Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Xây dựng KHBD va to chuc HDDH toan tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở TIỂU HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

HÀ NỘI, 2021


I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC MƠN TỐN Ở
TIỂU HỌC
1.1 Quan niệm về kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học và vị trí, quan hệ Kế
hoạch bài học với Kế hoạch môn học
Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học được xem như bản đồ chỉ đường giúp GV xác
định những gì HS cần phải đạt được sau giờ học và những con đường đi đến đích đó một
cách thuận lợi và hợp lý nhất bao gồm các bước từ xác định mục tiêu/yêu cầu cần đạt đến
lựa chọn, sắp xếp nội dung, xác định các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức tập
luyện cũng như xây dựng tiến trình giờ học và đánh giá kết quả học tập/tập luyện của học
sinh thông qua các phẩm chất, năng lực đạt được sau mỗi chủ đề/bài học.
Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học có vị trí vai trị rất quan trọng trong việc triển
khai hiệu quả kế hoạch môn học. Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học giúp hiện thực hóa
kế hoạch mơn học phù hợp với đối tượng học sinh trong những điều kiện thời gian và môi
trường cụ thể. Việc lập kế hoạch bài học mơn Tốn giúp giáo viên cấu trúc cấu trúc các
hoạt động dạy học theo cách mà học sinh có thể dễ dàng tiếp cận phù hợp với với học
sinh.Kế hoạch dạy học theo chủ đề/bài học giúp Giáo viên kiểm soát các yêu cầu đầu ra ở
mỗi giai đoạn học tập từ đó thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp giúp HS từng bước đạt
được những yêu cầu cần đạt của chương trình. Kế hoạch dạy học theo chủ đề bài học giúp
giáo viên và HS chủ động về thời gian, chủ động trong lựa chọn phương pháp dạy học, sử
dụng học liệu, thiết bị trong điều kiện có thể một cách hiệu quả. Dự kiến trước những khó


khăn, vướng mắc những tình huống sư phạm phát sinh để ứng phó kịp thời.

1.2 Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/bài học
Tn thủ chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018
Phù hợp với đặc điểm của nhà trường địa phương
Các hoạt động phải chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS như định hướng
của chương trình giáo dục quốc gia.
Các hoạt động được thiết kế phải thể hiện những quan điểm dạy học và đánh giá theo
định hướng phát triển năng lưc người học; phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế
của địa phương, nhà trường, học sinh


Với mỗi hoạt động, xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, dự kiến kết quả,
sản phẩm đạt được, dự kiến thời gian, địa điểm, lực lượng tổ chức ở từng học kì và cả năm
học cho mỗi khối lớp.
Mục tiêu của bài học chỉ rõ cơ hội để hướng vào hình thành và phát triển một số năng
lực chung, cốt lõi;
Làm rõ những hoạt động học tập và sản phẩm của học sinh sau khi học, nhằm đạt
mục tiêu bài học, hướng vào phát triển được những thành tố của từng năng lực đề cập;
Sử dụng những phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển
năng lực phẩm chất HS
Do phải đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực người học nên bài học có những đặc
trưng sau:
Tăng cường tích hợp, liên mơn: mục tiêu bài học phải đáp ứng vừa phát triển những
năng lực chuyên môn, vừa phát triển những năng lực chung, cốt lõi; nội dung của bài học
tích hợp được phối hợp từ nhiều khoa học, môn học (liên kết các nội dung trong một ngành
hoặc nhiều ngành khoa học, liên kết giữa tri thức và ứng dụng tri thức vào thực tiễn…);
Tích cực hóa chủ thể: học sinh học một cách chủ động theo logic nhận thức của
người học, theo nhu cầu và khả năng của người học, thông qua những loại hoạt động như:
trải nghiệm, khám phá cái mới, thực hành để hiểu rõ hơn cái mới trong tình huống quen

thuộc, vận dụng cái mới vào giải quyết vấn đề trong tình huống mới; thơng qua những hình
thức học tập như: học cá nhân, học hợp tác, học ở trường, học ở trong bối cảnh thực của
đời sống; thông qua những hoạt động tư duy, như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, thể
hiện khả năng tư duy độc lập của cá nhân;
Tăng cường hoạt động học tập và thực hành, ứng dụng: giúp học sinh giải quyết
được vấn đề liên quan trong mỗi bài học, đáp ứng với yêu cầu làm được gì sau khi học;
Sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học: học sinh được chỉ dẫn chuẩn
bị, sử dụng các phương tiện, thiết bị, để thực hiện những hoạt động học tập, như: kế hoạch
thực hiện các nhiệm vụ, những câu hỏi, bài tập, các nguồn tài liệu (sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo dạng in, dạng kĩ thuật số trên mạng inernet), các mơ hình, biểu bảng, dụng cụ
thí nghiệm,…


Tăng cường đánh giá năng lực trong suốt quá trình dạy học: giáo viên cần sử dụng
nhiều hình thức, cơng cụ đánh giá để hỗ trợ việc học (đánh giá vì việc học), giúp học sinh
biết được đã đạt được những kết quả gì và làm thế nào để đạt những điều còn thiếu.

1.3 Vai trò của kế hoạch dạy học chủ đề/bài học
Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học mơn Tốn vạch rõ, sắp đặt tiến trình thực hiện
chương trình dạy học nội dung mơn Tốn cho phù hợp với đối tượng cụ thể trong hoàn
cảnh cụ thể về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và thời gian triển khai. Kế hoạch dạy
học chủ đề/bài học mơn Tốn hoạch định một trình tự lơ gic những hoạt động dự kiến mà
giáo viên mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt mục tiêu chủ đề/bài dạy .
Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học là một khâu quan trọng để tạo nên thành
cơng một giờ dạy học, địi hỏi sự đầu tư trí tuệ, kinh nghiệm và thể hiện dấu ấn sáng tạo
của người giáo viên. Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học còn thể hiện tinh thần của sự đổi
mới, các hoạt động dạy học được thiết kế giúp học sinh tích cực, chủ động khám phá và
kiến tạo tri thức, phát triển các năng lực, rèn luyện kĩ năng qua hoạt động và hình thành
nhận thức, tình cảm, thái độ cùng với kiến thức và kĩ năng đạt được. Kế hoạch dạy học chủ
đề/ bài học cũng thể hiện được những cách thức tổ chức dạy học phong phú, sáng tạo,

mới mẻ, hấp dẫn đối với học sinh, đảm bảo đặc trưng môn học, phù hợp với cơ sở vật chất
và điều kiện sư phạm của nhà trường.
Kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học cho phép các nhà quản lý tập trung sự chú ý của
mình vào các mục tiêu dạy học phát triển năng lực phẩm chất người học, làm rõ hơn phương
hướng hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường trong kỳ học, năm học
Kế hoạch dạy học theo chủ đề/ bài học giúp hình thành các nỗ lực có tính phối hợp
giữa các giáo viên trong nhà trường. Nó tạo điều kiện cho tổ chuyên môn và các giáo viên
đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp hoạt động để đạt mục tiêu. Nó là cơ sở phối
hợp hành động giữa các cá nhân và đơn vị, là cơ sở thống nhất hành động trong tập thể.
Kế hoạch dạy học theo chủ đề/ bài học giúp giảm thiểu hoạt động trùng lặp, chồng
chéo giữa các nội dung và hoạt động dạy học, tạo khả năng hoạt động và sử dụng nguồn
lực một cách có hiệu quả.
Hình thành mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá (ngồi và trong). Khơng
xây dựng kế hoạch thì khơng thể kiểm tra, đánh giá được.


Là phương tiện thực hiện dân chủ hoá giáo dục và dân chủ hố quản lý nhà trường
một cách có hiệu quả. Thông qua việc bàn bạc xây dựng kế hoạch, thu hút trí tuệ của các
thành viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo cơ hội lôi kéo mọi người
tham gia xây dựng và triển khai những quyết định quan trọng.
Tóm lại, kế hoạch dạy học theo chủ đề/ bài học là sản phẩm của hoạt động quản lý,
nó là kết quả của q trình tư duy. Xây dựng kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý
để đạt mục tiêu đã định từ trước, hơn nữa đây là phương pháp tiếp cận không tách rời khỏi
môi trường.
Kế hoạch là công cụ quan trọng của người quản lý, của người hiệu trưởng. Nó thể
hiện sự hoạt động có trình độ tổ chức cao, thay thế hoạt động manh mún, thiếu phối hợp,
thất thường bằng hoạt động theo các quyết định đã được cân nhắc; thay thế quản lý ứng
phó bằng quản lý theo mục tiêu. Nó là phương tiện giao tiếp của những người cần biết về
nó.
1.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy

Cấu trúc của KHBD một chủ đề có thể khác nhau tùy vào ý kiến chủ quan của từng
GV sao cho phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học. Tuy nhiên, một KHBD theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực HS cần lưu ý hướng đến việc cụ thể hóa mục tiêu phát
triển phẩm chất và năng lực (hoặc năng lực thành phần), đến việc tích cực hóa các hoạt
động học tập của HS, đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, KHBD có thể trình bày theo cấu trúc sau:
Bảng 3.1. Cấu trúc và nội dung của kế hoạch bài dạy - Môn Toán
Trường:...................

Họ và tên giáo viên:

Tổ:............................
Ngày: ........................

…………………….............................
KẾ HOẠCH BÀI DẠY

TÊN CHỦ ĐỀ: …………………………………..
Môn học: ……….; Lớp:………
Thời gian thực hiện: (số tiết)


I. Mục tiêu
Học xong bài này HS đạt:
- Các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng (đặc biệt các trọng tâm của bài), đối
chiếu với Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn Tốn.
-

Các u cầu về năng lực, phẩm chất.


II. Đồ dùng dạy học
-

Giáo viên.

-

Học sinh.

III. Hoạt động dạy học chủ yếu
1. Hoạt động trải nghiệm (khởi động)
2. Hoạt động phân tích, khám phá, rút ra bài học
3. Hoạt động thực hành, luyện tập
4. Hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho HS:.................................
* Lưu ý:
- Mỗi bài dạy có thể xây dựng theo chủ đề để thực hiện trong nhiều tiết học; bảo đảm
đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài
tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát
triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài
lớp học.
- Trong Kế hoạch bài dạy không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà tập
trung mơ tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm vụ/ yêu cầu/ quan sát/
theo dõi/ hướng dẫn/ nhận xét/ gợi ý/ kiểm tra/ đánh giá; học sinh đọc/ nghe/ nhìn/ viết/
trình bày/ báo cáo/ thí nghiệm/ thực hành/ làm.
- Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học
+ Chuyển giao nhiệm vụ (giáo viên giao, học sinh nhận): Trình bày cụ thể giáo viên
giao nhiệm vụ cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất
cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
+ Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện, giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ

thể học sinh thực hiện nhiệm vụ (đọc/nghe/nhìn/làm) gì theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến
những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp cần hỗ trợ; dự kiến các
mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.


+ Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình
bày cụ thể "ý đồ" lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức cho học sinh báo cáo
(có thể chỉ 1-2 nhóm; viết lên bảng hay dùng giấy A0 hay máy chiếu, thuyết trình). Nêu rõ
cần làm rõ những nội dung/yêu cầu nào để học sinh ghi nhận, thực hiện.
+ Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"): Trình bày cụ thể sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành
của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học): Làm rõ vấn đề cần giải quyết/giải thích; nhiệm
vụ học tập phải thực hiện tiếp theo.
+ Trước khi kết luận, GV cần tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học tập
của HS với phương án đánh giá cụ thể. Phương án đánh giá cần nêu rõ phương pháp, công
cụ đánh giá, trong đó cơng cụ đánh giá bao gồm hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá đầy đủ
các cấp độ, công cụ đánh giá mức độ đạt được của năng lực, công cụ đánh giá sản phẩm
học tập…).
+ Khi xây dựng KHBD chủ đề cụ thể, giáo viên không nhất thiết phải trình bày bảng
tóm tắt tiến trình dạy học.
1.5. Định hướng quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy
1.5.1. Quy trình

Ở chương trình hiện hành, GV xây dựng KHBD khi đã có chuẩn kiến thức, kĩ năng
và đặc biệt là có SGK như là một văn bản pháp lý. Trong khi đó, khi thực thi CTGDPT
2018, GV tiến hành xây dựng KHBD cho một chủ đề (hoặc một bài học đã xác định trong
KHDH&GD mơn học) trong điều kiện có nhiều bộ SGK khác nhau được biên soạn theo
những cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận hoạt động học tập hoặc tiếp cận nội dung chương
trình…) và đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; đáp ứng tính mở của chương
trình. Do đó, trước khi xây dựng KHBD một chủ đề, GV cần xác định được những nội

dung cụ thể cần dạy và mục tiêu về phẩm chất và năng lực theo YCCĐ, xây dựng tiến trình
dạy học của chủ đề, từ đó thiết kế KHBD cụ thể.
Giai đoạn 1: Phân tích chủ đề/bài học
Ở giai đoạn này, GV cần nghiên cứu kỹ chủ đề/bài học. Phân tích các u cầu cần
đạt trong chương trình mơn Tốn để xác định xem chủ đề/bài học này ở vị trí nào trong
chương trình. Những u cầu cần đạt đó được sắp xếp ở năm học trước ra sao, năm học
sau thế nào. Phân tích chủ đề/ bài học trong chương trình để trả lời ba câu hỏi:
1. Những gì học sinh đã được học về chủ đề này trong những năm học trước ?
2. Học sinh sẽ học những gì ở năm học hiện nay?


3. Những gì học sinh sẽ được học về chủ đề này trong những năm học tới?
GV có thể vẽ một sơ đồ phân tích chủ đề/bài học như sau :

HS cần đạt
được những
gì?

HS đã được học
những gì?

HS sẽ được
học tiếp
những nội

Ví dụ, khi dạy học chủ đề “Hình khối” ở lớp 2. GV phân tích và nắm được ở lớp 1
HS đã được làm quen với khối hộp chữ nhật, khối lập phương nhận dạng thông qua đồ
dùng học tập và vật thật. Lớp 2 HS được làm quen với khối trụ, khối cầu qua vật thật và đồ
dùng học tập. Đến lớp 3 HS cũng học khối hộp chữ nhật, khối lập phương nhưng được làm
quen với một số yếu tố cơ bản như đỉnh, mặt, cạnh của của khối lập phương khối hộp chữ

nhật.
Việc phân tích chủ đề/bài học giúp GV nắm chắc hơn những yêu cầu cần đạt được
qui định trong chương trình. Giúp GV đi đúng hướng và hoàn thành các mục tiêu tiến độ
mà họ đặt ra vào đầu năm. Những thơng tin đó cũng giúp tránh những nội dung thừa, thiếu,
lặp lại trong chương trình học. Khuyến khích việc xem xét các phương pháp giảng dạy mà
giáo viên sử dụng để hoàn thành các mục tiêu, thúc đẩy việc tích hợp các chủ đề trong
chương trình giảng dạy một cách hợp lý.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/bài học
Quy trình xây dựng KHBD một chủ đề thể hiện qua hình 3.1.


Hình 3.1. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề
* Các căn cứ xác định mục tiêu dạy học:
(1) Căn cứ vào YCCĐ của chủ đề (Tham khảo trong bản chương trình mơn Tốn hoặc
từ kết quả xây dựng KHDH&GD mơn Tốn), GV có thể xác định được các mục tiêu tối
thiểu HS cần phải đạt được sau quá trình dạy học chủ đề. Hay nói cách khác, YCCĐ chính
là mục tiêu tối thiểu của chủ đề.
(2) Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học: Tùy vào mức độ năng
lực của HS mà GV có thể nâng bậc nhận thức của mục tiêu lên những mức độ cao hơn.
(3) Căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương tiện, thiết bị và
hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy vào việc lựa chọn hình thức, phương pháp
tổ chức hoạt động dạy học dựa trên tình hình thực tế về cơ sở vật chất, điều kiện dạy học
của nhà trường và đặc điểm nội dung kiến thức, GV có thể xác định các mục tiêu phẩm
chất, năng lực chung và năng lực đăc thù tương ứng.
Yêu cầu viết mục tiêu


(1) Viết mục tiêu theo phẩm chất và năng lực; với các năng lực đặc thù cần cụ thể
đến thành tố và biểu hiện hành vi; với các năng lực chung và phẩm chất chỉ nêu tên và biểu

hiện nổi bật của phẩm chất và năng lực chung đó mà mơn Tốn có lợi thế phát triển.
(2) Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hoá được và phải bao trùm
được YCCĐ của chủ đề.
Bước 2. Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động dạy học của chủ đề và
thời lượng tương ứng
Căn cứ xác định mạch nội dung kiến thức:
- Căn cứ vào YCCĐ của chủ đề dạy học
- Căn cứ vào KHDH&GD mơn Tốn mà tổ bộ môn đã xây dựng
- Căn cứ vào mục tiêu dạy học của chủ đề để bổ sung thêm các kiến thức nâng cao,
mở rộng (nếu có).
Ý nghĩa của việc xác định mạch nội dung khi xây dựng KHBD chủ đề
Việc xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề giúp GV xác định được trình tự
logic của các nội dung dạy học. Từ đó, GV xác định được tiến trình tổ chức thực hiện các
hoạt động học tập để đạt được mục tiêu dạy học, đồng thời phân phối được thời lượng thực
hiện các hoạt động dạy học một cách khoa học và hợp lí.
Cách thức thực hiện:
- Xác định mạch nội dung và chuỗi hoạt động dạy học: Ngoài mạch nội dung kiến
thức đã xác định trong q trình sinh hoạt tổ bộ mơn để xây dựng KHDH&GD của mơn
học, GV có thể bổ sung hoặc mở rộng thêm các kiến thức có liên quan cho phù hợp với
trình độ của lớp học, đáp ứng mục tiêu đặt ra, nhưng vẫn đảm bảo tính logic của kiến thức.
Vì CTGDPT 2018 có tính mở, nên việc bổ sung, mở rộng các kiến thức, đặc biệt là các
kiến thức cập nhật và mang tính thời sự, những vấn đề liên quan đến thực tiễn của địa
phương là hết sức quan trọng và cần thiết.
Để xác định chuỗi hoạt động dạy học, GV cần dựa vào mạch nội dung và mục tiêu
dạy học đã được xác định. Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức
dạy học gồm: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập-củng cố, vận dụng và tìm tịi mở


rộng. Ngồi ra, GV có thể bổ sung thêm các hoạt động khác phù hợp như hoạt động Giao
nhiệm vụ, hướng dẫn học tập... Việc xác định chuỗi hoạt động học giúp GV có cái nhìn

khái qt về phương án dạy học chủ đề. Có thể trình bày theo định hướng cấu trúc của
KHBD (bảng 3.1.)
- Xác định thời lượng: Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả chủ dề, dựa
trên kinh nghiệm giảng dạy, GV có thể dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt
động.
Bước 3. Xác định hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học; phương án kiểm
tra đánh giá và phương tiện dạy học/học liệu
Trên cơ sở mục tiêu và chuỗi hoạt động, thời lượng dạy học của từng hoạt động,
GV xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án kiểm tra - đánh giá
tương ứng. Việc lựa chọn này cần căn cứ vào KHDH&GD môn học, vào loại hình kiến
thức, vào mục tiêu dạy học và điều kiện thực tiễn của nhà trường. Từ đó, GV xác định các
học liệu cần thiết, cũng như thiết kế nguồn học liệu.
Lưu ý về phương án kiểm tra đánh giá: bao gồm cơng cụ, hình thức và cách thức
đánh giá. Cần quan tâm đến đánh giá năng lực đặc thù, là đánh giá quan trọng nhất trong
chủ đề của môn học, do đó cần có cơng cụ đánh giá cụ thể. Về nguyên tắc, năng lực chung
và phẩm chất là mục tiêu chung cho mọi môn học và các môn học đều góp phần phát triển
nên cần có sự tác động, theo dõi trong một khoảng thời gian. Do đó, cần đánh giá qua q
trình, khơng nhất thiết chủ đề/bài học nào cũng đánh giá, trừ trường hợp ở một số môn học,
các phẩm chất và năng lực chung là nội dung dạy học. Nếu biểu hiện nào đó của năng lực
chung và phẩm chất được thể hiện trong YCCĐ thì cần đánh giá (đánh giá qua nhận xét để
HS tiến bộ – đánh giá vì sự học mà khơng nên đánh giá kết quả bằng điểm số), còn các
biểu hiện khác, thành tố khác có thể có hoặc khơng.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể


Việc xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể dựa trên cơ sở đã xác định được mục
tiêu dạy học, chuỗi các hoạt động dạy học; hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học;
phương án đánh giá. Từ kết quả thực hiện bước 1, 2, 3 trong quy trình nói trên, GV tiến
hành thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học (phương tiện trực quan, xây dựng câu hỏi, phiếu
học tập, bài tập…) và biên soạn thành hoạt động dạy học cụ thể. Bao gồm các bước chính

sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ
+ Thực hiện nhiệm vụ
+ Báo cáo, thảo luận
+ Kết luận, nhận định
Bước 5. Rà soát; chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy
Sau khi đã biên soạn được KHBD chủ đề, GV cần tiến hành rà soát lại mục tiêu đã
bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa? Phân phối thời lượng và tổng thời lượng đã hợp lý
chưa? …Đồng thời, KHBD cho một chủ đề sau khi thực thi ở một lớp nào đó cũng cần rút
kinh nghiệm, chỉnh sửa cho hoàn thiện và phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng HS
lớp khác.
 Lưu ý:
- Trong dạy học theo hướng phát triển PC, NL cho HS, GV đóng vai trị tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển, nên trong kế hoạch dạy học minh họa này chúng tôi không ghi chi
tiết các hoạt động của HS, mà tuỳ thuộc vào đối tượng HS, GV có dự kiến các câu trả lời,
những sai lầm HS thường mắc phải ... để đạt hiệu quả cao khi tổ chức dạy học ở trên lớp.
- Các hoạt động học tập trong kế hoạch dạy học này được thiết kế nhằm gợi ý cho các
GV về qui trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,
tuy nhiên tùy theo đối tượng HS, mà GV có thể linh hoạt, sáng tạo trong dạy học (thêm hoặc
bớt các ví dụ, bài tập) nhằm đảm bảo yêu cầu cần đạt của bài học theo quy định.
1.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy
1.6.1. Các bước phân tích hoạt động học của HS

Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện
theo các bước sau:
a) Mô tả hành động của HS trong mỗi hoạt động học


Mơ tả rõ ràng, chính xác những hành động mà HS/nhóm HS đã thực hiện trong hoạt
động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là:

– HS đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
– Từng cá nhân HS đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập
được giao? Chẳng hạn, HS đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc HS đã ghi được những
gì vào vở học tập cá nhân?
– HS đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thơng qua lời nói, cử
chỉ thế nào?
– Sản phẩm học tập của HS/nhóm HS là gì?
– HS đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? HS/nhóm HS nào báo cáo?
Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các HS/nhóm HS khác trong lớp đã lắng nghe/thảo
luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn thế nào?
– GV đã quan sát/giúp đỡ HS/nhóm HS trong q trình thực hiện nhiệm vụ học tập
được giao thế nào?
– GV đã tổ chức/điều khiển HS/nhóm HS chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học
tập bằng cách nào/như thế nào?
b) Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu
quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:
– Qua hoạt động đó, HS đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được những
kiến thức, kĩ năng gì)?
– Những kiến thức, kĩ năng gì HS còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt động
học)?
c) Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học
Phân tích rõ tại sao HS đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy thông
qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn
thành:
– Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà HS phải hồn
thành) là gì?
– Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, HS được học/vận dụng
những kiến thức, kĩ năng gì?
– HS đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân, cặp,

nhóm) như thế nào?


– Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà HS phải hồn
thành là gì?
d) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của HS cần phải điều chỉnh, bổ sung
những gì về:
– Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
– Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của HS: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan sát,
hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn HS báo cáo, thảo luận về
sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS.
1.6.2. Các tiêu chí phân tích bài học

Q trình dạy học mỗi chun đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới
dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích
cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của
GV. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của HS, đồng
thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của GV.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội dung

Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương
pháp dạy học được sử dụng.

1. Kế
hoạch và
tài liệu
dạy học


Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của HS.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của HS.

2. Tổ
chức
hoạt
động học
cho HS

Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao
nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS
hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.


Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS
trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện
3. Hoạt
các nhiệm vụ học tập.
động của
Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về

HS
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của HS.
1.6.3. Phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học
1.6.3.1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp
dạy học được sử dụng

Hoạt động 1: Khởi động
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tình huống khởi động
nhằm huy động kiến thức/kĩ
năng đã có của HS nhưng
chưa tạo được hứng thú, chưa
tạo được mâu thuẫn nhận
thức để đặt ra vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.

Tình huống khởi động
tạo được hứng thú cho HS
những chưa huy động được
kiến thức/kĩ năng đã có của
HS hoặc chỉ có thể được giải
quyết một phần hoặc phỏng
đốn được kết quả nhưng

chưa lí giải được đầy đủ bằng
kiến thức/kĩ năng đã có của
HS; tạo được mâu thuẫn nhận
thức.

Tình huống mở đầu gần
gũi với kinh nghiệm sống
của HS tạo hứng thú cho HS
và chỉ có thể được giải quyết
một phần hoặc phỏng đoán
được kết quả nhưng chưa lí
giải được đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng cũ; đặt ra được
vấn đề/câu hỏi chính của bài
học.

Hoạt động 2: Hoạt động phân tích, khám phá, rút ra bài học
Mức 1

Mức 2

Mức 3

-Các hoạt động giúp HS biết -Các hoạt động giúp HS biết -Các hoạt động giúp HS
huy động kiến thức nhưng huy động kiến thức, chia sẻ biết huy động kiến thức,
chưa biết chia sẻ và hợp tác và hợp tác trong học tập để chia sẻ và hợp tác trong học
trong học tập để thu nhận thu nhận kiến thức mới.

tập để thu nhận kiến thức


kiến thức mới.

mới. Sau khi HS đã phát


-Kiến thức mới được trình bày - Kiến thức mới được thể
rõ ràng, tường minh bằng hiện trong kênh chữ/kênh
kênh chữ/kênh hình/kênh hình/kênh tiếng;
tiếng;
- Có câu hỏi/lệnh cụ thể cho
- Có câu hỏi/lệnh cụ thể cho
HS hoạt động để tiếp thu kiến
HS hoạt động để tiếp thu kiến
thức mới và giải quyết được
thức mới.
đầy đủ tình huống/câuhỏi/
nhiệm vụ mở đầu.

hiện ra kiến thức mới, GV
là người chuẩn hóa lại kiến
thức cho HS để rút ra bài
học.
- Kiến thức mới được thể
hiện bằng kênh chữ/kênh
hình/kênh tiếng gắn với vấn
đề cần giải quyết; tiếp nối
với vấn đề/câu hỏi chính của
bài học để HS tiếp thu và
giải quyết được vấn đề/câu
hỏi chính của bài học.


Hoạt động 3: Hoạt động thực hành, luyện tập
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Có câu hỏi/bài tập vận dụng
trực tiếp những kiến thức mới
học nhưng chưa nêu rõ lí do,
mục đích của mỗi câu hỏi/bài
tập.

Hệ thống câu hỏi/bài tập được
lựa chọn thành hệ thống; mỗi
câu hỏi/bài tập có mục đích cụ
thể, nhằm rèn luyện các kiến
thức/kĩ năng cụ thể.

Hệ thống câu hỏi/bài tập
được lựa chọn thành hệ
thống, gắn với tình huống
thực tiễn; mỗi câu hỏi/bài
tập có mục đích cụ thể,
nhằm rèn luyện các kiến
thức/kĩ năng cụ thể.

Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
Mức 1


Mức 2

Có yêu cầu HS liên hệ thực Nêu rõ yêu cầu và mô tả rõ
tế/bổ sung thông tin liên quan sản phẩm vận dụng/mở rộng
nhưng chưa mô tả rõ sản mà HS phải thực hiện.
phẩm vận dụng/mở rộng mà
HS phải thực hiện.

Mức 3
Hướng dẫn để HS tự xác
định vấn đề, nội dung, hình
thức thể hiện của sản phẩm
vận dụng/mở rộng.


1.6.3.2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của
mỗi nhiệm vụ học tập

Mức 1

Mức 2

Mức 3

- Mục tiêu của mỗi hoạt động
học và sản phẩm học tập mà
HS phải hồn thành trong mỗi
hoạt động đó được mơ tả rõ
ràng


- Mục tiêu và sản phẩm học
tập mà HS phải hồn thành
trong mỗi hoạt động học được
mơ tả rõ ràng;

- Mục tiêu, phương thức
hoạt động và sản phẩm học
tập mà HS phải hoàn thành
trong mỗi hoạt động được
- Phương thức hoạt động học mô tả rõ ràng;
- Nhưng chưa nêu rõ phương được tổ chức cho HS được - Phương thức hoạt động
thức hoạt động của HS/nhóm trình bày rõ ràng, cụ thể, thể học được tổ chức cho HS thể
HS nhằm hoàn thành sản hiện được sự phù hợp với sản hiện được sự phù hợp với
phẩm học tập đó.
phẩm học tập cần hồn thành. sản phẩm học tập và đối
tượng HS.
2.6.3.3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động
học của HS

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Thiết bị dạy học và học liệu
thể hiện được sự phù hợp với
sản phẩm học tập mà HS
phải hồn thành nhưng chưa

mơ tả rõ cách thức mà HS
hành động với thiết bị dạy
học và học liệu đó.

Thiết bị dạy học và học liệu
thể hiện được sự phù hợp với
sản phẩm học tập mà HS phải
hồn thành; mơ tả cụ thể, rõ
ràng cách thức mà HS hành
động
(đọc/viết/nghe/nhìn/thực
hành) với thiết bị dạy học và
học liệu đó.

Thiết bị dạy học và học liệu
thể hiện được sự phù hợp với
sản phẩm học tập mà HS phải
hoàn thành; cách thức mà HS
hành
động(đọc/viết/nghe/nhìn/thực
hành) với thiết bị dạy học và
học liệu đó được mơ tả cụ thể,
rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật
học tích cực được sử dụng.

1.6.3.4. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt
động học của HS
Mức 1

Mức 2


Mức 3


Phương thức đánh giá
sản phẩm học tập mà HS
phải hoàn thành trong mỗi
hoạt động học được mơ tả
nhưng chưa có phương án
kiểm tra trong quá trình hoạt
động học của HS.

Phương án kiểm tra, đánh
giá quá trình hoạt động học và
sản phẩm học tập của HS
được mơ tả rõ, trong đó thể
hiện rõ các tiêu chí cần đạt của
các sản phẩm học tập trong
các hoạt động học

Phương án kiểm tra, đánh
giá quá trình hoạt động học và
sản phẩm học tập của HS
được mơ tả rõ, trong đó thể
hiện rõ các tiêu chí cần đạt của
các sản phẩm học tập trung
gian và sản phẩm học tập cuối
cùng của các hoạt động học.



II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2.1.

Tổ chức hoạt động khởi động (tạo hứng thú, tạo liên kết với kiến thức
đã biết, tiếp nhận vấn đề học tập)

● Quan niệm về hoạt động khởi động: Khởi động là hoạt động đầu tiên nhằm
giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các
nội dung có liên quan đến bài học mới. Từ đó sẽ kích thích tính tị mị, hứng thú, lơi
cuốn học sinh.
Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp
tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ.
Như vậy có thể hiểu, hoạt động này chưa địi hỏi sự tư duy cao, khơng q coi
trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc,
lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động kiến tạo kiến thức cho bài học.
● Một số hình thức khởi động
- Khởi động bằng tình huống trong thực tiễn sử dụng, vận hành hay sự cố xảy
ra có tính thách thức.
Tình huống về kĩ thuật trong thực tiễn cũng rất phong phú đa dạng, tùy theo
nội dung bài học mới mà giáo viên cần đưa ra tình huống thực tiễn có liên quan với
nội dung kiến thức mới nhằm thơi thúc học sinh tìm cách, phương án giải quyết tình
huống đó. Ở một một mức độ nào đó có thể tình huống là tính huống có vấn đề.
- Khởi động bằng tổ chức trò chơi
Trò chơi là hoạt động được tất cả học sinh thích thú tham gia. Vì vậy, nó có
khả năng lơi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Ngồi mục đích đó
cịn ơn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới
một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trị chơi giúp các em vận động tay
chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý của các tiết học trước
gây ra.

- Khởi động bằng hình thức thư giản, giải trí
Đây là hình thức khởi động rất nhẹ nhàng cho học sinh. Nó phù hợp cho những
giờ dạy địi hỏi khơng khí sâu lắng hoặc vận dụng cho những giờ dạy học. Việc đưa


học sinh chìm lắng vào trong những giai điệu âm nhạc thiết tha, trữ tình hoặc là xem
một đoạn băng video sẽ là một cách thú vị để các em thăng bằng cảm xúc, tạo những
rung động thẩm mỹ.
● Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động khởi động
- Xác định mục tiêu khởi động
Hoạt động khởi động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kĩ
thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách
rõ ràng. Nhiệm vụ khi chuyển giao trong hoạt động khởi động cần liên quan đến kiến
thức của học sinh (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo
hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần
hình thành kiến thức mới.
- Kĩ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động khởi động
Phương pháp dạy học truyền thống, khởi động chỉ bằng một vài câu dẫn nhập
nên không mất nhiều thời gian. Hiện nay, hình thức đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, do đó khởi động cần tổ chức thành
hoạt động để học sinh trực tiếp tham gia nên sẽ cần lượng thời gian nhiều hơn. Vì
vậy khi xây dựng kịch bản cho hoạt động khởi động, giáo viên cần lưu ý không lấy
những nội dung không thiết thực với bài học, tránh lấy những nội dung mang tính
chất minh họa. Chúng ta cần cụ thể: sử dụng nội dung bài học để khởi động, sao cho
trong khởi động sẽ bao quát được nội dung bài học, qua đó giúp giáo viên biết được
học sinh đã có kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì để khai thác sâu vào những
nội dung học sinh chưa biết (điều này có thể sẽ khác nhau ở từng mạch nội dung
kiến thức, từng lớp nên giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để phù hợp với đối
tượng học sinh ở các lớp).
Hoạt động khởi động là bước “thực hiện các động tác nhẹ trước khi thực hiện

công việc” nên việc khởi động cũng cần nhẹ và sinh động để tạo sự hấp dẫn cho học
sinh. Việc đặt câu hỏi hay tình huống khởi động cần chú ý tạo được hứng thú cho
học sinh: để học sinh được thực hiện nhiệm vụ, được tham gia trả lời câu hỏi hoặc
tham gia vào các tình huống khởi động. Đồng thời việc đưa các câu hỏi ở phần khởi
động cũng nên theo nhiều mức độ dành cho học sinh yếu, khá, giỏi. Tránh tình trạng,
có em tham gia có em khơng.


Giáo viên khi tổ chức khởi động cũng cần lưu ý, mỗi lớp học có 1 đặc điểm
riêng nên tùy hoàn cảnh của mỗi lớp để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với lớp
đó. Phương án xây dựng hoạt động khởi động giữa các tiết, các bài học nên có sự
đổi mới hình thức, phương pháp, tránh tình trạng nhàm chán khi tiết nào cũng tổ
chức một hình thức như nhau.
2.2.

Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới

● Bản chất hoạt động hình thành kiến thức mới giúp HS lĩnh hội được KT,
KN mới bằng cách tổ chức các hoạt động thành phần tương ứng với từng nội dung
học tập.
- Các hoạt động thành phần này nhằm vào một mục tiêu cụ thể, ví dụ như phát
triển tư duy, kiến tạo kiến thức, tri thức phương pháp, củng cố tại chỗ.
- Hình thức của HĐ: cá nhân, cặp, nhóm (bể cá, khăn trải bàn, lớp học xếp
hình,...)
- Các PPDH và các kĩ thuật dạy học được áp dụng.
Quá trình tổ chức dạy - học hình thành kiến thức mới cho học sinh bao gồm:
● Phương pháp đặc trưng, trọng tâm, phương pháp phối hợp.
- Các hoạt động chủ yếu của Thầy và Trị (hình thức hoạt động, giải quyết
nhiệm vụ nào? Yêu cầu của mỗi nhiệm vụ là gì? Hệ thống các lệnh hướng dẫn của
Thầy và hoạt động đáp ứng của Trị …)

- Lưu ý: Các hình thức tổ chức hoạt động (Nhóm 2, nhóm 4, ……, các trò
chơi học tập, …) đều trập trung vào phương pháp chủ yếu, đặc trưng.
VD: Giáo viên có thể cho nhóm 3-5 học sinh cùng tham gia hoạt động (hợp
tác) để thực hiện việc xác định một nội dung học tập nào đó bằng phương pháp quan
sát, so sánh, phân tích, quy nạp,… thơng qua các lệnh điều khiển hoạt động cho học
sinh để hướng dẫn học sinh phương pháp tiếp cận vấn đề, phương pháp học tập
(phương pháp khác hình thức hoạt động).
- Thể hiện sự hoạt động đồng bộ giữa Thầy với Trò, sự tương ứng giữa các
hoạt động, sự hợp tác làm việc; sự theo dõi - kiểm soát; tư vấn thúc đẩy các hoạt
động của cá nhân, nhóm, của cả lớp.
● Hoạt động khám phá


- Giúp học sinh khám phá nội dung kiến thức mới và cơ bản.
- Hoạt động này, giáo viên lên kế hoạch đầy đủ (bao gồm: tiến trình các bước
dạy, phương pháp chủ yếu, hoạt động của Thầy và Trò, sử dụng các phương tiện,
công cụ dạy học; hệ thống lệnh điều hành các hoạt động, … )
2.3.

Tổ chức hoạt động luyện tập, củng cố kiến thức

● Bản chất hoạt động luyện tập, củng cố là giúp cho học sinh củng cố, hoàn
thiện kiến thức, rèn luyện những kĩ năng đã được lĩnh hội.
- GV sẽ tổ chức cho HS các HĐ nhận dạng, thể hiện và HĐ ngôn ngữ
- Áp dụng trực tiếp KT, KN đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong
học tập
● Hoạt động luyện tập cơ bản
- Mục đích chủ yếu là tạo sự nối kết giữa kiến thức vừa khám phá với luyện
tập đơn giản.
- Ở hoạt động này, giáo viên chỉ cần nêu các lệnh điều hành:

+ Nêu nhiệm vụ tổng quát
+ Yêu cầu cần thực hiện.
Ví dụ:
+ Nhiệm vụ tổng quát: thực hiện bài tập nào, trang bao nhiêu.
+ Yêu cầu:
* Hình thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm,... (2, 3, 4, …)
* Tìm hiểu đề bài, những đặc điểm cơ bản và tìm phương pháp giải.
* Hình thức hoạt động các nhóm trao đổi, thảo luận phương pháp thực
hiện, kết quả, đánh giá kết quả lẫn nhau.
● Hoạt động luyện tập thực hành
- Mục đích chủ yếu là giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có ở hoạt
động khám phá và luyện tập cơ bản vào những nội dung luyện tập thực hành, với
những tình huống khác nhau ở mức độ cao hơn.
- Ở hoạt động này, giáo viên cũng chỉ nêu các lệnh điều hành như ở hoạt động
luyện tập cơ bản nhưng có dự kiến thêm về số lượng bài thực hành cho các đối tượng
khác nhau (theo mục tiêu hoàn thành khác nhau).


● Một số phương pháp củng cố bài học
- Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.
Biện pháp củng cố này giúp học sinh hiểu được kiến thức thơng qua khả năng
phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức. Thường áp dụng với những bài mang
tính so sánh hay tổng quát, có thể sử dụng sơ đồ tư duy, bảng biểu để hệ thống lại
kiến thức.
- Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập.
Biện pháp này đánh giá việc học của học sinh, rèn cho học sinh khả năng diễn
đạt. Tuy nhiên, sẽ tạo áp lực cho các học sinh tiếp thu chậm và không hiểu bài ngay
tại lớp. Phương pháp áp dụng đối với những bài học nhiều lí thuyết.
- Củng cố bài giảng bằng việc tổ chức các trò chơi.
Biện pháp này tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho học sinh đối với mơn học. Bên

cạnh đó sẽ có hạn chế là tốn nhiều thời gian để tổ chức cho lớp tham gia trò chơi.
Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài.
- Củng cố bài giảng bằng cách cho học sinh tự tổng kết kiến thức.
Biện pháp củng cố này rèn cho học sinh kĩ năng trình bày vấn đề trước đám
đơng và kĩ năng tóm lược vấn đề Phương pháp áp dụng với những bài nội dung đơn
giản, dễ tổng kết lại kiến thức.
2.4.

Tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng kiến thức

● Hoạt động vận dụng vào thực tiễn cuộc sống
Hoạt động vận dụng giúp HS vận dụng được các KT, KN để giải quyết các
tình huống/vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
- Có thể là những HĐ mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần
gũi với cuộc sống trong học tập, làm việc.
- Trước một vấn đề, HS có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
- Ở hoạt động này GV nên có bảng hướng dẫn thực hiện cơng việc.
Mỗi hoạt động đều nên có lưu ý về tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm, củng
cố, nêu giải pháp khắc phục.
● Hoạt động tìm tịi, mở rộng kiến thức


- Giúp cho học sinh không chỉ dừng lại với những nội dung các em đã được
học và hiểu rằng ngồi những kiến thức đã có, lĩnh hội trong mơi trường nhà trường
cịn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, học với sự đam mê, học tập suốt
đời.
- GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức ngồi lớp
học (chiều sâu hoặc theo chiều rộng).
- HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực
tiễn cuộc sống, vận dụng các KT, KN đã học để giải quyết bằng những cách khác

nhau.
2.5.

Tổ chức hoạt động đánh giá, phản hồi

GV tổ chức, đặt mục tiêu cho các hoạt động và đánh giá kết quả học tập, hoạt
động của HS. Việc đánh hoạt động học tập chủ yếu thông qua quan sát hành vi, thái
độ và sản phẩm học tập của HS.
Đánh giá kết quả hoạt động học tập của HS được thể hiện ở hai cấp độ đánh
giá cá nhân và đánh giá tập thể lớp. Vì vậy, nội dung đánh giá phải thiết thực, có tiêu
chí đánh giá rõ ràng thì việc đánh giá mới có tác động tích cực tới HS.
a) Nội dung đánh giá cá nhân
Đánh giá HS qua hoạt động học tập là sự xem xét mức độ đã hoàn thành các
mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu học tập, nội dung đánh giá HS (cá nhân và
tập thể HS) bao gồm những điểm sau đây:
- Đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức của các HS về nội dung học tập.
- Đánh giá trình độ đạt được các kĩ năng khi tham gia hoạt động học tập.
- Đánh giá về thái độ, tình cảm của HS đối với học tập môn học.
b) Nội dung đánh giá tập thể lớp
Đánh giá kết quả hoạt động của tập thể lớp trên các phương diện: Số lượng
HS tham gia hoạt động; Các sản phẩm hoạt động; ý thức cộng đồng trách nhiệm;
tinh thần hợp tác trong hoạt động (phối hợp giữa các HS với nhau, phối hợp giữa các
nhóm HS với nhau); kĩ năng hợp tác của HS trong hoạt động.
c) Hình thức, phương pháp, cơng cụ đánh giá


Đối với đánh giá ở đây chủ yếu sử dụng hình thức đánh giá thường xuyên, sử
dụng kết hợp các phương pháp đánh giá bằng quan sát; đánh giá sản phẩm; đánh giá
bằng hồ sơ học tập; kiểm tra viết; đánh giá bằng hỏi đáp. Các công cụ được sử dụng
có thể là bảng kiểm, thang đánh giá, sản phẩm học tập,...

Đánh giá cần khách quan, đánh giá trong suốt quá trình học tập. Như vậy, GV
cần xây dựng trước kế hoạch đánh giá và bộ công cụ đánh giá với các tiêu chí đánh
giá cụ thể ở các mức độ cần đánh giá.
Đối tượng đánh giá là cá nhân học sinh tự đánh giá và đánh giá chéo. GV cần
hướng dẫn tự đánh giá để HS thực hiện bước này có hiệu quả hơn. Từ đó, đánh giá
của tập thể HS sẽ có sở sở để thực hiện. GV đánh giá xếp loại, từ kết quả đánh giá
HS, GV xem xét, phân loại và đi đến quyết định xếp loại cho từng HS trong lớp.
Trong quá trình này, GV cần tham khảo, trao đổi thêm về những trường hợp cụ thể,
cần thiết. Điều đó rất có tác dụng trong việc phát huy tính dân chủ ở HS, đồng thời
tập dượt cho các em kĩ năng trao đổi một cách trung thực và thẳng thắn.
d) Sử dụng kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá để giáo viên nhận xét cho học sinh biết sự tiến bộ
hay chưa tiến bộ, nguyên nhân từ đâu, cần chú ý rút kinh nghiệm thế nào để học sinh
tiến bộ hơn trong các bài học sau đó. GV có căn cứ kết quả đánh giá để điều chỉnh
kế hoạch dạy học và điều chỉnh hoạt động dạy học của mình cho các buổi học tiếp
theo.


×