Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.33 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước về chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế
nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn. Cơ chế thị trường đầy năng động với
quy luật cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho các doanh nghiệp những khó nhăn và
thách thức lớn lao. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, đối với các doanh nghiệp sản xuất
để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường nhân tố khẳng định chính là
sản phẩm. Sản phẩm làm ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ
và phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đáp ứng được yêu cầu đó doanh
nghiệp phải tiến hành các biện pháp đồng bộ quản lý tất cả các yếu tố liên
quan đến quá trình sản xuất sản phẩm đặc biệt là việc tổ chức, quản lý và sử
dụng các nguồn lực, trong đó nguyên liệu vật liệu là đối tượng lao động là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên liệu vật liệu là một
khâu quan trọng vì chi phí nguyên liệu vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi nguyên liệu vật liệu
sẽ ảnh hưởng rất lớn quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất ra. Vì vậy vấn đề đặt ra rất cần thiết và thiết thực là phải quản
lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu một cách chặt chẽ đảm bảo chi phí nguyên
liệu vật liệu thấp nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt
công tác kế toán nguyên liệu vật liệu sẽ làm cho công tác quản lý và sử dụng
nguyên liệu vật liệu về mặt hiện vật và giá trị đạt hiệu quả cao.
1
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên
liệu vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề
trọng yếu. Vì thế em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty
may TNHH may Hưng Nhân” với mục đích vận dụng lý luận đã được học ở
trường kết hợp với thực tế công tác kế toán của Công ty em mong tìm ra
những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên liệu vật


liệu của Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung của đề tài gồm hai phần chính
như sau:
Phần 1. Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH
may Hưng Nhân
Phần 2. Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân.
2
PHẦN I: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH MAY HƯNG NHÂN.
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH may Hưng Nhân.
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH may Hưng Nhân tiền thân là Công ty liên doanh may
xuất khẩu Tổng hợp Hưng Nhân được thành lập ngày 12 tháng 02 năm 1998
theo quyết định số 39 QĐ - UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình. Công ty
liên doanh may xuất khẩu Tổng hợp Hưng Nhân là Công ty liên doanh giữa
Công ty may Đức Giang thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam và Xí nghiệp
giấy Thái Bình thuộc Sở công nghiệp Thái Bình. Công ty liên doanh may xuất
khẩu Tổng hợp Hưng Nhân đóng tại địa điểm thôn Văn, xã Phú Sơn, huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình nay là khu Văn, thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình. Là doanh nghiệp độc lập, sở hữu vốn Nhà nước, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu theo quy định
của Nhà nước.
Đến tháng 11 năm 2006 do cơ chế quản lý và chuyển đổi nguồn vốn Xí
nghiệp giấy Thái Bình giải thể, Công ty may Đức Giang cổ phần hoá công ty
đổi tên là Công ty TNHH may Hưng Nhân theo điều lệ ngày 19 tháng 8 năm
2006 đã được đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch - Đầu
tư tỉnh Thái Bình ngày 12 tháng 10 năm 2006. Công ty TNHH may Hưng
Nhân do Công ty cổ phần may Đức Giang làm chủ sở hữu, là Công ty TNHH
Nhà nước hai thành viên.

3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH may Hưng Nhân chuyên sản xuất gia công các mặt hàng
may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước. Trong đó sản xuất và
kinh doanh phải tiến hành đồng bộ phải hướng đến mục tiêu chung là doanh
thu và lợi nhuận của Công ty, cũng như để thực hiện nhiệm vụ nhỏ bé của
mình để xây dựng và đổi mới đất nước.
Mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc xuất
khẩu trong đó mặt hàng gia công chiếm 80%, còn lại là hàng bán FOB (hàng
mua đứt bán đứt đoạn, mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng tiêu thụ nội
địa. Số lượng chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp
đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, tập trung một số mặt hàng
chính như áo sơ mi, áo Jắc két 2,3,4 lớp, áo choàng....
Vì Công ty liên doanh với Công ty may Đức Giang nên việc ký kết hợp
đồng, cung cấp nguyên liệu vật liệu và việc tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng
mà chủ yếu là khách hàng nước ngoài là do Công ty may Đức Giang đảm
nhiệm Công ty chỉ việc gia công sản phẩm hàng hoá cho kịp thời và đáp ứng
theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy khách hàng chủ yếu của Công ty là Công
ty may Đức Giang do đó mà vốn của Công ty thường không bị ứ đọng nhiều
tạo điều kiện cho Công ty quay vòng vốn rất nhanh. Cơ sở sản xuất của Công
ty đang dần được củng cố và phát triển. Ban đầu mới thành lập với số vốn
17,5 tỷ đồng, Công ty chỉ có 2 chuyền may, năng lực sản xuất 750.000 sản
phẩm áo Jắc két quy đổi, tổng số lao động 950 người. Hiện nay tổng số vốn
kinh doanh của Công ty trên 52 tỷ đồng, Công ty đã có 16 chuyền may với 2
4
xưởng sản xuất, năng lực sản xuất 1.500.000 sản phẩm áo Jắc két quy đổi,
tổng số lao động 2.005 người, thị trường xuất khẩu gồm các nước như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan....
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng chữ

tín cho sản phẩm, chữ tín cho Công ty, xây dựng và bảo vệ thương hiệu của
mình. Công ty rất coi trọng việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị sản xuất và nâng
cao trình độ tay nghề cho các bộ công nhân viên trong Công ty. Cơ sở sản xuất
của Công ty đang dần được củng cố và phát triển đặc biệt các trang thiết bị
máy móc công nghệ trong Công ty luôn được đổi mới bổ sung cho phù hợp
với quy trình sản xuất nhanh và hiệu quả.
Quy trình sản xuất của Công ty có đối tượng chế biến là vải, vải được cắt
và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải
của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ khác nhau, phụ thuộc vào số lượng
chi tiết của từng loại hàng đó. do mỗi mặt hàng kể cả kích cỡ của mỗi mặt
hàng có yêu cầu sản xuất riêng về loại vải, về thời gian hoàn thành cho nên
tuỳ từng chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất cùng trên một dây
chuyền (cắt, may, là) nhưng không được tiến hành đồng thời cùng một thời
gian và mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại khác nhau hoặc nhiều loại khác
nhau đựơc may cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức
kỹ thuật của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm của từng mặt hàng
là khác nhau.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
Công ty sản xuất có nhiều kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều
5
phải trải qua các giai đoạn cắt, là, đóng gói.... riêng với mặt hàng yêu cầu giặt
mài hoặc thêu thì được thực hiện ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH
may Hưng Nhân qua sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Kho nguyên
liệu
Thêu May Giặt
Cắt

Kho phụ
liệu
Nhập kho
Đóng hòm
Bao bì

KCS
6
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng
chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa
vào nhà cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và trở thành bán thành
phẩm. Sau đó các bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các
tổ may. Ở các bộ phận may, việc may lại được chiia thành nhiều công đoạn
như may cổ, tay, thân.... tổ chức thành một day chuyền, bước cuối cùng của
dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng
các nguyên liệu phụ như cúc, chỉ, khoá, chun.... Cuối cùng khi sản phẩm may
xong chuyển qua bộ phận là rồi chuyển qua bộ phận KCS để kiểm tra xem sản
phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không. khi đã qua bộ phận KCS thì
tất cả các sản phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói,
đóng kiện.
- Tổ chức bộ máy quản lý:
Xuất phát từ đặc điểm là một Công ty với số lượng lao động lớn vì vậy
Công ty TNHH may Hưng Nhân đang sử dụng cơ cấu tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty bằng sơ đồ sau:
7
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú:
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty.

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
vật tư
Phòng
Kế toán
tài vụ
Tổ bảo vệ Phân xưởng sản xuất Ban cơ điện
Tổ cắt Tổ KCS
Tổ đóng gói
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
8
+ Phó giám đốc: Là cấp dưới của Giám đốc cũng thực hiện nhiệm vụ tương
đối quan trọng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Khi giám đốc đi vắng Phó giám
đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công việc trong Công ty .
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân
viên theo dõi, giám đốc về công tác đào tạo nhân lực, tổ chức hợp lý về số lao
động, tổ chức việc làm tính lương cho toàn công ty. Đề bạt, năng lương cho
cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động,
chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho giám đốc các
nghiệp vụ về quản lý hành chính, nhân sự, tiền lương, bảo hiểm ….
+ Phòng Kế hoạch - Vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các
yếu tố nguyên vật liệu, các đơn đặt hàng, năng suất lao động của công nhân

đảm bảo nguồn cung ứng đầu vào, tập kết nguyên phụ liệu đồng bộ phục vụ
sản xuất, cân đối giao hàng đúng tiến độ, giúp ban giám đốc xây dựng kế
hoạch sản xuất trong thời kỳ thực hiện.
+ Phòng kỹ thuật: Triển khai các nhiệm vụ quản lý kỹ thuật giám sát kỹ thuật
theo yêu cầu thiết kế của khách hàng, thiết kế phối hợp các mẫu vải theo màu
vải phù hợp.
+ Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế
toán theo đối tượng và nội dung công việc theo đúng chế độ kế toán. Ghi chép
hạch toán kinh doanh, thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Từ những kết quả đó, phòng kế toán có thể đưa ra kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp Ban Giám đốc có thể
hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty.
9
+ Phân xưởng sản xuất: Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ thực hiện
việc sản xuất, tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy cách
mẫu mã theo quy định để sản xuất đạt kết quả tốt, hạn chế tối đa sản phẩm
hỏng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Ban cơ điện: Thực hiện việc kiểm tra giám sát các thiết bị máy móc, kỹ
thuật điện nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm trông coi bảo vệ tài sản và giữ gìn trật tự an
ninh chính trị và an toàn cho Công ty kết hợp cùng với Công an địa phương.
+ Tổ cắt: Có trách nhiệm tạo ra những bán thành phẩm theo quy cách, mẫu
mã của phòng kỹ thuật.
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành theo
đúng tiêu chuẩn chất lượng.
+ Tổ đóng gói: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm ở công đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất, kho thành phẩm hoàn thành.
Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cho thấy đó là hình
thức tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là thay
vì toàn bộ công việc đều đến tay giám đốc, phó giám đốc giải quyết, chịu trách

nhiệm đối với công việc được giao thì nay được chia sẻ bớt cho các phòng ban
chức năng gánh vác và chịu trách nhiệm đối với công việc được giao vì thế sẽ
hạn chế được những quyết định sai lầm, gây thiệt hại, thói cửa quyền độc
đoán, nhằm vụ lợi cá nhân. Mặt khác việc chia bớt quyền lực cho những người
đứng đầu các phòng ban để tạo cho họ sự hưng phấn vào việc hoàn thành tốt
những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra. Khi công việc không thực hiện tốt thì
cũng dễ dàng quy trách nhiệm tránh tình trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng
10
tìm ra được nguyên nhân vì lỗi xảy ra ở ngay trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy
nhiên mô hình này có những hạn chế nhất định đó là khi có sự hiểu sai ý của
cấp trên nên cấp dưới thực hiện không đúng như mong muốn gây hậu quả
nhiều khi rất khó lường trước vì thế đòi hỏi các bộ phận phải thực sự có trình
độ, hiểu nhanh ý của cấp trên.
1.1.2. Thực tế tổ chức kế toán của Công ty TNHH may Hưng Nhân.
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Đội ngũ kế toán của Công ty với trình độ chuyên môn cao đã giúp cho
Công ty về mọi mặt quản lý và hạch toán tài chính trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Căn cứ vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán, căn
cứ vào khối lượng công việc, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đồng thời xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động
kinh doanh của Công ty mà bộ phận kế toán áp dụng hình thức kế toán cho
phù hợp. Bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng theo mô hình tổ chức
công tác kế toán tập trung vừa đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao vừa
đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng. Có
thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau:

11
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
Phòng kế toán tài vụ của Công ty TNHH may Hưng Nhân được đặt

dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Bộ máy kế toán của Công ty có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty tổ
chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế, thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế
độ hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước.
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công tác kế
toán do kế toán viên thực hiện. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và
cơ quan Nhà nước về các thông tin mà kế toán viên cung cấp, điều hành toàn
Kế toán tập
hợp chi phí
và tính giá
thành
Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán trưởng
Kế toán
NLVL và
TSCĐ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
12
bộ phòng kế toán theo hoạt động chức năngchuyên môn kiểm tra chỉ đạo công
tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài
chính mà nhà nước ban hành.
+ Kế toán nguyên liệu vật liệu và TSCĐ: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ kế toán chi tiết vật tư.
Cuối tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp nhập xuất, lập bảng kê, bảng tính giá

thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ
từ các hóa đơn (hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán để vào sổ kế
toán chi tiết thanh toán với người bán lên Nhật ký chứng từ. Tổ chức ghi chép,
phản ánh số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và
thanh lý TSCĐ.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Căn cứ vào bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương
…. Và các nhật ký chứng từ có liê quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản
xuất (có chi tiết cho từng phân xưởng) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá
thành cho từng mặt hàng cụ thể.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tình
hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của
khách hàng. Mở số chi tiết bán hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo dõi nhập
xuất tồn thành phẩm. Sau đó theo dõi và vào sổ chi tiết bán hàng cho từng
loại.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng của công ty ở ngân hàng, hàng ngày đối chiếu số dư trên tài
khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh
13
toán của Công ty cới các đối tượng như: Khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ
Công ty.
Qua mô hình trên ta thấy Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình
thức tập trung. Phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán
từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận và xử lý chứng từ, luân chuyển ghi
sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh
tế và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn Công ty, thông báo số liệu kế toán
thống kê cần thiết cho Ban giám đốc và các cơ quan cấp trên. Các nhân viên
kế toán có nhiệm vụ thu thập chứng từ kiểm tra, xử lý chứng từ dưới sự chỉ
đạo giám sát của kế toán trưởng.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu

quản lý cũng như điều kiện trang thiết bị mà kế toán áp dụng hình thức Nhật
ký chứng từ.
14
Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối hàng
Theo sơ đồ này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ
từ các phân xưởng và các phòng ban, kiểm tra đánh giá và phân loại các
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng
từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
15
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
chứng từ lấy số liệu để ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ, bảng kê, thẻ và
sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu,
cộng và khoá sổ, lấy số liệu trên các Nhật ký chứng từ vào sổ cái. Số liệu từ
thẻ và sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh theo từng tài
khoản. Cuối cùng căn cứ vào số liệu ở bảng kê, Nhật ký chứng từ, sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báp cáo tài chính.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
1.2.1. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gia công theo

hợp đồng, mỗi hợp đồng có yêu cầu và mẫu mã, kiểu dáng khác nhau nên
chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng. Do vậy Công ty phải sử dụng một
khối lượng nguyên liệu vật liệu lớn và nhiều loại khác nhau. Chỉ xét đến
nguyên liệu vật liệu chính của Công ty là vải cũng có rất nhiều loại được phân
thành các mã khác nhau:
Ví dụ: Vải chính, vải nỉ, vải micrô....... Trong vải chính có các mã: ≠ 32,
≠75, ≠ 40, lục, tráng, greg... Phụ liệu cũng rất đa dạng như: Kim, chỉ các loại,
mác chính, mác thành phẩm, chốt khoá, nẹp, ôrê, đệm......
Phần lớn nguyên liệu vật liệu của Công ty do bên đặt hàng gia công cung
cấp, nguyên liệu vật liệu mua ngoài ít nên phòng kế hoạch phải đảm nhận. Với
những đặc điểm trên công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng.
1.2.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu.
Với số nguyên liệu vật liệu lớn và đa dạng, để phục vụ cho công tác quản
lý điều tra giám sát sự biến động của nguyên liệu vật liệu tại kho, căn cứ vào
16
nội dung kinh tế và chức năng của nguyên liệu vật liệu đối với quá trình sản
xuất Công ty tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Tại Công ty nguyên liệu vật
liệu chính là Vải gồm nhiều loại với nhiều mã khác nhau như: Vải micrô, vải
CR kẻ ka rô, vải màu.....
- Nguyên liệu vật liệu phụ gồm các loại:
+ Nguyên liệu vật liệu phụ làm tăng chất lượng sản phẩm như: Cúc, chỉ,
khoá, dây rút, nhãn, mác, mếch....
+ Nguyên liệu vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất và công tác quản lý như:
Kim máy, phấn, bìa phác màu, bút chì....
- Phụ tùng: gồm các chi tiết phụ tùng dùng cho máy may như ổ chao, suất,
vòng bi, dây cu doa.... Ngoài ra còn có xăng dầu, dầu nhờn....
Việc phân loại trên giúp cho Công ty quản lý vật liệu dễ dàng hơn kết hợp
với việc phân loại kho bảo quản phù hợp giúp theo dõi tình hình biến động của

nguyên liệu vật liệu chặt chẽ.
1.2.3. Đánh giá nguyên liệu vật liệu
Nguyên liệu vật liệu của Công ty được nhập chủ yếu từ nguồn ngoài
nước (do bên đặt hàng gia công chuyển sang) một số được mua trong nước.
Nguyên liệu vật liệu mua ngoài được Công ty đánh giá trên hoá đơn chưa có
VAT.
- Đối với nguyên liệu vật liệu nhập trong kỳ:
17
+ Đối với nguyên liệu vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nguyên liệu vật liệu
nhập kho là giá mua chưa có thuế VAT đầu vào + Chi phí thu mua thực tế.
Thông thường chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán cung cấp nên đã tính vào
giá bán. Vì vậy trị giá nguyên liệu vật liệu nhập kho là giá trên hoá đơn chưa
có thuế VAT.
+ Đối với nguyên liệu vật liệu gia công do bên đặt hàng cung cấp, kế toán
chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi về mặt giá trị.
+ Đối với phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể
sử dụng đựơc (giá trị thị trường tại thời điểm đó).
- Đối với nguyên liệu vật liệu xuất kho trong kỳ:
Nguyên liệu vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, một số dùng
cho chế mẫu, sản xuất thử, một số phế liệu được xuất bán ra ngoài.
Hiện nay phương pháp tính giá nguyên liệu xuất kho được Công ty áp dụng là
phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế
nguyên liệu vật
liệu xuất kho
=
Số lượng
nguyên liệu vật
liệu xuất kho
+

Đơn giá
bình quân
18

×