Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án quản lý công xã hội hóa giáo dục đại học ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.13 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ BÍCH NGỌC

XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Trương Quốc Chính
2. PGS.TS. Đặng Khắc Ánh

Phản biện 1: ....................................................................................
Phản biện 2: ....................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí
Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội



Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư
viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Tạ Thị Bích Ngọc, Xã hội hóa giáo dục góp phần xây
dựng xã hội học tập, Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam, 5 (90)-2015, tr.50-54, ISSN 1013-4328.
2. Tạ Thị Bích Ngọc, Chính sách xã hội hóa giáo dục đại
học ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục đại
học theo xu hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Tập 3, 1b (2017), tr. 165-180, ISSN
2354-1172.
3. Tạ Thị Bích Ngọc, Thực trạng giáo dục đại học ngồi
cơng lập trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt
Nam, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4, Số 2b
(2018), tr. 143-156, ISSN 2354-1172.
4. Tạ Thị Bích Ngọc, Tăng cường thu hút tài chính ngồi
ngân sách nhằm thúc đẩy giáo dục đại học cơng lập đổi
mới và phát triển, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Tập 5, Số 2b (2019), tr.138-150, ISSN 2354-1172.
5. Tạ Thị Bích Ngọc, Giáo dục đại học trong bối cảnh
“bình thường mới”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Tập 6, Số 2b (2020), tr. 218-228, ISSN 2354-1172.


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Dưới góc độ quản lý cơng, xã hội hóa (XHH) là phương thức đa
dạng hóa chủ thể cung ứng dịch vụ cơng. Trong các học thuyết kinh tế
phương Tây, XHH được xem là một giải pháp của Nhà nước trong
việc giải quyết các thất bại của thị trường, và XHH dịch vụ công được
hiểu là việc Nhà nước cung cấp dịch vụ công dựa trên việc sử dụng
các nguồn lực công. Tại Việt Nam, XHH dịch vụ công được hiểu là
huy động và tổ chức cho các thành phần trong xã hội tham gia cung
ứng dịch vụ công dưới sự quản lý của Nhà nước. Tuy khác biệt về nội
hàm, song từ góc độ quản lý cơng, có thể thấy sự tham gia của các chủ
thể ngoài Nhà nước vào việc thực hiện các nhiệm vụ công là một xu
thế tất yếu phổ biến ở các quốc gia.
Giáo dục đại học (GDĐH) là hoạt động giáo dục sau trung học
phổ thông nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho người học
về một ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong những năm qua, các hoạt động
chủ yếu của XHH GDĐH ở Việt Nam đã diễn ra rất sơi nổi. GDĐH
ngồi cơng lập phát triển mạnh nhưng chưa đồng đều và còn nhiều
hạn chế. Hoạt động thu hút tài chính ngồi ngân sách được thực hiện
dè dặt, thiếu chiến lược. Việc tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính
đang bị thả nổi tùy vào năng lực tự thân của từng cơ sở GDĐH. Việc
thực hiện quyền tự chủ được triển khai mạnh, song còn thiếu cơ chế
và động lực để trở nên phổ biến. Hợp tác quốc tế về GDĐH đã thực
hiện nhưng chưa tương xứng với tiềm năng… Với mong muốn khắc
họa hiện trạng, chỉ rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh
XHH GDĐH ở Việt Nam, nghiên cứu sinh chọn “Xã hội hóa giáo dục
đại học ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và đánh
giá thực trạng XHH GDĐH ở nước ta, luận án đề xuất quan điểm và

1


giải pháp đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến XHH GDĐH
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về XHH GDĐH
- Đánh giá thực trạng XHH GDĐH ở Việt Nam, chỉ ra những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh XHH
GDĐH ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động XHH GDĐH ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu năm hoạt động
chủ yếu của XHH GDĐH ở Việt Nam gồm: phát triển GDĐH ngồi
cơng lập; thu hút tài chính ngồi ngân sách cho GDĐH; tiếp nhận các
nguồn lực phi tài chính cho GDĐH; thực hiện quyền tự chủ của các cơ
sở GDĐH; hợp tác quốc tế về GDĐH.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiếp cận các văn bản thể hiện chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về XHH GDĐH từ năm
1986 đến năm 2020 và đề xuất quan điểm, giải pháp đẩy mạnh XHH
GDĐH giai đoạn 2021-2030.
- Phạm vi không gian: 06 trường đại học (ĐH) được chọn đảm
bảo tính đại diện về vị trí địa lý, loại hình trường và việc áp dụng thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP, bao
gồm các trường: Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh), Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nội vụ, Đại

học Thương mại, và Đại học Phương Đông.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án tiến hành nghiên cứu trên cơ sở hệ thống quan điểm của
2


chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước
(QLNN) đối với giáo dục và GDĐH.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận án tập trung phân tích
các sách chuyên khảo, các bài nghiên cứu; các văn kiện và nghị quyết
của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách hiện hành
về XHH giáo dục và XHH GDĐH; dữ liệu thống kê thường niên của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; các bài viết trên các trang thông tin điện tử về
các vấn đề liên quan tới XHH GDĐH .
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được phát tới
giảng viên và sinh viên theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với
mục tiêu thu về 50 phiếu trả lời của sinh viên và 10 phiếu trả lời của
giảng viên mỗi trường để thu thập thông tin nhằm đánh giá thực trạng
XHH GDĐH ở Việt Nam. Các số liệu thu thập được sử lý bằng phần
mềm Statistical Package for the Social Sciences (SPSS Statistics).
- Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập thông tin
từ các đối tượng liên quan nhằm đánh giá hoạt động XHH GDĐH ở
Việt Nam hiện nay và góp phần xây dựng các giải pháp tăng cường hoạt
động này trong thời gian tới. Phương pháp phỏng vấn sâu được tiến
hành trên hai nhóm đối tượng, gồm cán bộ quản lý trong các cơ quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng quản lý các vấn đề liên
quan tới nội dung nghiên cứu và cán bộ quản lý đương nhiệm cấp

trường/khoa/bộ môn tại các trường đã chọn.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- XHH GDĐH ở Việt Nam là gì?
- Tại sao phải đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam?
- Thực trạng XHH GDĐH ở Việt Nam đang như thế nào?
- Cần thực hiện những giải pháp nào để đẩy mạnh XHH GDĐH ở
Việt Nam?
3


5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- XHH GDĐH ở Việt Nam là q trình huy động sự tham gia của
tồn xã hội vào việc thúc đẩy sự phát triển của GDĐH dưới sự quản lý
của Nhà nước.
- Cần đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam vì XHH GDĐH làm
giảm nhẹ gánh nặng ngân sách đồng thời đảm bảo nguồn cung đào tạo
nhân lực trình độ ĐH; tạo ra nhiều cơ hội học tập, góp phần xây dựng
xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời; tạo nên động lực
cạnh tranh trong toàn hệ thống, đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực
QLNN về GDĐH; và làm phát huy các tiềm lực của xã hội, khích lệ
tính chủ động của các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng
GDĐH.
- Các phương diện biểu hiện của XHH GDĐH đều đang được
triển khai, trong đó: Phát triển GDĐH ngồi cơng lập là hoạt động
được triển khai sớm nhất, có tốc độ phát triển nhanh nhất, song hiệu
quả thu được chưa đạt tới mục tiêu đã đề ra; Tiếp nhận các nguồn lực
phi tài chính cho GDĐH là hoạt động được diễn ra thường xuyên và
rộng khắp, tuy nhiên các bên liên quan vẫn đang đóng vai trị thiếu
chủ động và chưa phát huy hết tiềm lực; Hoạt động thực hiện quyền tự

chủ của các cơ sở GDĐH từng bước được thí điểm ở phạm vi nhỏ và
song mới ở giai đoạn đầu áp dụng nên hiệu quả chưa rõ; Hoạt động
thu hút tài chính ngồi ngân sách cho GDĐH và hoạt động hợp tác
quốc tế về GDĐH chưa được triển khai tương xứng với tiềm năng.
- Để đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam, cần nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của XHH GDĐH; hồn thiện chính sách, pháp luật
XHH GDĐH; tổ chức thực hiện có hiệu quả XHH GDĐH; bảo đảm
các điều kiện đẩy mạnh XHH GDĐH. Mặc dù còn hạn chế, song nếu
thực hiện tốt các giải pháp, XHH GDĐH sẽ phát huy được tốt vai trò.
6. Điểm mới của Luận án
Thứ nhất, luận án sử dụng cách tiếp cận của quản lý công để
nghiên cứu XHH GDĐH với tư cách hoạt động XHH đối với một dịch
4


vụ công cụ thể. XHH GDĐH được xem xét một cách hệ thống thông
qua biểu hiện cụ thể trên 05 phương diện. Điều này góp phần hình
thành cách tiếp cận hệ thống về XHH GDĐH, khác biệt với các
nghiên cứu hiện có đang xem xét riêng lẻ từng hoạt động này.
Thứ hai, về mặt lý luận, trên cơ sở phân tích và biện luận, luận án
đã xây dựng định nghĩa XHH GDĐH, xác định nội dung, phân tích
đặc điểm, đánh giá vai trò của XHH GDĐH và chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động XHH GDĐH.
Thứ ba, về mặt thực tiễn, căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận án
đưa ra đánh giá cụ thể về thực trạng XHH GDĐH ở Việt Nam. Đây là
những kết luận nghiêm túc, có căn cứ xác thực, góp phần mơ tả diện
mạo hoạt động XHH GDĐH ở Việt Nam và nguyên nhân dẫn tới hiện
trạng đó. Từ góc độ quản lý công, luận án xây dựng quan điểm và đề
ra các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh xã hội XHH GDĐH ở Việt Nam.
Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở các nguyên nhân của thực trạng

nên đảm bảo tính cụ thể, có căn cứ và có khác biệt so với các nghiên
cứu đã có trên từng phương diện của XHH GDĐH.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm bằng chứng về XHH
một loại hình dịch vụ cơng cụ thể, từ đó tiếp tục khẳng định và phát
triển thêm các luận điểm về XHH dịch vụ công, XHH giáo dục và
XHH GDĐH; đồng thời góp thêm cái nhìn tổng quan về XHH GDĐH
ở trong nước và quốc tế.
Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm một góc nhìn về thực trạng
XHH GDĐH ở Việt Nam trên năm nội dung chủ đạo, khuyến nghị
nhằm hồn thiện hệ thống chính sách XHH GDĐH ở Việt Nam và
thúc đẩy sự chủ động của các cơ sở GDĐH trong việc tiến hành XHH
GDĐH tại đơn vị của mình.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận án gồm 04 chương.
5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC VÀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Các cơng trình ngồi nước
Huy động sự tham gia của xã hội vào việc nâng cao chất lượng và
sức cạnh tranh của GDĐH là mối quan tâm của nhiều học giả trên thế
giới. Vì điều kiện lịch sử cụ thể và bối cảnh xã hội khác nhau nên biểu
hiện của hoạt động này ở các quốc gia có sự khác biệt. Nếu như ở Hoa
Kỳ, tự chủ ĐH là triết lý chủ đạo và sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống GD đem lại thực tiễn phong phú cho các nhà nghiên cứu; thì ở
châu Âu, cùng với tự chủ ĐH, cách thức triển khai phương thức trao
đổi giảng dạy và học tập (Erasmus) và hiệu quả của hình thức học tập

trực tuyến quy mô lớn (MOOCs) đang là mối quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Trong khi đó, tại Trung Quốc, XHH GDĐH gắn liền với
các vấn đề về đóng góp tài chính và đang chuyển mình trong tổng thể
cơng cuộc hiện đại hóa giáo dục.
1.2. Các cơng trình trong nước
Tại Việt Nam, cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT được
xác định là quốc sách hàng đầu. Quan tâm phát triển và đẩy mạnh đầu
tư cho giáo dục khơng chỉ là chủ trương của Đảng và chính sách của
Nhà nước, mà cịn là hành vi mang tính truyền thống trong từng gia
đình Việt Nam. Vì thế, XHH giáo dục có một nền tảng tốt để hình
thành và phát triển một cách phong phú. Trên bình diện chung này,
các nghiên cứu về XHH giáo dục được triển khai rất đa dạng.
1.2.1 Các cơng trình nghiên cứu chung về xã hội hóa giáo dục
GDĐH là bậc giáo dục cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Trong khi hoạt động XHH đối với các loại hình và bậc học cịn
lại được nghiên cứu khá cụ thể, thì XHH GDĐH lại là vấn đề cịn
đang để ngỏ. Có thể khẳng định chưa có một nghiên cứu nào xem xét
XHH GDĐH như một đối tượng nghiên cứu. Đây là khoảng trống lý
thuyết để nghiên cứu sinh tiến hành thực hiện luận án này.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về từng nội dung của xã hội hóa
6


giáo dục đại học
Tiếp cận XHH GDĐH như một chuỗi các hoạt động và trên cơ sở
năm nội dung chủ yếu của hoạt động XHH GDĐH ở Việt Nam, có thể
sắp xếp các nghiên cứu về từng khía cạnh cụ thể của XHH GDĐH
dưới góc độ từng nội dung độc lập theo các nhóm cơ bản.
1.3. Nhận xét kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan
và vấn đề đặt ra đối với luận án

Các cơng trình chủ yếu được công bố dưới dạng bài báo khoa
học, sách tham khảo và Luận án tiến sỹ, chủ yếu nghiên cứu về XHH
giáo dục nói chung. Các nghiên cứu lý luận về XHH giáo dục chủ yếu
giới thiệu thể chế Nhà nước về XHH và chỉ ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện thể chế Nhà nước về XHH giáo dục nói chung và XHH
giáo dục đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thơng, chưa có
nghiên cứu nào tập trung xem xét và làm rõ các vấn đề lý luận và phân
tích thực tiễn về XHH giáo dục đối với bậc ĐH. Đây là một khoảng
trống trong nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay.
Các nghiên cứu giới thiệu trong tổng quan là nghiên cứu về từng
biểu hiện cụ thể của XHH GDĐH theo quan điểm lý thuyết của luận
án. Các nghiên cứu về GDĐH ngồi cơng lập đã làm sáng tỏ q trình
hình thành, phát triển, phân tích những ưu điểm và hạn chế của
GDĐH ngồi cơng lập ở Việt Nam hiện nay, đồng thời chỉ ra các giải
pháp từ thực tiễn quản lý. Các nghiên cứu về thu hút tài chính ngồi
ngân sách cho GDĐH chủ yếu tiến hành trên đối tượng nghiên cứu là
các trường ĐH cơng lập và được xem xét trong vai trị của yếu tố tiên
quyết giúp thực hiện tự chủ ĐH. Các nghiên cứu về tiếp nhận nguồn
lực phi tài chính cho GDĐH chủ yếu tập trung vào vấn đề “nóng” và
“khó” do lịch sử để lại là mối quan hệ giữa viện nghiên cứu và trường
ĐH và bước đầu đề cập tới vai trò của các doanh nghiệp đối với
trường ĐH, còn nhiều bên liên quan khác chưa được làm rõ khả năng
đóng góp cho GDĐH. Các nghiên cứu về tự chủ ĐH chủ yếu thiên về
nghiên cứu lý luận nhằm chỉ ra nội hàm khái niệm và phạm vi của tự
7


chủ cần trao cho các nhà trường trên cơ sở bài học kinh nghiệm từ các
quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu về hợp tác quốc tế về GDĐH
còn ít về số lượng và chủ yếu là những nghiên cứu trường hợp với các

khuyến nghị có tính cụ thể trong phạm vi nghiên cứu. Các nghiên cứu
này phân tích từng vấn đề cụ thể của GDĐH với tư cách từng vấn đề
độc lập, chưa có nghiên cứu nào phân tích các khía cạnh này với tư
cách là các phương diện biểu hiện của XHH GDĐH. Đây là khoảng
trống để luận án tiến hành nghiên cứu tổng thể hoạt động XHH
GDĐH trên cơ sở kết nối các phương diện này.
Như vậy, hiện đang tồn tại khoảng trống trong nghiên cứu về
XHH GDĐH ở Việt Nam. Luận án được thực hiện với mong muốn
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của XHH GDĐH, đánh giá thực
trạng XHH GDĐH ở nước ta, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của hiện trạng, từ đó xây dựng quan điểm và giải pháp đẩy mạnh
XHH GDĐH ở Việt Nam trong thời gian tới. Sử dụng tiếp cận từ góc
độ quản lý công để nghiên cứu về XHH GDĐH ở Việt Nam, luận án
tập trung nghiên cứu năm hoạt động chủ yếu của XHH GDĐH. Thực
tiễn của năm hoạt động này được nghiên cứu với tư cách các nội dung
biểu hiện của thực tế XHH GDĐH ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm “xã hội hóa”
Khác với các quốc gia phương tây, tại Việt Nam, XHH được hiểu
là quá trình huy động, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động của nhân
dân và các tổ chức vào hoạt động cung ứng trên cơ sở phát huy sáng
tạo và khả năng đóng góp của mọi người, tạo nên cộng đồng trách
nhiệm trong đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thuật ngữ XHH nhấn mạnh
vào nguồn gốc của các chủ thể ngoài Nhà nước khi tham gia cung ứng
dịch vụ cơng, khẳng định vai trị của các chủ thể này với tư cách là các
8



thành phần khác nhau trong xã hội.
2.1.2. Khái niệm “giáo dục đại học”
GDĐH là giai đoạn giáo dục không bắt buộc sau giáo dục phổ
thơng. GDĐH có mục tiêu là cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ
cho người học về một ngành, lĩnh vực cụ thể, từ đó làm gia tăng sự am
hiểu chuyên môn của người học, đồng thời tăng cường khả năng làm
việc kiếm sống của họ. GDĐH gồm hoạt động giảng dạy, hoạt động
nghiên cứu và các hoạt động hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu. Ở nước ta,
GDĐH bao gồm đào tạo các trình độ ĐH, trình độ thạc sĩ và trình độ
tiến sĩ được thực hiện tại các cơ sở GDĐH.
2.1.3. Khái niệm “xã hội hóa giáo dục đại học”
XHH GDĐH là q trình huy động sự tham gia của toàn xã hội
vào việc thúc đẩy sự phát triển của GDĐH dưới sự quản lý của Nhà
nước. Sự tham gia của toàn xã hội được thể hiện trên nhiều phương
diện và dưới dạng các nguồn lực được huy động. Vì bản chất của quản
lý công là nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu công, nên XHH GDĐH
được hiểu là một giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐH, hướng tới
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
2.2. Nội dung, đặc điểm và vai trị của xã hội hóa giáo dục đại
học
2.2.1. Nội dung của xã hội hóa giáo dục đại học
Phát triển GDĐH ngồi cơng lập; Thu hút tài chính ngồi ngân
sách cho GDĐH; Tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính cho GDĐH;
Thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH; Hợp tác quốc tế về
GDĐH.
2.2.2. Đặc điểm của xã hội hóa giáo dục đại học
XHH GDĐH là mở rộng chủ thể cung ứng dịch vụ GDĐH. XHH
GDĐH không làm giảm trách nhiệm QLNN về GDĐH. XHH GDĐH
được thực hiện dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. XHH GDĐH là
hoạt động mang tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.

2.2.3. Vai trị của xã hội hóa giáo dục đại học
9


XHH GDĐH làm giảm gánh nặng ngân sách đồng thời đảm bảo
nguồn cung đào tạo nhân lực trình độ ĐH; tạo ra nhiều cơ hội học tập,
góp phần xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời;
tạo nên động lực cạnh tranh trong hệ thống, đặt ra yêu cầu nâng cao
năng lực QLNN về GDĐH; phát huy tiềm lực xã hội, khích lệ tính chủ
động của các bên nhằm nâng cao chất lượng GDĐH.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa giáo dục đại học
Trình độ phát triển kinh tế-xã hội; Chính sách và pháp luật của
nhà nước về XHH GDĐH; Nhận thức, sự đồng thuận và năng lực thực
hiện XHH của các cơ sở GDĐH và cộng đồng; thực tiễn hội nhập
quốc tế sâu rộng và sự tham gia đầu tư vào giáo dục đại học của đối
tác ngoài nước, thực trạng GDĐH và kết quả triển khai XHH GDĐH
giai đoạn đầu.
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa giáo dục đại học và bài
học cho Việt Nam
Mặc dù không sử dụng thuật ngữ XHH GDĐH, song tại các quốc
gia trên thế giới đều diễn ra việc huy động sự tham gia của toàn xã hội
vào việc thúc đẩy sự phát triển của GDĐH dưới sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước. Ba bài học kinh nghiệm quốc tế phổ biến về XHH GDĐH
gồm: chia sẻ chi phí GDĐH, mở rộng quyền tự chủ của các cơ sở
GDĐH, phát triển mô hình ĐH doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM
3.1. Khái quát về giáo dục đại học Việt Nam
3.1.1. Về mạng lưới
Tính đến hết năm học 2018-2019, hệ thống GDĐH Việt Nam bao

gồm 237 cơ sở GDĐH với 172 trường công lập, 65 trường ngồi cơng
lập. Đây là một tăng trưởng vượt trội, bởi vào năm học 1999-2000,
con số này mới là 52 và 17.
3.1.2. Về quy mô
10


Năm học 2018-2019, tổng số sinh viên là 1,526,111 sinh viên, đạt
212% so với năm học 1999-2000 (719,842 sinh viên). Sau một thời
gian liên tục gia tăng, tổng quy mô sinh viên bắt đầu có xu hướng
chững lại từ năm 2014.
3.1.3. Về giảng viên
Năm học 2018-2019, tổng số giảng viên tồn hệ thống là 83.587
người, trong đó giảng viên ngồi cơng lập chiếm 22.52%. Số giảng
viên có trình độ tiến sĩ là 20,198 người, thạc sĩ là 44,634 người.
3.2. Cơ sở chính trị và pháp lý của xã hội hóa giáo dục đại học ở
Việt Nam
3.2.1. Cơ sở chính trị của xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
Từ năm 1986, cùng với công cuộc đổi mới, cải cách giáo dục
được đặt ra với chủ trương của Đảng là vận động sự tham gia rộng rãi
của toàn xã hội vào sự phát triển của GD&ĐT.
3.2.1.1. Từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần thứ VIII
Từ Đại hội VI đến Đại hội VIII, quan điểm của Đảng đã có
những chuyển biến theo hướng cụ thể hơn. Từ chỗ chỉ là một phương
châm trong giải quyết các vấn đề XHH nói chung, XHH giáo dục đã
chính thức được đề cập tới trong Văn kiện Đại hội Đảng và dần được
mô tả rõ hơn thông qua các Nghị quyết chuyên đề. Đây là những nội
dung có giá trị định hướng quan trọng đối với XHH GDĐH thời kỳ
này, tạo nên sự phát triển bùng nổ của GDĐH ngồi cơng lập và hàng
loạt các hoạt động hợp tác phong phú về GDĐH trên cả nước.

3.2.1.2. Từ Đại hội lần thứ IX đến Đại hội lần thứ XI
Từ Đại hội IX đến Đại hội XI, nội hàm khái niệm XHH GDĐH
đã được xác định cụ thể và mở rộng hơn giai đoạn trước. Các chính
sách của Nhà nước đã có cơ sở để xây dựng cụ thể, các hoạt động
XHH GDĐH trên thực tế đã đi vào chiều sâu, có nhiều biểu hiện thực
tế đa dạng.
3.2.1.3. Từ Đại hội lần thứ XII đến Đại hội lần thứ XIII
Văn kiện Đại hội XII và XIII tiếp tục khẳng định xu thế đẩy
11


mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc
đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, nhiều vấn đề của XHH GDĐH
được xác định là nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong thời gian tới. Đây là
định hướng quan trọng cho những bước phát triển kế tiếp của XHH
GDĐH tại Việt Nam.
3.2.2. Pháp luật về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
Trên cơ sở chủ trương của Đảng về XHH GDĐH, Nhà nước đã
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, điều
hành để thể chế hóa chủ trương và tổ chức thực hiện chủ trương.
3.2.2.1. Giai đoạn trước khi Luật Giáo dục 1998 được ban hành
Trước khi Luật giáo dục 1998 được ban hành, XHH giáo dục đã
được đề cập tới ở các văn bản quy phạm pháp luật. Biểu hiện căn bản
nhất của XHH giáo dục được quan tâm ở giai đoạn này là tỷ lệ phát
triển của các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập và việc quản lý quỹ tài trợ
vật chất cho giáo dục.
3.2.2.2. Giai đoạn thực thi Luật Giáo dục 1998
Pháp luật đã định danh và khuyến khích đầu tư cho giáo dục
ngồi cơng lập; quy chế hoạt động và chế độ quản lý tài chính riêng
đối với các cơ sở này được thông qua; điều lệ Hiệp hội các trường đại

học cao đẳng ngồi cơng lập được phê duyệt. Mặc dù thuật ngữ XHH
giáo dục chưa xuất hiện trong luật nhưng tinh thần XHH giáo dục gắn
liền với thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đã được thể hiện
rõ.
3.2.2.3. Giai đoạn thực thi Luật Giáo dục 2005
Ở giai đoạn này, thuật ngữ XHH giáo dục đã xuất hiện trong văn
bản luật và được quy định là một trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Các quy định nhằm phát huy tính tự chủ của các cơ sở GDĐH
công lập và sự phát triển các cơ sở GDĐH ngồi cơng lập có nội dung
cụ thể hơn.

12


3.2.2.4. Giai đoạn thực thi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giáo dục 2009
Các văn bản tiếp tục chủ trương XHH giáo dục, đồng thời sửa
đổi, bổ sung nhiều nội dung cụ thể của XHH giáo dục.
3.2.2.5. Giai đoạn thực thi Luật Giáo dục đại học 2012
Gai đoạn này đánh dấu việc lần đầu tiên thuật ngữ XHH GDĐH
được sử dụng trong một văn bản luật. Nhiều nội dung XHH GDĐH
được quy định cụ thể trong luật và các văn bản liên quan.
3.2.2.6. Giai đoạn thực thi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học 2018
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH ngày
19/11/2018 đã tiếp tục nhấn mạnh u cầu phát triển đối với GDĐH
ngồi cơng lập, đặc biệt là các trường khơng vì lợi nhuận, các hoạt
động của nội dung thu hút tài chính ngồi ngân sách được đề cập chi
tiết hơn, Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình được quy định chi tiết
với 03 nhóm quyền gồm: Quyền tự chủ về học thuật và hoạt động

chuyên môn, Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, Quyền tự
chủ về tài chính và tài sản. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ
sở GDĐH được quy định thực hiện theo quy chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm với tinh thần khuyến khích XHH.
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả xã hội hóa giáo dục đại học ở
Việt Nam
3.3.1. Về phát triển giáo dục đại học ngồi cơng lập
3.3.1.1. Về quy mơ giáo dục đại học ngồi cơng lập
Sau gần 30 năm, quy mơ GDĐH ngồi cơng lập vẫn cịn nhỏ và
biến động không đáng kể. Tỷ lệ trường và tỷ lệ người học đều ít so với
GDĐH cơng lập. Điều này khơng tương xứng với tiềm năng của hệ
thống, đồng thời cũng không đạt được mục tiêu phát triển mà Nhà
nước đã từng đề ra.
3.3.1.2. Về định kiến đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập
Mặc dù được mở ra nhằm giải quyết những vấn đề mà GDĐH
13


công lập không thể giải quyết, tuy nhiên, trong suốt hơn 20 năm qua,
GDĐH ngồi cơng lập phải hứng chịu khơng ít định kiến. Mặc dù các
cơ quan QLNN ln công bố quan điểm chỉ đạo không phân biệt đối
xử giữa các cơ sở GDĐH cơng lập và ngồi cơng lập, nhưng chưa có
biện pháp chính sách nào đủ mạnh làm thay đổi sự bất công này.
Không những thế, vẫn tồn tại một số quy định khiến cho “hố ngăn
cách” này đang trầm trọng thêm.
3.3.1.3. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về vị thế đại học ngồi
cơng lập
So với giảng viên và sinh viên công lập, giảng viên và sinh viên
ngồi cơng lập có cảm nhận tích cực hơn về sự ngang bằng vị thế của
trường ngồi cơng lập trong quan niệm xã hội, trong QLNN và trong

đối xử của thị trường lao động. Giảng viên có cảm nhận rất tích cực về
chủ trương khơng phân biệt đối xử giữa cơng lập và ngồi cơng lập
trong nội dung chính sách của Nhà nước. Điều này cho thấy các cơ sở
GDĐH ngồi cơng lập đã thực hiện truyền thơng nội bộ khá tốt, song
cần nỗ lực rất nhiều để nâng tầm uy tín của mình trong tồn hệ thống
GDĐH, cải thiện cái nhìn của xã hội và của thị trường lao động đối
với GDĐH ngồi cơng lập. Về phía các cơ quan QLNN, cùng với việc
tiếp tục duy trì chính sách khơng phân biệt cơng lập và ngồi cơng lập,
cần nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách này trên thực tế để tăng
cường cảm nhận tích cực về cơ hội và niềm tin đối với hệ thống của
giảng viên cũng như sinh viên. Cần tiếp tục các hoạt động giao lưu,
hợp tác để GDĐH công lập và ngồi cơng lập có thêm thơng tin và
thấu hiểu nhau hơn, từ đó có cái nhìn cơng tâm giữa các hệ đào tạo.
3.3.2. Về thu hút tài chính ngồi ngân sách cho giáo dục đại học
3.3.2.1. Về học phí
Giảng viên và sinh viên đều ủng hộ những thay đổi trong chính
sách học phí và tin tưởng vào những tác động tích cực của nó đối với
hệ thống GDĐH. Sự tích cực trong cảm nhận của sinh viên và giảng
viên các trường ngồi cơng lập, các trường khu vực phía Nam và các
14


trường có thí điểm tự chủ được ghi nhận ở mức độ cao hơn.
3.3.2.2. Các hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ
Tại các trường định hướng nghiên cứu, hoạt động dịch vụ chủ
yếu tập trung trên các mảng cung cấp dịch vụ đào tạo ngắn hạn (cấp
chứng chỉ, chứng nhận nghiệp vụ). Một vài nơi có thêm hoạt động tư
vấn chính sách cho địa phương khi được yêu cầu, song không thường
xuyên, phổ biến. Thực tế này cho thấy việc mở rộng hoạt động khoa

học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại các trường ĐH là
một việc khó.
3.3.2.3. Tài trợ, viện trợ, hiến tặng
Ngân sách vẫn đang là nguồn tài chính chủ yếu của các trường
ĐH cơng lập. Nguồn đóng góp từ người học thơng qua học phí đang
dần thay đổi và cần thời gian để trở thành nguồn tài chính chủ đạo đối
với các trường. Hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ của nhà trường là nguồn tài chính có tiềm năng phát triển
mạnh trên cơ sở chính sách thơng thống. Các hoạt động tài trợ, viện
trợ và hiến tặng đang thiếu định hướng cụ thể.
3.3.3. Về tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính cho giáo dục đại
học
3.3.3.1. Gắn kết hoạt động của cơ sở đào tạo với các viện nghiên cứu
Ngoài việc phân đoạn quá trình học tập của người học để đào tạo
tại từng bên, nhà trường và các viện nghiên cứu còn phối hợp với nhau
trong hoạt động giảng dạy trực tiếp nhằm tận dụng tối đa chất xám. Cụ
thể là mời cán bộ nghiên cứu của viện tham gia công tác giảng dạy,
hướng dẫn sinh viên nghiên cứu, tham gia Hội đồng đánh giá khóa
luận tốt nghiệp của sinh viên tại trường ĐH. Cùng đó, các viện nghiên
cứu xây dựng và triển khai nhiều đề tài nghiên cứu với sự tham gia
của giảng viên. Tuy nhiên, việc liên kết phối hợp này diễn ra chủ yếu
tại các ĐH lớn, có uy tín chun mơn cao và phần lớn dựa trên mối
quan hệ của các nhà khoa học đầu đàn, đầu ngành. Thỉnh giảng là hoạt
15


động phổ biến và được nhận thức khá rõ bởi giảng viên và sinh viên.
3.3.3.2. Gắn kết hoạt động của cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng
lao động
Các việc gắn kết giữa trường ĐH và các đơn vị sử dụng lao động

đang diễn ra rất phổ biến thông quan nhiều hoạt động cụ thể khác
nhau. Giảng viên và sinh viên, đặc biệt là giảng viên và sinh viên các
trường ngồi cơng lập, các trường phía Nam và các trường khơng thí
điểm tự chủ, có cảm nhận rất tích cực về các gắn kết này. Tất cả giảng
viên và sinh viên đều kỳ vọng rất cao vào việc công khai nội dung và
kết quả hợp tác với từng đối tác để tăng cường tính cam kết của các
bên. Đây là tiền đề quan trọng để các hoạt động gắn kết đem lại những
giá trị quan trọng hơn thời gian tới.
3.3.3.3. Tăng cường vai trò của người học trong kiểm định chất lượng
và giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
Với tư cách là thành tố trung tâm trong q trình dạy học hiện
đại, vai trị của người học đối với cơ sở đào tạo ngày càng được coi
trọng. Cần tăng cường nhận thức của người học về quyền tham gia
giám sát hoạt động của cơ sở GDĐH, đồng thời phải thực thi triệt để
các quy định và có biện pháp khuyến khích thích hợp để người học
phát huy tốt hơn vai trị của mình đối với trường ĐH.
3.3.4. Về thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học
3.3.4.1. Phân định quản lý nhà nước về giáo dục đại học và hoạt động
quản lý nội bộ của cơ sở giáo dục đại học
Hiện tại, theo quy định của Luật GDĐH 2018, trách nhiệm
QLNN về GDĐH thuộc về CP, Bộ GD&ĐT, Bộ, cơ quan ngang bộ và
UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên, quy định chi tiết trách nhiệm QLNN về
GDĐH đang có hiệu lực lại nằm ở Nghị định 115/2010/NĐ-CP. Vì
được ban hành dựa trên Luật giáo dục 2009 nên các quy định này đã
lạc hậu, khơng cịn phù hợp với Luật GDĐH 2018.

16


3.3.4.2. Thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng tự chủ đối với

một số cơ sở giáo dục đại học cơng lập
Nhằm khuyến khích các cơ sở GDĐH công lập sử dụng hợp lý và
hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo, giảm chi ngân
sách Nhà nước mà không làm giảm cơ hội tiếp cận GDĐH của sinh
viên nghèo, Chỉnh phủ ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày
24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở
GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017. Giảng viên có cảm nhận tích
cực hơn và kỳ vọng nhiều hơn sinh viên trong các vấn đề liên quan tới
thí điểm tự chủ ĐH. Giảng viên và sinh viên phía Bắc có cái nhìn dè
dặt nhất về vấn đề này. Trong khi đó, giảng viên và sinh viên ngồi
cơng lập là nhóm lạc quan và đặt nhiều kỳ vọng vào tự chủ ĐH nhất
trong các nhóm thống kê.
3.3.5. Về hợp tác quốc tế về giáo dục đại học
3.3.5.1. Liên kết đào tạo và hợp tác nghiên cứu
Tính đến năm 2019, Việt Nam có 525 dự án hợp tác với nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục với tổng vốn đầu tư gần 4,4 tỷ USD.
Hiện có 05 cơ sở GDĐH có vốn đầu tư nước ngồi và hơn 450
chương trình đào tạo quốc tế được giảng dạy tại 70 cơ sở GDĐH. Việc
liên kết đào tạo diễn ra tương đối phổ biến tại các trường và chủ yếu
do các trường chủ động tìm kiếm đối tác và thiết lập quan hệ và được
nhận biết rõ bởi giảng viên và sinh viên. Hoạt động hợp tác NCKH và
chuyển giao cơng nghệ với đối tác nước ngồi được giảng viên và sinh
viên nhận biết ở mức độ thấp hơn và cần được chú trọng thơng tin
thêm bởi họ chính là đối tượng của hoạt động này.
3.3.5.2. Trao đổi giảng viên và sinh viên
Trao đổi sinh viên và giảng viên là nhóm hoạt động diễn ra phổ
biến ở các cơ sở GDĐH nhưng với mức độ không đồng đều. Do
những hạn chế về tài chính, động lực của hoạt động trao đổi chủ yếu
xuất phát từ các đối tác nước ngồi, hoặc các chương trình, dự án từ
cấp trên giao phó. Đa phần các cơ sở GDĐH đều sẵn sàng tiếp nhận

17


các yêu cầu trao đổi để tăng cường cơ hội trải nghiệm của giảng viên
và sinh viên. Giảng viên và sinh viên đều nhận biết tốt hoạt động này
tại các trường.
3.3.5.3. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ đào tạo và nghiên
cứu
Thư viện là mảng hoạt động còn chưa mạnh ở nhiều cơ sở
GDĐH. Việc liên kết thư viện với các đối tác nước ngồi cịn rất ít ỏi,
đặc biệt là các cơ sở ngồi cơng lập. Việc trao đổi thông tin phục vụ
đào tạo và nghiên cứu còn chưa phổ biến, chủ yếu xuất phát từ nhu
cầu cá nhân của người thực hiện nghiên cứu. Với những đòi hỏi đặc
thù của các nghiên cứu chuyên sâu, giảng viên chưa nhận được sự hỗ
trợ thích hợp từ cơ sở dữ liệu của thư viện trường và thường phải tìm
kiếm tài liệu bằng nhiều nguồn khác. Đây là băn khoăn mà hầu hết các
nhà quản lý cấp trường thể hiện trong phỏng vấn sâu. Những hạn chế
về tài chính được cho là nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này.
Hoạt động trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài
liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ với đối tác
nước ngoài được giảng viên nhận biết rõ hơn sinh viên.
3.3.6. Đánh giá chung về kết quả xã hội hóa giáo dục đại học
Qua nghiên cứu thực trạng, có thể thấy cả năm nội dung của
XHH GDĐH đều đang diễn ra rất sôi nổi trên thực tế. Đây là kết quả
của việc Nhà nước đã xác định XHH GDĐH là một chủ trương lớn và
đã ban hành nhiều căn cứ pháp lý, nhiều chính sách khuyến khích để
triển khai các nội dung của XHH GDĐH trên thực tế. Tuy nhiên, mức
độ triển khai của từng nội dung này là khác nhau. Cụ thể:
- Phát triển GDĐH ngoài cơng lập là hoạt động được triển khai

sớm và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Tuy nhiên, quy mô của
GDĐH ngồi cơng lập cịn nhỏ bé, tỷ lệ trường và người học cịn thấp
và biến động khơng đáng kể, uy tín của GDĐH ngồi cơng lập cịn
chưa cao. Điều này không tương xứng với tiềm năng của hệ thống,
18


không đạt được mục tiêu phát triển mà Nhà nước từng đề ra.
- Việc thu hút tài chính ngồi ngân sách cho GDĐH thông qua
các hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
còn ở giai đoạn mới hình thành. Hoạt động tài trợ, viện trợ, hiến tặng
hiện tại cịn ít ỏi, chưa đồng đều và thiếu định hướng chính sách. Học
phí đang dần thay đổi song cần nhiều thời gian để thực sự là nguồn
thu quan trọng đối với các cơ sở GDĐH.
- Việc tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu và đào tạo tại các cơ sở GDĐH đang diễn ra rất sôi
nổi. Tuy nhiên, các bên liên quan vẫn đang đóng vai trị thiếu chủ
động, chủ yếu chỉ thực hiện việc đáp ứng các đề nghị từ phía cơ sở
GDĐH, chưa phát huy hết tiềm lực của mình trong việc góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.
- Hoạt động thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH đã từng
bước được thí điểm ở phạm vi nhỏ trong lĩnh vực tài chính và mới ở
giai đoạn đầu áp dụng nên hiệu quả chưa lớn.
- Hoạt động hợp tác quốc tế về GDĐH diễn ra chưa đồng đều,
trong đó việc trao đổi giảng viên và sinh viên phát triển khá mạnh mẽ,
song các liên kết về đào tạo, hợp tác về nghiên cứu, các trao đổi về
chun mơn cịn ít và ở quy mô nhỏ.
XHH GDĐH tại Việt Nam hiện nay đang ở những bước phát
triển ban đầu. Quy mô và phạm vi của các hoạt động cịn nhỏ lẻ và
khơng đồng đều ở các cơ sở. Thực trạng này là kết quả của nhiều

nguyên nhân cụ thể đã phân tích và đánh giá ở từng biểu hiện nêu trên.
Từ góc độ quản lý công, đánh giá chung hoạt động XHH GDĐH, có
thể khái quát những nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên bao gồm:
Một là nguyên nhân từ hệ thống chính sách về XHH GDĐH. Như
đã phân tích, trong hơn 30 năm qua, chính sách về XHH GDĐH chủ
yếu nằm ẩn mình trong các quy định chung về XHH giáo dục và chỉ
mới dần được chú trọng trong vài năm trở lại đây. Đến nay, một quy
định chung về XHH GDĐH vẫn là mong muốn của những người đang
19


triển khai hoạt động này trên thực tế. Trong văn bản quy phạm pháp
luật cao nhất về GDĐH hiện hành là Luật GDĐH 2018, việc thực hiện
XHH GDĐH vẫn được xếp liền với “khuyến khích phát triển cơ sở
GDĐH tư thục…; có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân đầu tư vào hoạt động GD…; có chính sách miễn, giảm thuế
đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho GDĐH…” (Điều 12), tức là chưa
đầy đủ các nội dung của XHH GDĐH. Mặc dù một vài phần của các
nội dung cịn lại có xuất hiện ở những khoản khác nhau trong Điều 12,
nhưng thực tế này cho thấy, cần có một quy định đồng bộ, có tầm nhìn
để việc triển khai XHH GDĐH có được căn cứ vững chắc trong thực
tiễn. Các quy định cụ thể về từng nội dung của XHH GDĐH còn
nhiều điểm chưa sát thực, gây cản trở đối với nhiều tư tưởng sáng tạo
trong thực hiện XHH GDĐH.
Hai là nguyên nhân từ nhận thức của người tham gia XHH
GDĐH. Mọi người đều biết đến thuật ngữ XHH giáo dục, nhưng hiểu
chưa thấu đáo về nội hàm khái niệm cũng như những nội dung cơ bản
khi triển khai XHH giáo dục trên thực tế. Việc một số nơi thuộc ngành
giáo dục tập trung vào thu hút các đóng góp về tài chính, vật chất và
coi nhẹ (thậm chí là “bỏ quên”) thu hút các đóng góp về tinh thần, trí

tuệ, uy tín, kinh nghiệm… đã khiến cho xã hội có cái nhìn thiếu thiện
cảm với hoạt động XHH. Bản thân một số nhà trường cũng có tâm lý
ngại thay đổi, sợ tự chủ và không muốn sáng tạo đi đầu trong XHH
bởi lo lắng thất bại. Các đối tác nghiên cứu và tuyển dụng thì chưa xác
định rõ trách nhiệm tương xứng với quyền lợi trong hợp tác XHH.
Người học thì chưa có thói quen chủ động thực hiện quyền và nghĩa
vụ trong thực hiện XHH GDĐH của mình. Sự chưa thống nhất trong
cách tiếp cận về bản chất của XHH của các bên liên quan đã cản trở
hoạt động XHH phát huy tiềm lực.
Ba là nguyên nhân từ năng lực thực hiện XHH GDĐH của các
bên liên quan. Như đã phân tích, để thực hiện thành công XHH
GDĐH, các bên liên quan đều phải có năng lực tốt. Đó là: năng lực
20


quản lý vĩ mô của Nhà nước trong xây dựng chiến lược chung và điều
hành cạnh tranh; năng lực nghiên cứu, uy tín đào tạo, khả năng thích
nghi và kỹ năng quản lý hiệu quả của các cơ sở GDĐH; năng lực nghề
nghiệp, khả năng hội nhập và phát triển bản thân của giảng viên,
chuyên viên, nghiên cứu viên; năng lực tự chủ và tinh thần hợp tác của
sinh viên; năng lực chun mơn và thiện chí hợp tác của các đối tác
nghiên cứu, sử dụng nhân lực…. Hiện nay, năng lực để thực hiện
XHH GDĐH của các bên đều còn nhiều hạn chế. Thực tế này đang
khiến cho nhiều cơ hội XHH bị bỏ lỡ.
Từ ba nguyên nhân chủ đạo này, thực tiễn XHH GDĐH trong
những năm qua đã diễn ra chưa tương xứng với khả năng thực sự của
GDĐH Việt Nam. GDĐH Việt Nam cần có những “cú hích” lớn về
chính sách, những giải pháp quyết liệt dưới góc độ quản lý cơng để
chuyển mình và phát triển mạnh mẽ. Để đảm bảo hiệu quả, các giải
pháp cần được đặt trong tổng thể phát triển chung và cần được xây

dựng trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân của thực trạng hiện nay.
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh và xu hướng xã hội hóa giáo dục đại học hiện nay
4.1.1. Bối cảnh đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học hiện nay
Có ba đặc điểm tác động quan trọng tới GDĐH trên toàn thế giới,
trong đó có GDĐH tại Việt Nam. Thứ nhất là sự thắng thế của chủ
nghĩa dân túy và xu hướng cực hữu kéo theo chính sách chống nhập
cư ở phương Tây kể từ cuối năm 2016 gây ra trở ngại đối với xu thế
quốc tế hóa GDĐH hiện nay, nhưng lại là cơ hội để GDĐH trong
nước gia tăng cơ hội thu hút sinh viên trong nước có nguồn tài chính
tốt. Thứ hai là vai trị dẫn dắt khơng thể thay thế của tầng lớp tri thức
trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thứ ba là bối cảnh “bình
thường mới” sau Covid-19 tạo ra hướng đi mới cho GDĐH.
4.1.2. Xu hướng xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay
21


Ba xu hướng chủ đạo trong XHH GDĐH ở Việt Nam hiện nay
gồm: XHH GDĐH ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội; XHH GDĐH dần đi vào chiều sâu bởi được Đảng và Nhà
nước xác định là một định hướng trong phát triển GDĐH; XHH
GDĐH phát triển theo hướng phù hợp với những vấn đề cụ thể của
GDĐH Việt Nam.
4.2. Quan điểm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt
Nam
Xuất phát từ bản chất, nội dung, đặc điểm của XHH GDĐH, từ
vai trò của Nhà nước đối với XHH GDĐH, từ thực tiễn XHH GDĐH
và yêu cầu đặt ra của quá trình phát triển trong xu thế chung của
GDĐH Việt Nam và thế giới, đẩy mạnh XHH GDĐH là một tất yếu

khách quan. Trước bối cảnh đan xen thuận lợi và khó khăn, cần xác
định rõ quan điểm XHH GDĐH trên các nội dung cơ bản gồm: XHH
GDĐH là nhằm hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả của
GDĐH; tăng cường XHH GDĐH không tách rời việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả QLNN về GDĐH; thực hiện XHH GDĐH phù hợp
với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội; mở rộng và đa dạng hóa tồn hệ
thống GDĐH song hành với đầu tư trọng điểm một số lĩnh vực mũi
nhọn trong các trường ĐH nghiên cứu; quyền tự chủ luôn gắn liền với
trách nhiệm giải trình và năng lực tự chủ của trường ĐH
4.3. Giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
Từ thực tế của bối cảnh trong nước và quốc tế, trên cơ sở những
phương hướng đã xác định, căn cứ vào thực trạng và nguyên nhân của
thực trạng, có thể chỉ ra các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
XHH GDĐH ở Việt Nam như sau:
4.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của xã hội hóa giáo
dục đại học
Thứ nhất, đẩy mạnh truyền thông về mục tiêu và phương thức
XHH GDĐH. Thứ hai, tăng cường truyền thông về các nội dung của
XHH GDĐH. Thứ ba, tăng cường truyền thông về vai trò của các bên
22


×