ngừng phát minh và khám phá khoa học kỹ thuật.
Việc cải thiện cuộc sống, tăng năng suất lao động, thay đổi nhận thức, bảo vệ
sự tồn tại của loài người trước sự đe doạ của thiên nhiên hoặc thay đổi khí hậu
ln đặt ra những vấn đề cấp bách.
Các nhà khoa học toàn cầu đã có chung nhận định về những phát minh
vĩ đại làm thay đổi thế giới đó là: tìm ra lửa, phát minh ra động cơ hơi nước
và máy tính điện tử.
Sự ra đời của máy tính điện tử đã giúp tạo nên nhiều phát kiến khoa
học mới và những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên.
Nó cũng là cơng cụ tuyệt vời nhất mà con người có thể sử dụng để thực hiện
những việc mà trước kia chỉ là giấc mơ như: thám hiểm đáy đại dương, du
hành vũ trụ, dự báo thiên tai,... Máy tính điện tử đang đưa con người dần đến
một nền văn minh mới gọi là văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ.
Có thể nói rằng, một trong những thành công lớn nhất của nhân loại về
Khoa học và Công nghệ trong những năm cuối của thế kỷ XX là Tin học,
Công nghệ thông tin và truyền thông. Những ứng dụng của công nghệ
thông tin và truyền thơng đã len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống như:
văn hố, giáo dục, khoa học cơng nghệ, kinh tế,... Tin học giúp cho con
người có thể học tập ở mọi lúc, mọi nơi với nhiều hình thức học tập trong
những khoảng thời gian và không gian khác nhau. Ngày nay vấn đề dạy học
Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông đã được hầu hết các
nước trên thế giới quan tâm và đã trở nên một vấn đề toàn cầu. Hội nghị Bộ
trưởng giáo dục các nước thành viên của tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế các
nước Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 2 ngày 07 tháng 4 năm
2
2000 về "Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI" xác nhận tầm quan
trọng của Công nghệ thông tin trong xã hội học tập. Tại diễn đàn này các Bộ
trưởng đã khẳng định tiềm năng rộng lớn của Công nghệ thông tin trong việc
chuẩn bị tương lai cho học sinh, sinh viên cũng như cung cấp cơ hội học tiếp
cho người lớn tuổi. Công nghệ thông tin mang đến sự đổi mới về cách học
cho mọi cấp học. Công nghệ thông tin cũng tạo điều kiện cho việc hợp tác
nghiên cứu khoa học và học từ xa. Các Bộ trưởng nhấn mạnh phương châm
"Giáo dục không biên giới" giữa các thành viên APEC. Công nghệ thông tin
trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế dựa trên tri thức.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng vai trị của Tin học,
Cơng nghệ Thơng tin và Truyền thơng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước cũng như trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Bộ mơn
Tin học đã được đưa vào giảng dạy thí điểm tại các trường THPT chuyên ban
từ những năm 90 và từ năm học 2006 - 2007 tới nay môn Tin học trở thành
mơn học chính khố cho tất cả các trường THPT.
Thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT đến nay Sở GD&ĐT Thanh
Hoá đã triển khai dạy tin học cho 104 THPT trên địa bàn toàn tỉnh. Thời gian
qua đội ngũ giáo viên tin học của tỉnh Thanh Hoá từng bước phát triển cả về
số lượng và chất lượng, tuy nhiên qua thực tế giảng dạy cho thấy bộ mơn Tin
học cịn mới mẻ so với những bộ mơn khác, kết cấu nội dung chương trình
cịn chưa phù hợp với nhịp độ phát triển chung của tin học và những đòi
hỏi sinh động của cuộc sống. Việc cập nhật kiến thức cho giáo viên chưa
thực sự được chú trọng; công tác quản lý: giảng dạy, cơ sở vật chất, học
sinh; vấn đề cung cấp trang thiết bị; chế độ cho giáo viên chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả việc giảng dạy tin học trong nhà trường chưa
đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục nói riêng và của xã hội nói chung.
3
TP Thanh Hóa là một trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh Thanh Hóa,
trên địa bàn thành phố có 9 trường THPT trong đó có: 2 trường chuyên biệt
(1 trường THPT chuyên và 1 trường THPT dân tộc nội trú), 4 trường phổ
thơng cơng lập (trong đó có 2 trường mới chuyển từ hình thức bán cơng sang
hình thức công lập) và 3 trường tư thực. Các trường này có quy mơ, cách thức
đào tạo và chất lượng rất khác biệt do đó việc giảng dạy tin học tại các trường
trên địa bàn thành phố cịn có nhiều điểm khác nhau và rất nhiều bất cập.
Xuất phát từ thực tế trên và nhằm khắc phục các bất cập, yếu kém
trong việc giảng dạy đồng thời góp phần hồn thiện, đổi mới, nâng cao chất
lượng việc dạy và học tin học tại các trường THPT trên địa bàn TP Thanh
Hoá, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý việc giảng dạy
tin học tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn TP Thanh
Hố” là thực sự cần thiết. Đó cũng chính là lý do tơi chọn đề tài này làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy học Tin học ở các trường THPT TP Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường THPT
trên địa bàn TP Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học tin học ở các trường THPT TP Thanh Hoá sẽ được
nâng cao nếu đề xuất và xây dựng được các giải pháp có tính khoa học, khả
thi, phù hợp với thực tiễn.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường THPT
trên địa bàn TP Thanh Hoá.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, các tài liệu nhằm
xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý số liệu thu được
7. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hố lý luận về cơng tác quản lý việc giảng dạy tin học ở các
trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý việc giảng dạy tin học
ở các trường THPT TP Thanh Hoá.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc
giảng dạy tin học ở các trường THPT TP Thanh Hoá.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần:
- Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu,
nhiệm vụ nghiên cứu …
- Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 3 chương
5
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các
trường THPT trên địa bàn TP Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin
học tại các trường THPT trên địa bàn TP Thanh Hoá.
- Phần kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, cùng với các nước thuộc khối
xã hội chủ nghĩa thời đó, chúng ta đã nhận thức được sự cần thiết phải trang
bị cho thế hệ trẻ các kiến thức phổ thông về Tin học. Một số cơ quan, trong
đó có Viện Khoa học giáo dục, với chức năng nghiên cứu và thiết kế nội dung
và chương trình các mơn học của bậc học phổ thơng đã huy động, tập hợp lực
lượng tiến hành nghiên cứu và đề xuất những bước đi nhằm triển khai việc
đưa Tin học vào trường phổ thông. Năm 1985, những kiến thức nhập mơn Tin
học đã được dạy Tin học thí điểm ở 10 địa phương trên toàn quốc. Năm 1990,
Bộ GD&ĐT đã quyết định triển khai dạy Tin học thực nghiệm môn học này
tại hơn 100 trường THPT, bắt đầu từ năm học 1990 - 1991. Những trường
thực nghiệm đó được Bộ GD&ĐT trực tiếp trang bị phịng máy tính. Tài liệu
giáo khoa "Tin học phổ thông" ra đời năm 1990 được biên soạn để dạy cho
các trường thực nghiệm này.
Năm học 1990 - 1991 cùng với việc thay SGK cũ bằng SGK cải cách
giáo dục, một số kiến thức tin học đã được đưa vào chương trình mơn Tốn
lớp 10 THPT trong một chương có tên “Khái niệm về tin học và thuật toán”
với 15 tiết học bắt buộc [8].
Từ năm học 1993 - 1994, khi tiến hành thí điểm phân ban, tin học
được dạy ở các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10, 11 và 12 với số
tiết/tuần tương ứng là 2:1:1, sau đó do chủ trương giảm tải của Bộ GD&ĐT
nên số tiết/tuần tương ứng cịn lại là 1:1:1 [4].
Sau khi chương trình phân ban tạm dừng vào năm học
2000 - 2001, việc giảng dạy tin học ở các trường THPT cũng bị gián đoạn.
Để có thể bảo quản nguồn tài sản lớn lao là trang thiết bị và giữ được đội
7
ngũ giáo viên tin học, nhiều Sở GD&ĐT cho phép chuyển sang hình thức
dạy nghề phổ thơng tin học trong nhà trường.
Năm học 2003 - 2004, chương trình thí điểm trung học phân ban cho
hai ban khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn được triển khai thì
tin học trở lại trường THPT với tính cách là mơn học chính khóa và
thời lượng tương ứng số tiết/tuần là 1:1:1 cho 3 khối lớp 10, 11, 12. Ngoài
việc đưa tin học vào dạy chính khóa ở các trường trung học thí điểm phân
ban, Bộ GD&ĐT khuyến khích các địa phương tùy tình cụ thể về CSVC, về
đội ngũ giáo viên có thể triển khai việc dạy tin học cho các trường phổ thông,
và gần đây nhất ngày 30/11/2005, Bộ GD&ĐT đã có văn bản
11049/BGD&ĐT-GDTrH chỉ đạo, kể từ năm học 2006 - 2007, tin học
là bộ môn được dạy chính thức trên phạm vi tồn quốc ở cấp trung học
phổ thông với thời lượng tương ứng số tiết/tuần là 2:1,5:1,5 cho 3 khối lớp
10, 11, 12.
Do đặc thù bộ mơn Tin học cịn tương đối mới mẻ so với các mơn học
khác nên chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu về công tác quản
lý việc giảng dạy tin học ở các trường THPT của tỉnh Thanh Hố nói chung
và TP Thanh Hố nói riêng. Do vậy công tác quản lý việc giảng dạy tin học
tại các trường THPT trên địa bàn TP Thanh Hoá cần được nghiên cứu sáng tỏ
về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn
góp phần quản lý tốt hơn cơng tác giảng dạy tin học tại các trường THPT trên
địa bàn TP Thanh Hố đóng góp tích cực vào cơng cuộc đổi mới sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục - Đào tạo TP Thanh Hố nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tin học
Trong tiếng Pháp, Tin học là Informatique, người châu Âu trong
các hội thảo, ấn phẩm khoa học sử dụng thuật ngữ trên dưới dạng Anh hoá
8
là Informatics, còn người Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khoa
học máy tính).
Trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về Tin học. Sự khác
nhau chỉ ở phạm vi các lĩnh vực được coi là tin học, còn về nội dung là thống
nhất.
Theo P GS. TS Hồ Sĩ Đàm, “Tin học là một ngành khoa học có mục
tiêu là phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính
chất của thơng tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền
thơng tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” [15,6].
1.2.2. Thơng tin
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin, theo một mức độ nhất
định thì thơng tin được hiểu là những sự kiện diễn ra theo không gian và
thời gian về các vấn đề chủ quan, khách quan..., các biểu mẫu thống kê,
những nhận định, dự báo, kế hoạch, chương trình. Theo nghĩa thông thường,
thông tin là điều hiểu biết về một sự kiện, một hiện tượng, một quan hệ nào
đó, thu nhận được qua giao tiếp, khảo sát, đo lường, lý giải, nghiên cứu, ...
Tóm lại, thơng tin là những gì mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức
về sự kiện, hiện tượng mà ta quan tâm.
Trong hoạt động của con người, thơng tin thường được thể hiện
qua các hình thức như con số, chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, màu
sắc...
Khi nghiên cứu về thông tin, một trong những thành tựu của lý thuyết
thông tin là việc đưa ra khái niệm lượng thơng tin, theo đó lượng thơng tin
thu được về việc xảy ra một sự kiện nào đó được xác định là bằng độ bất
định của sự kiện đó trước khi biết nó xảy ra. Độ bất định có liên quan chặt
chẽ tới khái niệm xác suất. Xác suất xuất hiện một thơng tin càng thấp thì
lượng thơng tin càng cao vì độ bất ngờ của nó càng lớn.
9
1.2.3. Dữ liệu
Dữ liệu là sự biểu diễn của thông tin. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử
lý sẽ cho ta thơng tin. Nói cách khác dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang
thông tin, là vật liệu sản xuất ra thông tin. Trong thực tế, dữ liệu có thể là
tín hiệu vật lý (physical signal), con số, chữ viết, hình vẽ, ...
Q trình trao đổi thơng tin là quá trình truyền dữ liệu từ đối tượng
phát đến đối tượng nhận tin, khi nhận được dữ liệu đối tượng nhận tin
thơng qua xử lý của mình để có được các tin tức cần thiết. Trong thực tế
cuộc sống cũng như trong quản lý, cùng một dữ liệu nhận được nếu khơng
có quy ước (mã khố) có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong tin học,
dữ liệu là thơng tin đã được đưa vào máy tính.
Thơng tin được xử lý ở nhiều mức độ khác nhau: các số liệu, dữ liệu
thu thập ban đầu qua các cuộc điều tra, khảo sát là các thơng tin ngun liệu,
từ đó qua phân tích, lý giải, tổng hợp sẽ thu được thơng tin có giá trị, ở mức
độ cao hơn là các thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo. Sau đây là
mơ hình thơng tin chung để chuyển từ dữ liệu đi đến việc ra các quyết định:
Dữ liệu
Thông tin
Tri thức
Ra quyết định
1.2.4. Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP, ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển
CNTT ở nước ta trong những năm 90 đã nêu khái niệm về CNTT:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thơng - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
ngun thơng tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội”.
CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ
10
Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hố. Như vậy, trong chừng mực
nào đó có thể coi CNTT là sự giao nhau của các lĩnh vực Điện tử - Tin học Viễn thông.
CNTT và viễn thông kết hợp với tồn cầu hóa góp phần hình thành
kinh tế mạng, đã dẫn đến mối quan hệ khăng khít khơng thể tách rời giữa máy
tính với mạng thơng tin tạo nên một khái niệm mới là Công nghệ
thông tin và truyền thông (Information Communications Technology –
ICT). Từ năm 2000, thế giới bắt đầu dùng phổ biến thuật ngữ ICT và theo
đó vai trị hiển nhiên của viễn thơng (bao gồm các mạng viễn thông,
protocols, quản lý các mạng, các dịch vụ liên quan,...) sẽ chiếm một vị trí
quan trọng trong tồn bộ hoạt động CNTT mà điển hình là mạng Internet.
1.2.5. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giảng dạy tin học
1.2.5.1. Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần đến quản lý. Quản lý vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở một tầm vĩ mô
và vi mô.
Trong bộ Tư bản, K. Marx đã viết: “...Bất kỳ hoạt động lãnh đạo có
tính xã hội chung hay trực tiếp nào, được thực hiện với quy mô tương đối lớn
đều ít nhiều cần tới sự quản lý. Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng...”
Khái niệm quản lý được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm của Frederich Wislow Taylor
(1856 - 1915) người theo trường phái quản lý theo kiểu khoa học: “Quản lý là
cải tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc và quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [14,25], còn theo Henry Fayol
(1841 - 1925), nhà lý luận quản lý kinh tế “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ
11
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và
trong lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ quản lý dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
Theo Giáo sư Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình gây tác động
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”
[1,16].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể
quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”. [22,24].
Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và
là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học về phân
loại và xử lý các quan hệ, đặc biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý. Với tư cách là khoa học, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải
không ngừng học tập để nâng cao năng lực quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, địi hỏi sự khéo
léo và tinh tế, linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm đã được đúc kết để áp
dụng vào việc tổ chức con người và công việc. Với tư cách là nghệ thuật,
quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng rèn luyện để nâng cao hiệu
quả quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó mang tính khoa
học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời
quản lý cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên
những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố
khác nhau trong xã hội.
12
Ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nỗ lực
của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trong giáo dục.
Hoạt động quản lý là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhau trong xã hội, nhằm thực hiện
các hệ thống mục tiêu quản lý giáo dục. Mặc dù có nhiều quan niệm khác
nhau về quản lý song có thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
1.2.5.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau:
“Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”
[36,22].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục là tổ chức hoạt động dạy học…. Có tổ chức được các hoạt động dạy học,
thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa… mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá các đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước” [22,61-71].
Quản lý giáo dục chính là một q trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp
chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những
mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó, thực chất là những tác động
khoa học làm cho nhà trường được tổ chức và hoạt động một cách khoa học.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
13
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người;
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Cụ thể hơn, quản lý giáo dục bao gồm các nhân tố sau: chủ thể quản lý
giáo dục (ở tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ,
Sở, Phịng; ở tầm vi mơ là quản lý của Hiệu trưởng các trường học); hệ thống
tác động quản lý theo nội dung, chương trình, kế hoạch thống nhất từ trung
ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn
cụ thể; lực lượng những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tương ứng và đông đảo các em học sinh.
1.2.5.3. Quản lý nhà trường
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của
hai nhân tố thầy - trò”; “Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ” [1,63-65].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”
[22,61].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong
một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng là nhà trường. Do đó,
quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo
dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
14
Quản lý nhà trường phổ thông trước hết là quản lý hoạt động dạy và
học, đưa hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường phổ thông bao gồm: quản lý các quan
hệ giữa nhà trường và xã hội và quản lý chính nhà trường (quản lý bên trong nhà
trường). Quản lý bên trong nhà trường gồm: Quản lý các quá trình giáo dục
đào tạo và quản lý các điều kiện (vật chất, tài chính, nhân lực,...).
Trường THPT là bậc học cuối cùng trong ngành học phổ thông của hệ
thống thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường
THPT được thành lập với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài phục vụ nhiệm vụ chính trị, KT-XH và hồn thiện nhân cách
cho mọi cơng dân.
Trường THPT hiện nay đang tồn tại dưới hai hình thức: cơng lập và
ngồi cơng lập (bán cơng, dân lập và tư thục). Dù hoạt động dưới hình thức cụ
thể nào, trường THPT cũng chịu sự quản lý của Nhà nước và cơ quan quản lý
giáo dục.
1.2.5.4. Quản lý giảng dạy tin học
Tin học là mơn học mới, chưa có sẵn mạch kiến thức cơ bản cần giảng
dạy trong trường phổ thơng như các mơn học truyền thống khác, vì vậy
trước hết cần định hướng một cách tổng thể những kiến thức, kỹ năng,
phương pháp dạy tin học trong trường phổ thơng từ đó xây dựng chương
trình tương ứng cho từng cấp học, tránh lãng phí và tránh tình trạng chồng
chéo khi triển khai chính bộ mơn Tin học giữa các cấp học cũng như giữa
các môn học của cùng một cấp học.
Dạy tin học ở trường phổ thông nhằm cung cấp các kiến thức phổ
thơng và hình thành các kỹ năng cơ bản của tin học, CNTT cho học sinh làm
cơ sở ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, hướng tới kinh tế tri thức, vào
15
cuộc sống cá nhân trong bối cảnh xã hội ngày càng chịu sự tác động mạnh
mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông như tinh thần kế hoạch tổng thể
Chương trình Quốc gia về CNTT do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 211/TTg ngày 07/4/1995:“Đẩy mạnh việc phổ cập giáo
dục tin học trong nhà trường trung học là biện pháp hết sức quan trọng để
chuẩn bị cho thế hệ trẻ tiếp cận với các kiến thức và phương tiện hiện đại
của công nghệ thông tin, tạo cơ sở rộng lớn cho việc chọn lựa đào tạo
một cách nhanh chóng đội ngũ chun nghiệp về cơng nghệ thông tin sau
này”.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, Tin học là mơn học bắt buộc và khơng
phân hố theo ban ở cấp THPT, tuy nhiên do hạn chế về thời lượng của bộ
môn, về điều kiện phát triển KT-XH ở các vùng miền khác nhau, về đội
ngũ giáo viên, về CSVC, về sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ kéo theo
sự thay đổi mạnh mẽ của phần mềm và các phương pháp xử lý thông tin, do
vậy việc dạy tin học trong trường phổ thông chủ yếu trang bị cho học sinh
những hiểu biết ban đầu về CNTT, nhận biết được vai trị của máy tính trong
xã hội hiện đại, sử dụng các kỹ năng cơ bản của tin học để bước đầu làm
quen phương pháp giải quyết vấn đề theo qui trình cơng nghệ.
Từ những phân tích trên, có thể nêu khái niệm quản lý việc giảng
dạy tin học trong trường phổ thông như sau:
Quản lý việc giảng dạy tin học trong trường THPT là sự tác động hợp
quy luật, có hướng đích của lãnh đạo đơn vị đến cách thức làm việc của
giáo viên dạy tin học và học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học môn Tin
học.
1.3. Một số vấn đề về dạy tin học ở trường THPT
1.3.1. Vai trò, mục tiêu của tin học trong trường THPT
Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về thực hiện chương trình, SGK lớp
16
10 của Bộ GD&ĐT, môn Tin học trong trường THPT có vai trị và mục tiêu
như sau:
1.3.1.1. Vai trị
Mơn Tin học có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ đưa tin học vào nhà trường phổ thơng. Nhiệm vụ này có ba nội
dung chính:
a. Truyền thụ kiến thức tin học phổ thông cho học sinh trên ba mặt:
biết, hiểu và kỹ năng sử dụng máy tính;
b. Ứng dụng CNTT như là công cụ trong hoạt động dạy và học các
môn học khác;
c. Ứng dụng CNTT để tin học hố cơng tác quản lý, điều hành các
hoạt động khác của nhà trường [12,7].
1.3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu việc dạy tin học trong trường THPT bao gồm:
a. Kiến thức: Trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về
cơng nghệ thơng tin, nhận biết được vai trị của máy tính trong xã hội hiện
đại và những khái niệm cơ bản về tin học là một ngành khoa học với
những đặc thù riêng, các kiến thức về hệ thống, về giải thuật và ngơn ngữ
lập trình, về cơ sở dữ liệu.
b. Thái độ: Rèn luyện học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc phù
hợp với con người của thời đại tin học: ham hiểu biết, tìm tịi sáng tạo;
chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, hợp tác tốt với bạn bè.
c. Kỹ năng: Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo
văn bản, sử dụng Internet, khai thác các phần mềm thông dụng, biết lập trình
và giải các bài tốn đơn giản, khai thác và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu [12,8].
1.3.2. Nội dung của chương trình tin học phổ thơng
- Chương trình tin học lớp 10 cung cấp cho học sinh:
17
+ Các khái niệm cơ sở của Tin học và máy tính điện tử.
+ Một số kĩ năng ban đầu về sử dụng máy tính thơng qua các
phần mềm ứng dụng phổ biến như: hệ điều hành Windows, chương trình soạn
thảo văn bản Microsoft Office Word, sử dụng mạng Internet.
- Chương trình tin học lớp 11 cung cấp cho học sinh:
+ Các khái niệm cơ bản về giải thuật.
+ Một số kĩ năng ban đầu về lập trình, ngơn ngữ lập trình
PASCAL.
- Chương trình tin học lớp 12 cung cấp cho học sinh:
+ Các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
+ Bước đầu có kĩ năng khai thác hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft Office Access.
1.3.3. Về ứng dụng CNTT trong nh trng
Từ những năm 1990 các Sở GD&T Hà Néi, TP Hå ChÝ Minh đã bước
đầu tiến hành một số giờ dạy có sử dụng máy tính và các phương tiện khác
như máy chiếu, ti vi, video tại một số trường. Tuy nhiên, những giờ học
này không nhiều và có tính chất thử nghiệm, khơng được đánh giá, phát
triển và nhân rộng. Phong trào này có tính tự phát, chưa có chủ trương đồng
bộ nên tuy nhiều trường phổ thơng đã có máy tính nhưng hiệu quả sử dụng
theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học còn thấp [8].
Từ năm 2006 trở về trước việc ứng dụng CNTT vào trường học chưa
được tổ chức một cách có hệ thống từ Bộ xuống tới các Sở GD&ĐT nhưng
các địa phương đã mạnh dạn triển khai một số ứng dụng của CNTT vào trong
trường học để đổi mới phương pháp giảng dạy, phương thức quản lý nhà
trường. Chẳng hạn như các ứng dụng sau:
- Sử dụng phần mềm PowerPoint để soạn giáo án điện tử giúp cho bài
18
giảng trở nên hấp dẫn, sinh động hơn góp phần tích cực vào việc đổi mới
phương pháp giảng dạy.
- Ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu TBK cơng ty
School@net việc xếp thời khóa biểu cho các trường tại nhiều tỉnh thành trên
toàn quốc;
- Quản lý nhân sự đối với 64 Sở GD&ĐT bằng phần mềm của Vụ Tổ
chức Cán bộ - Bộ GD&ĐT giúp các sở quản lý tốt hơn cán bộ, viên chức
trong ngành; lập báo cáo thống kê, tổng hợp tình hình đội ngũ giáo viên và
từ đó ra các quyết định quản lý kịp thời;
- Các phần mềm “Quản lý thi tốt nghiệp”, “Quản lý thi tuyển sinh” đã
giúp các Sở GD&ĐT tổ chức, quản lý các kỳ thi một cách hiệu quả, nhanh
chóng, chính xác, thay đổi hoàn toàn cách quản lý các kỳ thi theo cách thủ
cơng trước đây đồng thời có một cách nhìn nhận mới về ứng dụng CNTT
trong cơng tác quản lý nhà nước và cải cách hành chính.
Tháng 7 năm 2007 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định thành lập
Cục CNTT thuộc Bộ GD&ĐT tạo điều kiện rất thuận lợi để triển khai việc
ứng dụng CNTT một cách có hệ thống trên toàn ngành.
Năm học 2008 - 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị
số 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2008 - 2012 với chủ đề là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT”. Các đơn vị,
cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT
theo kế hoạch của Sở GD&ĐT nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả
trong công tác quản lý của nhà trường: xây dựng các đơn vị chuyên trách về
CNTT trong ngành; phối hợp với Viettel để tiến hành kết nối Internet băng
thông rộng miễn phí trên tất cả các cơ sở giáo dục; thiết lập và sử dụng hệ
19
thống email để trao đổi thơng tin trong tồn ngành; khai thác nội dung trên
website mạng giáo dục để ứng dụng vào công tác giảng dạy và quản lý; đẩy
mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy và học ở từng cấp học; triển khai chương trình cơng nghệ giáo dục
và
E-Learning; đẩy mạnh CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục;
ứng dụng CNTT trong hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
1.4. Quản lý việc giảng dạy tin học ở trường THPT
1.4.1. Thực hiện nội dung, chương trình dạy tin học
Nội dung dạy học tin học đối với cấp THPT nhằm giúp học sinh hiểu
được một cách tương đối hệ thống các khái niệm cơ bản, những nguyên lý,
quy trình chung, các lĩnh vực ứng dụng chủ yếu của CNTT; biết sử dụng
máy tính để soạn thảo văn bản; biết sử dụng máy tính để tìm kiếm, khai
thác trao đổi thơng tin cần thiết, hình thành kỹ năng tạo lập và quản lý các
tập dữ liệu, nắm được cơ chế tìm kiếm thơng tin hữu hiệu trên các trang
tin điện tử (Website), sử dụng có hiệu quả máy tính trong việc học tập
các mơn học khác; góp phần định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực
CNTT. Nội dung này được thiết kế dưới dạng các mô đun. Các địa phương
và các trường có thể linh hoạt chọn lựa các mơ đun phù hợp với hồn cảnh
và điều kiện cụ thể của trường mình.
Trong quản lý, lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo cho giáo viên tin
học thống nhất được việc chọn lựa mô đun là các tri thức thiết thực
vừa đảm bảo tính phổ thơng vừa đảm bảo được tính thích ứng của nội dung
(cái mà người học, cộng đồng và xã hội đang cần). Đồng thời dựa vào
cấu hình, các tính năng kỹ thuật của hệ thống máy tính nhà trường đang
có, từ đó định ra được nội dung dạy học tin học cho phù hợp.
Chương trình dạy học tin học là văn bản do Nhà nước ban hành, trong