Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN những biện pháp phát huy tính tích cực hoá hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải toán có lời văn lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.69 KB, 10 trang )

Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Giải tốn có lời văn là một bộ phận của chương trình tốn lớp 1 nói riêng và
tốn tiểu học nói chung. Nó có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đó là: Bước đầu giúp
các em biết diễn đạt bằng lời, tập dượt, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hố, khái qt hố, luyện kỹ năng tính tốn, kỹ năng trình bày bài giải, rèn đức
tính chăm chỉ, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú học toán nhằm làm cơ sở vững
chắc cho việc đổi mới về giáo dục toán học và các môn học khác. Để đáp ứng yêu
cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước đầu thế kỷ 21.
Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng đó cho nên nội dung này, vừa có
tính kế thừa vừa đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế. Chương trình bỏ hai
loại tốn đơn “nhiều hơn”, “ít hơn” mà chuyển dần từ các bài tập phát hiện ra vấn
đề từ qua tranh vẽ. Sau đó mới đưa vào những bài tồn có lời văn với các thuật
ngữ “thêm”, “tất cả”, “bớt”, “cịn lại” nhằm rèn luyện kỹ năng tính tốn, trình bày.
Như vậy chương trình giải tốn lớp 1 mới đảm bảo toàn diện, tổng hợp và chú
trọng đến khâu thực hành. Để đáp ứng với yêu cầu đó, vai trị dạy và học phải định
rõ: Đó là “Thầy là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo. Trò chủ động, tích cực khám
phá, sáng tạo, tự chiếm lĩnh tri thức”. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy, người
giáo viên phải lựa chọn, sử dụng các hình thức tổ chức bằng nhiều hình thức
phong phú, hấp dẫn phù hợp với nội dung từng bài nhằm phát huy tính tích cực
hoạt động của học sinh.
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ nghiên cứu những biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động trí
tuệ học sinh trong việc dạy học tốn có lời văn ở lớp 1 Trường tiểu học Mỹ Thuỷ.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng:
- Các hình thức dạy học và PPDH nhằm phát huy tính tích cực hoạt động trí


tuệ học sinh
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 1


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

- Thực trạng dạy học phát huy tính tích cực.
- Học sinh lớp 1B trường Tiểu học Mỹ Thuỷ
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp, thống kê, phương pháp nghiên
cứu, điều tra.
B. NỘI DUNG:
1. Mục tiêu:
Giải tốn có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình
mơn Tốn lớp 1 (số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải
tốn có lời văn). Mục tiêu dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1 nằm trong mục tiêu
chung dạy học mơn Tốn lớp 1. Khi xem xét riêng mục tiêu cụ thể của dạy học
tốn có lời văn cần đặt trong mối liên hệ với các mạch kiến thức khác mà cốt lõi là
mạch kiến thức số học.
- Nhận biết thế nào là một bài tốn có lời văn (cấu tạo các tác phẩm của bài
tốn)
- Biết giải và trình bày bài giải các bài tốn đơn bằng một phép tính cộng
hoặc một phép tính trừ, trong đó có bài tốn về “thêm”, “bớt” một số đơn vị (viết
được bài giải bao gồm: câu lời giải, phép tính và đáp số)
Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng

diễn đạt (phân tích vấn đề (bài tốn), giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng ngơn
ngữ nói và viết…)
2. Nội dung:
Giai đoạn 1, giai đoạn “chuẩn bị học giải tốn có lời văn”. Giai đoạn này
học trong học kỳ 1 lớp 1, học sinh được làm quen với các tình huống của bài tốn
được diễn tả qua các tranh vẽ. Yêu cầu chỉ ở mức độ học sinh quan sát tranh, phân
tích nội dung của tranh, từ đó nên được bài toán (đề toán) rồi viết được phép tính
giải (chưa địi hỏi học sinh trình bày bài giải hồn chỉnh). Hình thức của loại bài
tập này là “Viết phép tính thích hợp” (viết phép tính vào 5 ơ)
Giai đoạn 2, giai đoạn “chính thức học giải tốn có lời văn”. Giai đoạn này
học trong học kỳ 2 lớp 1, học sinh được biết thế nào là một bài tốn có lời văn
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 2


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

(cấu tạo bài toán gồm hai phần: giải thiết (bài tốn cho gì?) và kết luận (bài tốn
hỏi gì?). Từ đó học sinh biết cách giải và trình bày bài giải bài tốn (gồm có: câu
lời
giải, phép tính giải và đáp số). Trong đó, học sinh biết giải các bài toán đơn về
‘thêm”, “bớt” một số đơn vị.
3. Thực trạng:
Trong năm qua, bản thân tôi là người trực tiếp giảng dạy lớp 1 đã tích cực
thử nghiệm, vận dụng những hình thức dạy học mới nên chất lượng mơn tốn
bước đầu ổn định và ngày một nâng cao. Nhưng nhìn tổng thể ở trường trong thời

gian đầu rải rác các lớp khơng ít em cịn lúng túng trong việc chuyển từ quan sát
đến hình thành phép tính. Trong diễn đạt, trình bày, tính tốn. Đặc biệt là ở các lớp
trên kỹ năng giải tốn cịn yếu. Ngun nhân chính dẫn đến tồn tại trên là do giáo
viên chưa thật chú trọng đúng mức đến việc phát huy tính tích cực hố học tập của
học sinh ở các khâu: quan sát, phân tích, tổng hợp, khái qt hố để hiểu tường tận
những thuật ngữ toán học thường bị che lấp bởi những ngơn ngữ thơng thường để
hình thành nên phép tính. Giáo viên hiểu chưa thật sâu mục đích, nội dung bài dạy
nên dạy dàn trải, thiếu trọng tâm, ít khắc sâu. Để khắc phục tình trạng trên, điều
được mọi người quan tâm hiện nay là phải làm thế nào để dạy tốt “Bài tốn có lời
văn ở lớp 1”. Vì thế trong bản kinh nghiệm nhỏ này, tơi xin đề cập đến “Những
biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải
tốn có lời văn”
C. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Biện pháp 1: “Chuẩn bị đồ dùng dạy học”
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp đầu cấp
nhận thức của các em đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Vì vậy các
bài tốn có lời văn ở lớp 1 ln có tranh kênh hình đi kèm cho nên để thực hiện
các thao tác dạy tốn có lời văn, việc làm đầu tiên và thường xuyên đó là chuẩn bị
đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho bài dạy như tranh kênh hình ở các bài tốn cần
phóng to, đủ độ lớn, rõ ràng, màu sắc tươi sáng để học sinh dễ thích nghi quan sát.
bảng phụ, bảng ghim nến cần thiết. Dự định bố trí trình bày ở đâu cho phù hợp.
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 3


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1


2. Biện pháp 2: Chú trọng khâu chuẩn bị cho việc học giải toán.
Ở học kỳ 1 từ bài “phép cộng trong phạm vi 3” trở về sau, cuối mỗi bài học
đều có một bài ghi lệnh “Viết phép tính thích hợp”
Nội dung là một tranh kênh hình kèm theo giải ơ trống để học sinh điền
phép tính vào. Đây là dạng bài nhằm làm cơ sở, tiền đề hay còn gọi là bước chuẩn
bị để các em học giải tốn có lời văn ở học kỳ 2. Chính vì vậy, giáo viên cần có
biện pháp tích cực để các em học tốt dạng toán này. Các thao tác cần thể hiện là:
Hướng dẫn học sinh xem tranh gồm những kênh hình ở sách giáo khoa hay
tranh phóng to ở bảng để tập phát biểu bài toán bằng lời, tập nêu câu trả lời rồi
điền phép tính thích hợp vào dãy ơ trống ở dưới kênh hình.
Để dạy tốt dạng tốn này, chúng tơi nghĩ cũng phải tuỳ tình hình thực tế ở
lớp học mà đề ra hình thức dạy học cho thích hợp (có thể dạy tồn lớp, cá nhân
hoặc theo nhóm) nhưng thơng thường ở lớp tơi thường sử dụng phối kết hợp cả 3
hình thức trên là chủ yếu. Bởi lẽ sử dụng hình thức theo nhóm 2 để trong một thời
điểm nhiều em được hoạt động và các em tự kiểm tra đánh giá được lẫn nhau. Sau
khi các em đã thảo luận thì có thể cử đại diện nhóm trả lời hoặc cũng có thể giáo
viên chỉ định học sinh lên trình bày, dựa vào tranh phóng to ở bảng lớp để tham
gia nhận xét, bổ sung dưới sự chỉ đạo của giáo viên.
Ví dụ: Hướng dẫn bài 4 (trang 147) viết phép tính vào ơ trống
Bước 1: Giáo viên u cầu học sinh đọc lệnh của bài “Viết phép tính”
Giáo viên giao việc: Xem tranh kênh hình sách giáo khoa và làm những việc
sau:
- Dựa vào kênh hình phát biểu bài tốn bằng lời
- Nêu cầu trả lời
- Ghi phép tính tương ứng với bài tốn vào ơ trống
Giáo viên lệnh cho học sinh làm việc theo nhóm 2 (mỗi bạn nói một lần)
hoặc một bạn phát biểu bài toán, một bạn nên câu trả lời và đọc phép tính.
Bước 2: Giáo viên gọi học sinh phát biểu trước toàn lớp (dựa vào tranh
phóng to) và lớp theo dõi, đánh giá bổ sung

Bước 3: Giáo viên khẳng định kết quả, tuyên dương nhắc nhở
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 4


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

Lưu ý: ở dạng bài tập này, có một số bài có nhiều tình huống để nêu đề tốn
và phép tính nên giáo viên cần chú ý cho học sinh nêu tình huống trong tranh.
Mặt khác, đây cũng là dạng bài làm cơ sở ban đầu cho việc học bài tốn có
lời văn nên giáo viên có thể hỏi thêm: Vì sao mà em viết phép tính đó? Để khắc
sâu các thuật ngữ toán học bị che khuất mà bản thân nó hình thành nên phép tính
như ‘bay đến”, ‘chạy đến”, “xin vào”, “bỏ vào” “và”, “tất cả” có nghĩa là “thêm”
ta làm phép tính cộng.
“Chạy đi”, “bay đi”, “bỏ đi”, “cho bạn”, “hái đi”… có nghĩa là “bớt” ta làm
phép tính trừ.
3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh làm quen với các bài tốn có lời văn
Ở sách tốn 1 hiện nay, có điểm mới là sự sắp xếp chương trình rất phù hợp
từ những bài tốn “chuẩn bị cho việc học giải tốn” có tính kế thừa và phát triển
hết sức chặt chẽ, logic (như trình bày ở biện pháp trên) tác giả chưa vội hình thành
kỹ năng giải tốn mà nâng dần một bước “lững” bằng cách cho học sinh làm quen
với các bài tốn có lời văn (SGK tốn 1 trang 115 đến 116). Vì thế người giáo viên
cần nghiên cứu kỹ nội dung SGK để tìm hiểu ý đồ của tác giả mà đề ra yêu cầu
cho phù hợp. Ở phần này, mục đích thường có hai phần chính, những cái đã cho
(đã biết) là các số gắn với các tin cần tìm. Cho nên giáo viên cho học sinh tập nhận
biết các thành tố nói trên thơng qua những bài dạng như sau:

Nhìn tranh vẽ, viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn
Ví dụ 1: “Có…. bạn, có thêm…. bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu
bạn?
Ví dụ 2: “Có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi…?”
Ví dụ 3: Có…. Con chim đậu trên cành, có thêm… con chim bay tới.
Hỏi…?”
Từ mục đích u cầu của nó như vậy, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học
sinh rèn luyện các thao tác cơ bản như sau:
Thao tác 1: Đọc yêu cầu bài
Thao tác 2: Quan sát tranh vẽ để thực hiện đúng yêu cầu của mỗi bài, viết
(nêu) vào chỗ chấm…
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 5


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

Thao tác 3: Nhận biết các thành phần của bài tốn (cho biết, phải tìm?) và
nêu hướng giải.
Ví dụ: Đối với bài 1 (trang 115 SGK toán 1)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:
Bài tốn: Có……. Bạn, thêm….. bạn đang tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
Thao tác 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lệnh (yêu cầu) của bài
Học sinh nêu “Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán”
Thao tác 2: Giáo viên giao việc cho học sinh (cá nhân)
Quan sát kĩ tranh (SGK) rồi viết (nêu) số thích hợp vào chỗ chấm để có bài

tốn
Giáo viên gọi học sinh đọc lại bài toán vừa điền và nhận xét bạn điền đúng
(sai) bổ sung (nếu cần)
Thao tác 3: Sau khi học sinh điền đầy đủ các dự kiện, giáo viên hướng dẫn
học sinh nhận biết các thành phần của bài toán bằng những câu hỏi dẫn dắt:
- Bài tốn cho biết gì? “có một bạn thêm ba bạn nữa”
- Bài tốn hỏi gì? “hỏi tất cả có bao nhiêu bạn”
- Theo em câu hỏi này ra phải làm gì? “Tìm xem tất cả có bao nhiêu bạn?”
Sau khi học sinh thực hành những bài còn lại, giáo viên có thể hỏi thêm
những câu hỏi ngắn gọn để khắc sâu thành hai phần và cách trình bày bài tốn có
lời văn, tổ chức trị chơi thi lập đề tài.
Ví dụ: Trong các câu hỏi của mỗi bài toán đều có từ gì đứng ở đầu câu?
“hỏi”. Cuối mỗi câu hỏi ta phải ghi dấu gì? (nếu học sinh khơng trả lời được giáo
viên nói rõ cho học sinh biết”, (cuối câu hỏi phải ghi dấu chấm hỏi?).
4. Biện pháp 4: Rèn luyện kĩ năng giải các bài tcán đơn về “thêm”, “bớt”
một số đơn vị.
Trên cơ sở học sinh đã nắm khá chắc các thành phần bài toán, hiểu được
một số thuật ngữ toán học cần thiết giáo viên tiếp tục rèn kĩ năng giải toán cho các
em. Mục đích của việc rèn kĩ năng này bao gồm những việc sau:
+ Rèn kĩ năng tìm hiểu bài tốn.
+ Rèn kĩ năng tìm cách giải bài tốn
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 6


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1


+ Rèn kỹ năng trình bày
* Về quy trình khâu tìm hiểu bài tốn
Giáo viên u cầu học sinh xem tranh rồi đọc kỹ đề toán
Giáo viên thường dẫn dắt học sinh tìm hiểu với hệ thống câu hỏi như sau:
+ “Bài tốn cho biết gì?”
+ “Bài tốn hỏi gì?”
Sau khi học sinh nêu và nhắc lại, giáo viên ghi tóm tắt bài tốn lên bảng và
nói với học sinh ta có thể tóm tắt bài tốn như sau:
- Học sinh nhắc lại tóm tắt (vài em)
Lưu ý: Để việc tìm hiểu của các em có kết quả cao, giáo viên cần khắc sâu
một số từ khoá quan trọng nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dưới vỏ
ngôn ngữ thông thường, như “bay đi”, “bán đi”, “cắt đi”, “rụng bớt”…
Nếu những từ nào mà học sinh chưa hiểu thì giáo viên cần giải thích để các
em hiểu.
* Tìm cách giải bài tốn:
Để giải bài tốn, giáo viên cần tập hợp cho học sinh thói quen biết tìm được
mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Bởi vậy giáo viên cần hướng dẫn cho
học sinh suy nghĩ giải các bài tốn thơng qua các câu hỏi gợi ý như:
- Bài toán cho biết gì?
- Bài tốn hỏi gì?
- Làm như thế nào hoặc làm phép tính gì?
Các câu hỏi này giúp học sinh phát hiện ra các dữ kiện toán học thường bị
che lấp bởi các tình huống thực tế trong bài tốn. Đồng thời giúp học sinh phát
triển khả năng phân tích đề toán, định hướng giải quyết vấn đề trong quá trình giải
tốn.
Các bài tốn đơn ở lớp 1 chủ yếu là những bài thể hiện ý nghĩa cụ thể của
các phép tính cộng, trừ. Mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm khá tường
minh. Vì vậy, giáo viên chỉ cần cho học sinh nắm vững ý nghĩa của các phép tính
này (“Phép cộng” tức là “thêm vào”, “gộp”, “tất cả”)


GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 7


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

“Phép trừ” tức là “bớt đi”, “tìm phần cịn lại” mới có thể “chuyển dịch” từ
tình huống thực tế sang ngơn ngữ và ký hiệu tốn học, lúc nào học sinh sẽ dễ dàng
lựa chọn phép tính thích hợp.
Bên cạnh việc rèn kỹ năng tìm cách giải, giáo viên cũng cần chú trọng đến
khâu rèn kỹ năng đặt lời giải cho bài toán. Ở đây giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải (trả lời) thích hợp. Câu trả lời thường ở
dạng khẳng định, thơng báo.
+ Ví dụ: Học sinh có thể nêu lời giải như:
- “Nhà An có tất cả là”
- “Nhà An có”
- “Số gà có tất cả”
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh chọn câu trả lời thích hợp nhất.
“Nhà An có tất cả là”
* Kỹ năng trình bày bài giải
Học kỳ 1, học sinh chỉ cần điền các phép tính vào ơ trống, khơng cần viết
câu lời giải hoặc đáp số. Học kỳ 2, bước đầu bài toán đã viết sẵn câu lời giải, học
sinh chỉ điền phép tính và đáp số (đối với bài mẫu). Dần dần yêu cầu học sinh viết
bài giải gồm đầy đủ cả câu lời giải, phép tính, đáp số và tóm tắt (nếu cần thiết).
Xem qua thì đây là khâu đơn giản nhất trong quy trình giải tốn. Những khơng

phải thế mà giáo viên dễ dàng bỏ qua mà phải uốn nắn để tập thói quen ngay từ
những buổi đầu cho các em. Đó là quy ước
Giải
Dịng 1: Ghi câu lời giải: (……………………………………………)
Dịng 2: Ghi phép tính: (……………………………………………)
Dịng 3: Đáp số: (……………………………………………)
Lưu ý: Cuối phép tính ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc đơn.
Đáp số ghi tên đơn vị, không có dấu ngoặc đơn
Ngồi ra, giáo viên cần nhắc học sinh viết số, chữ đẹp, trình bày sạch sẽ.
Tóm lại: Để rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 phải qua
nhiều thao tác. Song giáo viên cần hiểu rõ những điểm mấu chốt cần khắc sâu cho
GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 8


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

học sinh, khơng nên dàn trải. Có như vậy mới sớm định hình chắc chắc các kỹ
năng cho các em.
D. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả đạt được:
Với những kỹ thuật đã được xác lập, được thể hiện qua quá trình giảng dạy
đã kích thích tính tích cực, tự giác, say sưa hứng thú học tập, tiết học nhẹ nhàng,
đạt hiệu quả cao.
- Các kỹ năng học tốn giải có lời văn nói riêng, học mơn tốn nói chung đã
ngày một trở thành kỹ xảo hơn.

Năng lực tự khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới của các em được nâng cao rõ
rệt, đặc biệt là làm cơ sở vững chắc cho việc học toán ở các lớp trên.
* Kết quả năm học 2009 - 2010:
Chất lượng từng kỹ năng
TSHS

23

Tìm hiểu bài tốn

Tìm cách giải bài tốn

Kỹ năng trình bài bài
tốn

SL

%

SL

%

SL

%

23

100


23

100

23

100

2. Bµi häc kinh nghiệm:
Từ những biện pháp đà thực hiện trên. Qua những năm thực
tế giảng dạy lớp 1, rút ra một số bài học kinh nghiệm nh sau:
1. Cần chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học
2. Cần coi trọng khâu chuẩn bị cho việc học Giải toán có
lời văn
3. Định rõ kiến thức cơ bản cần khắc sâu trong các nội
dung của quy trình giải toán.
E. KT LUN

GVTH:

Nguyn Th Bớch Thun:TRNG TH MỸ THUỶ

Trang 9


Những biện pháp phát huy tính tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh trong giải tốn
có lời văn lớp 1

Vấn đề cách dạy “Giải tốn có lời văn ở lớp 1 theo hướng tích cực hố hoạt

động của học sinh” tuy chưa bao trùm toàn bộ chương trình nhưng nó có thể coi là
hạt nhân, là cơ sở cần thiết giúp cho việc dạy học toán thuận tiện và đạt hiệu quả.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tơi tích luỹ được trong những
năm dạy học tiểu học. Phạm vi của đề tài cịn bó hẹp trong khuôn khổ kinh nghiệm
của một cá nhân nên chắc rằng sẽ cịn nhiều hạn chế. Kính mong các đồng nghiệp
có ý kiến đóng góp và bổ sung để đề tài hoàn thiện hơn.
Mỹ Thuỷ, ngày 30 tháng 4 năm 2010
XÁC NHẬN CỦA

NGƯỜI VIẾT

HĐKH NHÀ TRƯỜNG

Nguyễn Thị Bích Thuận

GVTH:

Nguyễn Thị Bích Thuận:TRƯỜNG TH MỸ THUỶ

Trang 10



×