Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán CPSX và tính GTSX tại Công ty May Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.81 KB, 61 trang )

Phần I: Lý luận chung của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I, chi phí sản xuất.
1, Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
1.1Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoa phí về lao động sống, lao
động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
Thực chất. Chi phí sản xuất là sự di chuyển vốn , chuyển dịch giá trị cá yếu tố sản
xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)
1.2Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sự phát triển của loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Khi tham gia vào thị tr-
ờng, hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp đều đặt ra cho mình câu hỏi. Sản xuất cái
gì? sản xuất cho ai? Sản xuất số lợng bao nhiêu? và hớng tới mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nền sản xuất của bất kỳ phơng
thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên
quá trình sản xuất, đó là lao động, T liệu lao động và đối tợng lao động. Sự tham gia
của các yếu tố cơ bản này vào quá trình sản xuất đã hình thành nên các khoản chi phí t-
ơng ứng và kết quả là tạo ra giá trị của sản phẩm.
Trong đó, hao phí về lao động sống bao gồm: tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời
lao động tham gia vào sản xuất để tạo ra sản phẩm .
Còn các chi phí nh: khấu hao thiết bị máy móc sản xuất và các tài sản cố định khác;
các chi phí về nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ... là sự hao phí về lao động vật hoá.
Bộ phận này còn đợc gọi là lao động quá khứ.
Sự vận đông của quá trình sản xuất là biểu hiện của chi phí đã bỏ ra và kết quả thu
về là những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Do vậy, việc hình thành nên các
chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của ngờn sản xuất.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động sản xuất ra sản phẩm
hoặc lao vụ còn có các hoạt động kinh doanh và hoạt động khác mang tính sản xuất nh
hoạt động bán hàng hoạt động quản lý..., nên ngoài chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ


còn phát sinh các chi phí không mang tính sản xuất, vì vậy, chỉ những chi phí gắn liền
với hoạt đông sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và hoạt động của Doanh nghiệp, biết để phục vụ cho quản lý và hoạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải đớc tính toán tập hợp thep từng thời kỳ: hàn tháng, hàn
qúy, hàn năm phù hợp với kỳ báo cáo chỏ những chi phí sản xuất mà Doanh nghiệp
phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ
Tuy nhiên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
Chi phí : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá cần thất kho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp chi và
trong một kỳ kinh doanh. Nh bậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hoạch toán, những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi tiêu: Là sự giảm bớt đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của Doanh
nghiệp bất kể nó đợc dùng vào hoạt động sản xuất hoặc hoạt động không mang tính sản
xuất. Tổng số chi tiêu trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho các yếu tố đầu
vào (chi mua sẵn vật t, hàng háo, thiết bị...), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh
(chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, trả tiền lơng lao động, công tác quản lý sản
xuất...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi quảng cáo, khuyến mãi, vận chuyển bốc
dỡ...).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu là có số phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí
và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn còn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí kỳ sau (VD: chi phí nguyên vật liệu
về nhập kho nhng cha sử dụng, ứng trớc tiền lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất...) và
có những khoản chi có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các Doanh nghiệp là
do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hoạch toán chúng xét về mặt lợng, chi phí
sản xuất phục vụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là:
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất tiêu hao trong kỳ.
Giá cả các t liêu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền công lao động

Trong các yếu tố thì sự biếng đông của giá cả các t liệu sản xuất có ảnh hởng lớn
nhất đén chi phí sản xuất. điều đó đặt ra yêu cầu phải tính toán chính xác, đầy đủ và kịp
thời chi phí sản xuất theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm
dợc chính xác phù hợp.
2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều laọi có Doanh nghiệp kinh tế
khác nhau, mật độ và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau; để
phục vụ công tác quản lý và hoạch toán chi phí cần thiết phỉ phân loại chi phí sản xuất
theo các tieu thức khác nhau phù hợp với mật độ và yêu cầu phân loại chi phí sản xuất
là việc sắp xếp các chi phí khác nhau vào từng nhóm khác nhau của quản lý từng loại
khác nhau theo nhứng đặc trng nhất định. Do vậy,phân loại chi phí một cách khoa học
và hợp lý là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế toán.
Mỗi cách phân loại đáp ứng ít nhiều cho mđ quản lý, hoạch toán, kiểm tra kiểm
soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Vì thế mỗi cách phân loại tồn tại bổ
sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc phân loại chi phí sản xuất dựa trên cơ số các yêu cầu cơ bản sau:
Đáp ứng yêu cầu thông tin cho quản lý một cách kịp thời, chính xác giúp cho việc
ra quyết định sản xuất kinh doanh đựơc phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất phải đợc thuận lợi cho công tác tổ chức hoạt toán cho chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tiết kiêm, tối đa chi phí lao động trong công tác tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất
và tính tổng sản xuất sản phẩm.
Đáp ứng triệt để và thúc đảu hoạch toán kiểm tra nội bộ thuận lợi cho việc áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong công tác hoạch toán.
Rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho việc kiểm tra kiểm soát chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đó có các cách phân loại sau:
2.1Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tiêu chuẩn kình tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, nhng chi phí nào có cùng nội dung kinh tế, có cùng tích
chất kinh tế thì đợc xếp vào cùng một yếu tố chi phí mà không cần xét đén công dụng

cụ thể, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của Doanh
nghiệp đựoc chia làm các yếu tố chi phí sau:
CPNVL:
Bao gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, nguyên vật liệu phụ, nhiễm trjdf phụ
tùng thay thế, vật liêu thiết bị xây dựng cớ bản mà Doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất trong kỳ
CPNC:
Là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả ngời lao động mang tính chất lơng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của Doanh
nghiệp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mau từ bên
ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh
nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi
phí đã nêu ở trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất thep các yếu tố này có tác dụng rất lớn trong quản
lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất giúp
cho Doanh nghiệp xác định đợc các định mức thuộc vệ VLĐ, giúp cho việc kiểm tra
phân tích tính hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc
xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, kế hoạch guỹ lơng tính toán nhu cầu vốn lu
động cho kỳ sau
2.2Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong tổng sản phẩm
(phân loại theo mức độ và cộng dụng của chi phí).
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phá sinh trong kỳ đều có một trong công dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mức độ và công
dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mức độ và công dụng; không phân biệt

chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra thành các khoản mục chi
phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí vệ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mức
độ trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, không tính vào khoản
mục này nhng chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mức độ sản xuất chung và những
hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí NCTT: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp phải trả và các khoản tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và KPCĐ và CNTTSX theo qđ.
Chi phí sản xuất chính: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chính ở các
bộ phận sản xuất (phân xởng, tổ, đội...) ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu
trên. bao gồm sáu khoản mục sau:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất).
Gồm chi phí về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hểm... cho nhân
viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho... tại phân xởng sản xuất.
Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dỡng Tái sản cố định, và những vật liệu dùng cho nhu càu quản lý chung ở
phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về các laọi công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh khuân mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng
cụ bảo hộ lao động...
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sải
xố định sử dụng ở các phân xởn, đội sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất,
phơng tiện vận tải, nhà xởng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh nhứng chi phí về lao vụ, dịch vụmạu từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt đông sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nhu chi phí
về điện, nơc, điện thoài, chi phí sửa chữa tài sản cố định thu ngoài.
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã nêu
trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, đội xởng

Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liêu cho công tác tính gía thành sản phẩm, phân tích kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch tổng sản phẩm; đồng thời là tài liệu tham khảo để xác định
tổng sản phẩm cho kỳ sau
2.3Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với khối l ợng sản phẩm hoàn
thành.
để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra
các quyết định kinh doanh, tàon bộ chi phí sản xuất lại đợc phân theo mqh của chi phí
với khối lợng sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia
thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay
đổi của khối lợng sản xuất trong kỳ nh CP VLTT, CP NCTT
Của khối lợng sản phẩm sản xuất trongkỳ nh chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp..
Định phí: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt
động sản xuất hoặc khối lơng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trongkỳ, VDụ nh:
chi phí về khâu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng... tuy nhiên, nếu trong
kỳ có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một dơn vị sản
phẩm sẽ biến động tơng qua tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lợng
Trong thực tế, chi phí phát sinh thờng mang tính chất liên hợp. Chi phí hỗn hợp là
chi phí mà bản thân nó gồm tất cả các yếu tố biến phí, định phí. ở mức độ hoạt đông
căn bản, chi phí hàng háo thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức đó, mó lại thể hiện
đặc tính của biến phí. Để phục vụ mục đích quản trị chi phí, ktqt phải tách đợc chi phí
hàng hoá thành hai bộ phận: biến phí và định phí nếu việc tách này đợc thực hiện chính
xác tối đa thì sự gần đúng của các yếu tố bất biến và khả biến của chi phí hàng háo
cũng cho phép dự toán chính xác chi phí hàng hoá sẽ phát sinh trong những định khoản
cụ thể
Phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hào vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý
cần thiết để hạ tổng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

2.4Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mqh với
đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp: là nhng chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này, khó có thể căn cứ vào số
liệu từ chứng từ kinh tế để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên qan đến việc sản xuất nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các
đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý trong đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đói tợng một cách đúng đắn, hợp lý
2.5Phân lại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất làm hai loại: chi phí đơn nhầt và chi phí
tổng hợp.
Chi phí đơn nhất: :à nhng chi phí do một yếu tố cấu thành nh: nguyên vật liệu chính
dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một công dụng nh chi phí sản xuất chính
Cách phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc nhận thức
vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
3.Đối t ợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tợng kết toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải
đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí trong yêu cầu tính giá
thành.
Tác dụng sản xuất của Doanh nghiệp có thể đợc tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều
phần xởng, tổ đội sản xuất khác nhau ở từng địa điểm lại cóthể sản xuất chế biến nhiều
loại sản phẩm. Lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điẻm nhiều bộ phậnliên quan

đến nhiều sản phẩm, công việc.
Thựcchất của việc xác định đối tợng kinh tê chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh công dụng và nơi chịu công dụng làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đợc chính xác đối tợng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất; nội dung công dung của chi phí; yêu cầu về trình độ quản lý chi
phí.
Nếu xét về cơ cấu tổ chức sản xuất thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp, từng giai đoạn sản xuất (từng
phân xởng sản xuất) trên theo từng đội sản xuất
Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng biệt, từng phần xởng, từng đối tợng sản xuất và
đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng
nhóm sản phẩm, nhom cây trông, từng mặt hàng, sản phẩm, từngcông trình xây dựng,
từng đơn đặt hàng, từng loại hàng hóa ở từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản
phẩm.
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đúng quy định sẽ có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra kiểm soát quá
trình phát sinh chi phí. Đồng thời phục vụ tốt cho công tác tính giá thánh sản phẩm và
tăng cờng đợc hoạch toán kinh tế nội bộ.
4. Đối t ơng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải đợc tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm. Thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu
đầu tiên, rất quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Nếu xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí thì Công ty sẽ có thể giảm đợc giá
thành.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí cần dựa vào các yếu tố sau:
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch
toán CPSX là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất. Với sản xuất phức tạp thì đối t-
ợng hạch toán chi phí là bộ phận, chi tiết sp,
Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt thì đối tợng

hach toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt. Đối với sản xuất hàng loạt với khối l-
ợng lớn thì phụ thuộc vào qui trình công nghệ mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là
sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Tuỳ vào trình độ quản
lý cao hay thấp mà xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đúng qui định sẽ phục
vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất, kiểm tra, kiểm soát quá trình phát sinh chi
phí. Đồng thời phục vụ tốt cho việc tính giá thành sản phẩm và tăng cờng đợc hạch toán
kinh tế nội bộ.
5.Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất là kế toán mở thẻ( hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối t-
ợng đã xác định, phản ánh các chi phí sản xuất có liên quan đến đối tợng, hàng tháng
tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng. ứng với mỗi đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất sẽ có phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Hiện nay có các phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất nh sau:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hay bộ phận sp
2
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo dây chuyền sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, làm cơ sở cho việc định giá và đề
ra các quyết định kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản
xuất tại các phân xởng, bộ phận sản xuất.

- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
Doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí SX phù hợp.
- Xác địn chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các phân xởng và các bộ phận
sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật t , lao động cũng nh
tình hình chấp hành các dự toán chi phí.
7. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh, vào trình độ công tác quản lý và hạch
toán....Tuy nhiên có thể khái quát chung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua các bớc
sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ của ngành sản xuất
kinh doanh phục vụ cho các đối tợng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
II.Giá thành sản phẩm
1.Bản chất và nội dung kinh tế của tổng sản phẩm
1.1.Khái niệm tổng sản phẩm
Bên cạnh chất lợng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng thì
hạ tổng sản phẩm là một yếu tố cơ bản để Doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện cạnh
tranh với các đối tác có liên quan trong nên kế toán.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
đông vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ tổng sản phẩm chỉ có thể xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khi đã kết
thúc quá trính sản xuất (thành phẩm) hoặc hoàn thành với một giai đoạn công nghệ sản

xuất (nửa thành phẩm)
1.2Bản chất và nội dung kinh tế của tổng sản phẩm.
Tổng sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn với nền sản xuất hàng háo, phản ánh l-
ợng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất.
Quá trình sản xuất của một Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt
khác kết quả của sản xuất là Doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính đợc tổng tức là những
chi phí sản xuất bỏ ra để sản xuất chúng.
Những chi phí đa vào tổng sản phẩm phải là giá trị thực của các yếu tố sản xuất
dùng cho việc sản xuất sản phẩm. Mọi cách tính tóan chủ quan, không phản ánh đúng
các yếu tố giá trị trong Z đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng háo tiền tệ,
không xác định đợc hệ qủa kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng
Chức năng thông tin và kiểm tr của chỉ tiêu Z thể hiện trên các mặt:
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí. Z là căn cứ các mức tối thiểu để xác định khả
năng bù đắp chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho qua trình sản xuất và thực hiện giá
trị sản phẩm.
Giá thành là căn cứ lập giá: để bù đắp đợc những chi phí đã bỏ ra, khi xác định giá
bán sản phẩm phải cắn cứ vào giá thành của nó.
Với chức năng thông tin để bù đắp các chi phí và lập giá của m
o
, giá thành có quan
hệ mật thiết với giá trị và gía cả hàng hoá. đây là mqh nhân quả, liên quan mật thiết với
nhau; trong đó giá thánh đợc coi là xuất phát điểm để xác định giá cả, alf giới hạn tối
thiểu về lợng của giá cả.
Tuy nhiên, giữa giá thành và giá trị sản phẩm có sự khác biệt nhau cả về lợng và về
chất.
Về Lợng: Giá thành (giá trị sản phẩm; giá trị lao động xa hội biểu hiện trong giá
thành chỉ là một phần lao động xa hội biểu hiện trong giá trị

Về chất: giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tiêu hao để sản
xuất ra sản phẩm, còn giá trị sản phẩm hàng hoá là lợng lao động kết tinh trong sản
phẩm, hàng hoá, đợc đo bằng lợng hao phí xa hội cần thiết.
2.Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu hoạch toán quản lý tốt giá thành cũng nh đáp ứg đợc
yêu cầu lập khấu hao Z và xây dựng giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các
loại Z khác nhau.
Có và cách phân loại Z chủ yếu dới đây:
2.1Phân loại Z theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính Z
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính Z, Z sản phẩm chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch:
Đợc xây dựng trớc khi bớc vào sản xuất trên cơ sở Z thực tế kỳ trớc, các định mức
và các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thanh kâu hao của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ Z của Doanh nghiệp.
Z định mức:
đợc xây dựng trớc khi bắt đầu sản xuất và xây dựng trên cơ sở các định mức ktkt??,
chi phí hiện hành, bình quân tiên tiến tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch. (thờng là
ngày đầu tháng) nên Z định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí
đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Z định mức là công cụ quản lý định mức của Doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để
xác định kết quả số d tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp ktkt?? Mà Doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nang cao hiệu quả kinh doanh
Z thực tế:
Đợc xây dựng sau khi đã kết thúc quá trinh sản xuất sản phẩm, cơ sở số liệu chi phí
thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và số lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất và trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dung trong việc giám sát, quản lý chi phí và xác định đợc
nguyên nhân lãng phí hoặc tiết kiêm trong việc thực hiện định mức chi phí, làm cơ sở

cho việc xác định, lập định mức chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
2.2Phân loại Z theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu Z đợc chia thành 2 loại, Z sản xuất và Z
toàn bộ.
Z sản xuất (Z công xởng)
Phản ánh thêm chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất. Z sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm
đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng; đồng thời nó cũng là căn cứ để tính
toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
Z toàn bộ (Z tiêu thu)
Phản ánh toàn bộ chi phí hát sinh có liên quan đến sản xuất và liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm Z toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lai trớc thuế
lợi tức của Doanh nghiệp. Z toàn bộ của sản phẩm đợc sác định theo công thức:
Z
toàn bộ
=Z
sx
+ CPQLDN + CPBH
Phân loại Z theo phạm vi phát sinh chi phí không những giúp cho Doanh nghiệp
trong việc quản lý hạch toán nhằm để biết những nhân tố ảnh hởng đén việc tăng giảm
Z, phục vụ cho yêu câu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch Z trong Doanh nghiệp.
3.Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính Z là các loại thành phẩm, bán thành phẩm, công viêc, lao vj nhất định
do Doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc tổng Z và giá thành đơn vị.
Đối tợng tính Z có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất hoặc bán thành phẩm đã sản xuất xong của một giai đoạn
công nghệ theo yêu cầu hoạch toán kinh tế nội bộ và có tiêu thu bán thành phảm ra
ngoài.
Để việc xác định đối tợng tính Z đợc chính xác thì kế toán phải dựa trên các căn cứ:
Xét về mặt tổ chức sản xuất:

Nếu Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính Z là từng
sản phẩm, từng công việc đã hoàn thành nh từng công trình hoặc hạng mục công trình
là một đối tợng tính Z đối với công ty xây lắp.
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là một
đối tợng tính Z Vdu: trong Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ (bàn học sinh) thì từng loạt
bàn học sinh sản xuất ra là một đối tợng tính Z
Nếu dm thuộc loại sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì từng loại sản phẩm khác nhau
là một đối tợng tính Z Vdụ: Trong công ty may, đối tợng tính Z là từng loại áo jắc két,
từng loại quàn trẻ em...
Xét về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng tính Z là sản phẩm đã hoàn
thành vào giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất thuộc loại hình phức tạp, chế biến sản phẩm liên
tục qua nhiều giai đoạn sản xuất thì đối tợng tính Z có thể là thành phẩm hoặc nửa
thành phẩm.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất thuộc loại hình phức tạp kiểu lắp ráp (kiểu song
song) thì đối tợng tính Z có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, hoặc có thể là bộ
phận chi tiết sản phẩm.
đối tợng tính Z co nội dung khác với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác
định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đàu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp
cho Doanh nghiệp tăng cờng đợc công tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực
hiện tốt hạch toán kình doanh. Còn việc xác định đối tợng tính Z lại là căn cứ để kế
toàn Z tổ chức các bản tính Z thích hợp, tổ chức công việc tính Z hợp lý, phục vụ cho
việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch Z và tính toán hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp.
4.Kỳ tính Z sản phẩm.
Kỳ tính Z sản phẩm là thời kỳ bộ phận kết toán Z cần tiến hành công việc tính Z
cho các đối tợng tính Z.
Xác định kỳ tính Z cho từng đối tợng tính Z thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc

tính Z sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về Z thực tế
của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch Z sản phẩm của kế toán.
Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ
liên tục thì tính Z thích hợp là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. Trong tháng
này, kỳ tính Z phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thới Z
sx
thực tế làm căn
cứ tính toán gi chép số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của
khách hàng, chu kỳ sản xuất chi phí dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành
khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc lạot sản phẩm đó thì kỳ tính Z thích
hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính Z
là hàng năm (hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm) trong trờng hợp khi có sản phẩm
nhập kho (hoặc giao thẳng cho khách hàng) chó thể tạm tính theo Z kế hoạch, khi tính
đợc Z thực tế sẽ điều chỉnh.
5. Ph ơng pháp tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm phải dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo khoản
mục chi phí. Tính giá thành sản phẩm chính xác là thông tin quan trọng giúp ngời quản
lý doanh nghiệp nắm đợc nguyên nhân tăng giảm giá thành, mức hạ giá thành, tình hình
tiết kiệm chi phí sản xuất để đề ra phơng hớng sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hiện nay ngời ta thờng tính giá thành theo 6 phơng pháp:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, yêu
cầu quản lý hạch toán và trình độ cán bộ nhân viên kế toán của từng doanh nghiệp, từng
loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp nói trên,
hoặc áp dụng kết hợp một số phơng pháp với nhau.
5.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn( p
2
trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, thờng là không có sản phẩm làm
dở cuối kỳ hoặc có rất ít và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh
nghiệp khai thác.
Theo phơng pháp này, giá thành sản xuất đợc tính:
Tổng giá
thành của từng
đối tợng tính giá
thành
= Giá trị
sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+ Tổng chi
phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá thành
đơn vị

=
Tổng giá thành của từng đối tợng tính
giá thành
Tổng số lợng sản phẩm đã hoàn thành
5.2. Ph ơng pháptổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp mà sản phẩm bao gồm nhiều
chi tiết, bộ phận cấu thành. Đối tợng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm (Z) = Z
1
+ Z
2
+...+ Z
n
.
5.3. Ph ơng pháp tính giá thành loại trừ giá trị sản phẩm phụ..
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ. Do
vậy để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng
chi phí sản xuất sản phẩn. Giá trị sản phẩm phụ đợc xác định theo phơng pháp nh giá có
thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng
giáthành
sp
2
chính
=
=

Gtrị sp
2
chính dở
dang đầu
kỳ
+
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
-
Giátrị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
-
Giá trị sp
2
chính dở
dang cuối
kỳ
5.4. Ph ơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Sử dụng phơng pháp này cho doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lực lợng lao động nhng thu đợc đồng thời
nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc
mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi
để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc và tính giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
SP gốc

= Tổng giá thành của các loại SP
Tổng số SP gốc quy đổi
Giá thành đơn vị
SP từng loại
=
=
Giá thành đơn
vị SP gốc
x
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Số lợng sản phẩm
quy đổi
= Số lợng sản
phẩm loại i
x Hệ số quy đổi sản
phẩm loại i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại SP
=
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
+
Tổng chi phí
sản xuất phát

sinh trong kỳ
-
-
Giátrị SPdở
dang cuối
kỳ
5.5. Ph ơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau nh may mặc, dệt kim. Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tập
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi
phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra
giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại.
Tỷ lệ chi phí các
loại sản phẩm
=
=


Giá thành thực tế của các loại SP

Giá thành kế hoạch của các loại SP
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
=
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
x

x
Tỷ lệ giữa chi phí thực
tế so với chi phí kế
hoạch( hoặc định mức)
5.6. Ph ơng pháp liên hợp.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà tính chất quy trình công
nghệ, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức đòi hỏi việc tính giá thành phải áp dụng
nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp đóng giày, sản xuất hoá chất, dệt
kim,.... Thực tế, có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng
chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
6. Ph ơng pháp tính giá thành trong một số loại hình DN
6.1.Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một số
mặt hàng với số lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có
không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, hải sản,... Các doanh nghiệp này th-
ờng sử dụng phơng pháp trực tiếp hay liên hợp để tính giá thành.
.6.2.Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đây là loại hình Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ
theo đơn đặt hàng của ngời mua và có thể sản xuất xong đơn đặt hàng lần sau không
sản xuất lại nữa.
Đặc điểm của phơng pháp này là giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên
hạch toán chi phí sản xuất phải đợc chi tiết theo từng đơn đặt hàng. Đối với CPNVLTT,
CPNCTT ghi trực tiếp cho đơn đặt hàng, riêng đối với CPSXC ở phân xởng có liên quan
tới nhiều đơn đặt hàng thì sau khi đã tập hợp, cuối tháng mới phân bổ cho các đơn đặt
hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Thông thờng các Doanh nghiệp phân bổ CPSXC theo
tiền lơng trực tiếp của CNSX của đơn đặt hàng. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn
bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng.
Nh vậy, khi kết thúc đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành. Còn đơn đặt hàng cha
hoàn thành thì đó là sản phẩm dở dang.
Tuỳ theo tính chất và số lợng đơn đặt hàng để sử dụng phơng pháp tính giá thành

thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, tỷ lệ, liên hợp.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
TK 621,622,627 TK154(đơn đặt hàng) TK155,157,632
(1) (2)
Tập hợp chi phí theo đơn Giá thực tế theo ĐĐH
đặt hàng. hoàn thành
Mỗi đơn đặt hàng kế toán lập 1 phiếu tính giá thành.
Phiếu tính giá thành đơn đặt hàng.
Đơn đặt hàng số: sản phẩm.Tên khách hàng
Ngày bắt đầu sản xuất. Ngày kết thúc.
Tháng Phân xởng
sản xuất
CPNVLT
T
CPNCT
T
CPSXC Cộng



Tổng giá
thành
Giá thành
đ.vị
6.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Dựa vào các định mức kinh tế - kỹ thiật, kế toán xác định đơn vị định mức của sản
phẩm. Đồng thời kế toán theo dõi chặt chẽ sự thay đổi của định mức cũng nh tình hình
chi tiêu so với định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành
thực tế của

sản phẩm
=
=
Giá thành
định mức
của sp
+
-
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
-
Chênh lệch so
với định mức
6.4.Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình
công nghệ gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiép nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc
tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến
của bớc sau thì phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bớc chế
biến. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi
phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và phơng án không
có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết hợp
với phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số.
a, Phân b ớc có tính giá thành của bán thành phẩm.
Phơng án này đợc áp dụng trong trờng hợp bán thành phẩm hoàn thành có giá trị
sử dụng độc lập, có thể nhập kho hay đem bán. Vậy nên phải tính giá thành bán thành
phẩm từng bớc, từ bớc thứ nhất đến bớc thứ n. Do đó, phơng pháp này còn gọi là phơng
pháp kết chuyển tuần tự, thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí

nguyên
vật liệu
chính
+
+
Chi phí
chế
biến b-
ớc 1

-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc
1
=
=
Giá thành
bán thành
phẩm bớc 1
+
Chi phí
chế
biến b-
ớc 2
-
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc 2

=
=
Giá thành
bán thành
phẩm bớc 2
+
+
Chi phí
chế
biến b-
ớc 3
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc3
=
Giá thành
bán thành
phẩm b-
ớc(n-1)
+
+
Chi phí
chế
biến b-
ớc n
-
-
Giá trị sản
phẩm dở

dang bớc
n
=
=
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng
án phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm.
b, Phân b ớc không tính giá thành của bán thành phẩm.
Phơng án này đợc áp dụng trong trờng hợp bán thành phẩm hoàn thành không có
giá trị sử dụng độc lập, không thể nhập kho hay đem bán. Chi phí chế biến phát sinh
trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng
thời, song song nên đợc gọi là kết chuyển song song.
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp
chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công
nghệ. Có thể phản ánh phơng án này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng
án phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
Chi phí VL chính tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 3 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
Chi phí
VL chính
tính cho

thành
phẩm
6.5.Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính.
Sản phẩm , lao vụ, dịch vụ của sản xuất phụ đợc sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất
kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào
đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ trong
doanh nghiệp cụ thể:
Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh
phụ hoặc khối lợng và giá trị phục vụ lẫn nhau không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng hoạt động, từng bộ phận. Giá
thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ đợc tính theo phơng pháp trực tiếp.
Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa chúng có sự
phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành khác nh
sau:
- Phơng pháp đại số:
Là phơng pháp xay dựng và giải các phơng trình đại số để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tợng.
- Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu.
Theo phơng pháp này, trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản
xuất kinh doanh chính và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Tiếp theo, xác
dịnh giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá
thành đơn vị mới.
Giá
thành
đơn
vị

mới
=
=
Tổng
chi phí
ban đầu
+ Giá trị lao vụ nhận
của PXSX phụ khác
+ Giá trị lao vụ phục vụ
cho PXSX phụ khác
Sản lợng ban đầu + Sản lợng phục vụ PXSX phụ khác và
tiêu dùng nội bộ, nếu có
- Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Trình tự tính giá thành tơng tự nh phơng pháp trên, chỉ khác là thay giá thành đơn
vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các
phân xởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tợng
khác theo giá thành đơn vị mới.
7. Thẻ tính giá thành phẩm.
Căn cứ vào số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp, kế toán tiến hành lập phiếu
tính giá thành sản phẩm nh sau:
Phiếu tính giá thành sản phẩm.
Tên sản phẩm:Tháng năm.
Khoảnmục
chi phí
CPSXDD
đầu kỳ
CPSXS
phát sinh
trong kỳ
CPSXDD

cuối kỳ
Tổng giá
thành SP
Giáthành
đơn vị
1.CPNVLTT
2.CPNCTT
3.CPSXC
Cộng
8. Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động và tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà Doanh nghiệp thực
hiện nhằm đạt đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất là thấp nhất để
hạ giá thành sản phẩm. Để làm tốt công tác tính giá thành cần thực hiện một số nhiệm
vụ sau:
Xác định chính xác đối tợng tính giá thành dựa trên các căn cứ trong Doanh
nghiệp.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ,
tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục chi phí và đúng kỳ
tính giá thành.
Đinh kỳ cung cấp các báo cáo về chỉ tiêu giá thành để Doanh nghiệp làm căn
cứ xác định giá thành kế hoạch cho kỳ tiếp theo, làm cơ sở để đa ra biện pháp
hạ giá thành sản phẩm.
IV. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1. Mối quan hệ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí

về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên
các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời
sản xuất.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau cảu quá trình sản xuất nh-
ng giữa chúng lại có mối quann hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, chi phí sản xuất phản
ánh mặt hao phí sản xuất ,còn giá thành phản ánh kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất là
tiền đề, là điều kiện đẻ tính giá thành sản phẩm. Cuối cùng, muốn tính đợc giá thành
sản phẩm phải dựa vào CPSX đã tập hợp đợc.
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động sản
xuất chính và hoạt động ngoài cơ bản của Doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành. trong đó bao gồm:
chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ và trừ đi CP dở dang cuối kỳ. Điều
này cho thấy, tổng giá thành thờng không thống nhất với tổng chi phí phát sinh ra trong
kỳ. Vậy nên mọi cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả sản xuất giản đơn và không thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng.
Vậy nên mọi cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả sản xuất giản đơn và không thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng.
Mối quan hệ giữa chi phí sx và giá thành đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
D
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD

Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
2. Yêu cầu quản lý.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nên luôn là những chỉ tiêu kế toán
quan trọng đợc các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm. Thông qua chỉ tiêu này, các
nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm, công việc,
lao vụ để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí vầ dự toán chi
phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Để từ đó đa ra các quyết đinh
quản lý phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Xuất phát từ lý luận đòi hỏi phải tổ chức hạch toán CPSX một cách chính xác và
tính đủ giá thành. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ đơn thuần là
việc ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ và trung thực về mặt lợng lao động hao phí mà

còn cả việc tính toán các chi phí bằng tiền theo nguyên tắc đánh giá và phản ánh theo
đúng giá trị thực tế chi phí tại thời điểm chi phí phát sinh, đúng địa điểm và đúng đối t-
ợng chịu chi phí.
Tính đúng giá thành là tính toán, hạch toán đúng nội dung kinh tế chi phí đã hao
phí để sản xuất sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính đủ mọi chi phí bỏ ra trên tinh thần
hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp, tách riêng phần thuế giá trị gia tăng
đầu vào theo qui địn hiện hành và trên cơ sở vận dụng nguyên tắc phân biệt chi phí
không liên quan đến giá thành sản phẩm.
Mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành
sản phẩm, đó là con đờng nhanh nhất để tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Do vậy,
càng yêu cầu chặt chẽ hơn và toàn diện hown ciing tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
IV. Hạch toán CPSX theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên cho phép kiểm
soát các hoạt động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày và tại bất cứ thời
điểm nào.
1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí
riêng (phân xởng, loại sản phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch
toán riêng thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối t-
ợng liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.

+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán.
TK152 TK 621 TK 154

Xuất vật liệu dùng trực Kết chuyển chi phí
tiếp chế tạo sản phẩm vật liệu trực tiếp
TK 151,331,111 TK 152
Mua vật liệu cho Vật liệu dùng không
trực tiếp chế tạo sp hêt nhập kho
TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn
bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí và nó
có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán:

TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp phải
trả công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK 335 nhân công trực tiếp
Tiền lơng phép Trích trớc lơng
phải trả cho CNV phép công nhân sx
TK 338

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lơng thực tế của
công nhân trực tiếp phát sinh
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp.
Theo Thông t 89 chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi
phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay đổi theo lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí
khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị. Còn chi phí sản xuất chung biến đổi là
những chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh
chi phí vật liệu gián tiếp,chi phí nhân công gián tiếp.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng Tài khoản 627- Chi
phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, lao vụ để tính
giá thành.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 627.2 : Chi phí vật liệu
TK 627.3 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 : Chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng (sản
phẩm, lao vụ , dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Theo Thông t 89, chi phí sản xuất chung
cố định đợc phân bổ cho từng đối tợng dựa trên công suất bình thờng của máy móc. Tr-
ờng hợp mức sản phẩm sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thờng thì chi phí sản
xuất chung cố định đợc phân bổ cho từng đối tợng theo chi phí thực tế phát sinh. Ngợc
lại, nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thờng thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ theo công suất bình thờng, phần không phân bổ đợc
đa vào giá vốn. Còn chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết cho các đối tợng
theo chi phí thực tế phát sinh.
Phơng pháp hạch toán.
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm CPSXC
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 242, 335 TK 154
Chi phí theo dự toán Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

TK 331,111,112

Các chi phí
sản xuất chung khác
S ơ đồ 3 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
5. Kế toán chi phí trả tr ớc và chi phí phải trả.
5.1. Kế toán chi phí trả tr ớc.
Chi phí trả trớc (chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhng cha tính hết vào CPSX kinh doanh kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch
toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi
phí phát sinh có tác dụng tới kết quả của nhiều kỳ hạch toán.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc theo chế độ kế toán cũ sử dụng TK 142, còn
theo Thông t 89 thì kế toán sử dụng TK 242 Chi phí trả trớc.
Cả hai TK này đều có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + Các khoản chi phí trả trớc thực sự phát sinh.
Bên Có : + Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh
D Nợ : + Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi
phí kinh doanh.
TK 242 đợc chi tiết làm hai tiểu khoản:
TK 242.1 - Chi phí trả trớc
TK 242.2 - Chi phí chờ kết chuyển.
Phơng pháp hạch toán.
TK 111,331,334,153 TK 242 TK 627,641,642
Chi phí trả trớc Phân bổ dần chi phí trả trớc
thực tế phát sinh vào các kỳ hạch toán
TK 911
TK 641, 642 Kết chuyển dần chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng, quản lý vào
bán hàng, quản lý tài khoản xác định kết quả
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí trả trớc
5.2. Kế toán chi phí phải trả.

Chi phí phải trả ( chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh
nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên đợc trích trớc vào chi phí
kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao
vụ, khỏi tăng đột biến khi chi phí này phát sinh.
Tài khoản sử dụng.
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên TK 335 - chi phí phải trả,
tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có : + Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận (đã trích trớc) vào chi phí
trong kỳ theo kế hoạch.
D Có : + Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế
cha phát sinh
Phơng pháp hạch toán
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lơng phép, lơng Trích trớc lơng phép, lơng
ngừng việc thực tế phải trả ngừng việc của CNSX
TK 241,331,111,112
TK 627,641,642
Các khoản chi phí phải trả Trích trớc chi phí phải trả
thực tế phát sinh vào chi phí kinh doanh

×