Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xã hội hóa giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.19 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGÂN BÌNH

XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý cơng
Mã số
: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

1


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh

Phản biện 1:


Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

nhà A, Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP.
Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút ngày

tháng

năm

2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.

2


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học (GDTH)
có vai trị đặc biệt quan trọng, đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách con người. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và
các tổ chức quốc tế đều xác định GDTH là một mục tiêu quan trọng
của giáo dục cho mọi quốc gia. Ở nước ta, GDTH cũng là một nội
dung được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và được xác định là
một bậc học bắt buộc (phổ cập giáo dục).
Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, công
việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, có
năng lực đáp ứng sự phát triển của nền KT- XH không chỉ là trách
nhiệm của ngành giáo dục mà là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân,
phải có sự tham gia tích cực và sự phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội.
Cùng với ngành giáo dục cả nước, thành phố Hà Nội nói chung
và quận Thanh Xuân nói riêng trong những năm qua cũng đã có
nhiều hoạt động nhằm triển khai sâu rộng chủ trương XHH giáo dục
nói chung và XHH GDTH nói riêng vào thực tiễn và cũng đã đạt
được những thành công nhất định. Tuy nhiên, thực tiễn những năm
qua cho thấy, quá trình triển khai cơng tác XHH GDTH cũng vẫn
cịn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi đã lựa chọn đề tài: “Xã hội
hóa giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội” để làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý cơng của mình với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng GDTH trên địa bàn quận.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
XHH dịch vụ cơng nói chung và XHH GDTH nói riêng là một
trong những lĩnh vực được các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà

3



thực tiễn hành chính đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Có
thể kể đến một số giáo trình có liên quan đền đề tài luận văn như sau:
- “Dịch vụ cơng và xã hội hóa dịch vụ cơng” (NXB Văn hóa –
Thơng tin, 2002) do TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên.
- “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế” của GS.TS. Vũ Trọng .
- Bài viết: “Về cơng tác xã hội hóa giáo dục ở nước ta những
năm qua và những giải pháp đồng bộ cần thực hiện trong thời gian
tới” của tác giả Nguyễn Vinh Hiển được đăng trên Tạp chí Cộng sản
năm 2015.
- Bài viết: “Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục tại trường
tiểu học” của tác giả Lê Thị Thanh Thủy (Tạp chí Giáo dục Thủ đơ
số 84, tháng 12/2016)
Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã có nhiều đóng góp về mặt
lý luận cũng như thực tiễn để làm rõ nội hàm của khái niệm xã hội
hóa dịch vụ cơng nói chung và XHHGD nói riêng, phân tích vai trị
của cơng tác XHH GD nói chung và XHH GDTH nói riêng - cấp học
được coi là thời kì đặt viên gạch nền móng đầu tiên của cuộc đời mỗi
con người. Mỗi cơng trình nghiên cứu đó đều khai thác tổng hợp tất
cả nền giáo dục nói chung hoặc tập trung vào khai thác một số khía
cạnh nhất định trong vấn đề XHH GDTH. Tuy nhiên chưa có đề tài
nào nghiên cứu về XHH GDTH trên địa bàn cụ thể là quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức lý luận và tổng hợp, phân tích, đánh giá
thực tiễn của các chính sách XHH GDTH trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội trong thời gian qua, luận văn đề xuất giải
pháp nhằm đẩy mạnh XHH GDTH trên địa bàn Quận, qua đó giúp

nâng cao chất lượng của cấp tiểu học - nơi chắp cánh những ước mơ
cho các thế hệ tương lai của đất nước.

4


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung
giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Tập hợp và góp phần làm rõ cơ sở lý luận của XHHGD nói
chung và XHH GDTH nói riêng;
- Đánh giá thực trạng của hoạt động XHH GDTH trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong thời gian qua để chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi triển khai
XHH GDTH trên địa bàn;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động
XHH GDTH trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Hoạt động xã hội
hóa giáo dục tiểu học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội;
- Về thời gian: Các số liệu được thu thập trong thời gian từ 2011
đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: hương pháp luận được sử dụng trong
nghiên cứu là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học

cụ thể như:
+ hương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ hương pháp phân tích;
+ hương pháp tổng hợp;
+ hương pháp so sánh;

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1 Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống lại cơ sở lý
luận của XHH GDTH, khẳng định xã hội hóa dịch vụ cơng nói chung
và XHH GDTH nói riêng là sự phát triển tất yếu phù hợp với quy
luật vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa hiện nay.
6.2 Về mặt thực tiễn: Thông qua việc đề xuất các giải pháp,
luận văn góp phần làm tăng cường hiệu quả của XHH GDTH trên
địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
triển khai thực hiện XHH GDTH trên địa bàn quận Thanh Xuân nói
riêng, thành phố Hà Nội nói chung trong thực tế.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn
bao gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về xã hội hóa giáo dục tiểu học;
Chương 2: Thực trạng xã hội hóa giáo dục tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
Chương 3: hương hướng và giải pháp tăng cường xã hội hóa
giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1 Giáo dục tiểu học và xã hội hóa Giáo dục tiểu học
1.1.1 Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1.1 Giáo dục
Thuật ngữ giáo dục ngày nay thường được hiểu theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Với nghĩa rộng, giáo dục là quá trình hình thành tồn
vẹn nhân cách, là sự hình thành được tổ chức một cách có mục đích,
có hệ thống những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, cho
cá nhân tham gia vào đời sống xã hội, sản xuất và văn hóa có hiệu
quả. Q trình này được tiến hành thơng qua hai lĩnh vực hoạt động
có mục đích là dạy học và giáo dục. Giáo dục theo nghĩa hẹp là bộ
phận của quá trình giáo dục tổng thể, là quá trình hình thành niềm
tin, lý tưởng, đạo đức, thị hiếu, thái độ thẩm m , lao động và phát
triển thể lực, tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan.
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ ln coi trọng công tác giáo dục.
Tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn mạnh: “GD ĐT được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển”. Theo đó, GD - ĐT có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam. Phát triển GD - ĐT cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD - ĐT là đầu tư phát
triển.
Hoạt động giáo dục cần phải được quản lý để đạt mục tiêu của
mình. Quản lý giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã
hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ,

đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

7


1.1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục của một nước biểu thị các tầng bậc của hệ
thống giáo dục và các quy định về trình độ văn bằng liên quan.
1.1.1.3 Giáo dục tiểu học
Theo quy định của Luật Giáo dục, GDTH là một giai đoạn của
cấp học Giáo dục phổ thơng (gồm có tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông); bậc tiếp theo sau giáo dục mầm non và nằm trước
giai đoạn giáo dục trung học cơ sở.
Chương trình được triển khai học tại bậc tiểu học là chương
trình quốc gia, được ban hành và thực hiện thống nhất trên phạm vi
toàn quốc.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học được quy định tại luật Giáo dục
Việt Nam năm 2010 như sau: “Trang bị cho học sinh hệ thống tri
thức cơ bản ban đầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền
tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu
giáo dục toàn diện đối với học sinh tiểu học”.
1.1.2 Xã hội hóa giáo dục tiểu học
1.1.2.1 Xã hội hóa giáo dục
XHH giáo dục thực chất là XHH các hoạt động giáo dục, XHH
sự nghiệp giáo dục. XHH sự nghiệp giáo dục là quá trình hướng mọi
hoạt động giáo dục tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đồng thời, xã hội tiếp nhận giáo dục như là cơng việc của chính
mình và của mọi cá nhân, các tổ chức đồn thể, các cấp chính quyền
đều có trách nhiệm tham gia.
Xã hội hố giáo dục, thuật ngữ này cho dù ở cấp độ nào đó đồng

nghĩa với thuật ngữ “xã hội học tập”. Hai thuật ngữ này lần đầu tiên
xuất hiện trong báo cáo của UNESCO có tựa đề: “Học để tồn tại; thế
giới giáo dục hôm nay và ngày mai”.
Bản chất xã hội của XHHGD là tổ chức thực hiện xây dựng một
nền GD xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, từng bước giảm

8


bớt được gánh nặng của ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục,
tăng cường số lượng chỗ học và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2.2 Xã hội hóa giáo dục tiểu học
XHH GDTH là một bộ phận của XHH GD được thực hiện ở cấp
tiểu học nhằm huy động các nguồn lực của toàn xã hội vào việc thực
hiện GDTH, thơng qua đó tăng cường về số lượng các chỗ học trong
bậc tiểu học và nâng cao chất lượng GDTH.
XHH GDTH trước hết là huy động các nguồn lực vật chất của
toàn xã hội vào việc triển khai giáo dục tiểu học nhưng không chỉ là
việc huy động mọi nguồn lực của xã hội để làm công tác GDTH mà
cịn là lấy chất lượng và hiệu quả chăm sóc - giáo dục học sinh trong
các nhà trường để làm căn cứ thực tiễn để thuyết phục và huy động
sự đóng góp của tồn dân vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ em; đồng
thời là sự lãnh đạo trực tiếp, có hiệu quả của Đảng và chính quyền
chăm lo cho sự nghiệp GDTH.
Có 4 nhóm chủ thể tham gia vào hoạt động XHH GDTH:
- Nhà nước: Trách nhiệm của Nhà nước trong cung ứng dịch
vụ công là một chức năng ngày càng quan trọng nhằm bảo đảm
cuộc sống bình thường của người dân. Nhà nước phải bảo đảm sự
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội và người dân là đối tượng
được phục vụ bắt buộc của chính quyền. Nhà nước là người quản

lý, định hướng, giám sát và kiểm tra đối với tất cả các chủ thể cung
ứng dịch vụ cơng.
- Gia đình, cộng đồng xã hội: Sự tham gia của người dân vào
quá trình hoạch định chính sách và đảm bảo chất lượng dịch vụ cơng
sẽ giúp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ của nhà nước thông qua
việc cải tiến quản lý dịch vụ cơng và tăng cường sự minh bạch trong
quyết định chính sách
- Tổ chức xã hội dân sự: Các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ
quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, cùng các tổ chức xã hội
dân sự khác như các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện …cũng có thể

9


tham gia tích cực vào các hoạt động XHH GDTH thơng qua các hoạt
động cụ thể như lập trường, đóng góp kinh phí hỗ trợ tài chính ...
- Thị trường (doanh nghiệp): Các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật
chất; Bản thân ngành giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để
XHH giáo dục; Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là cá nhân
có uy tín, các “mạnh thường qn” tài trợ về vật chất và tinh thần,...
1.1.2.3 Vai trò của XHH GDTH
Thứ nhất, XHH góp phần nâng cao chất lượng GDTH
Huy động và quản lý tốt các nguồn lực trong XHHGD là xây
dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, trong đó có sự phối hợp chặt
chẽ giữa giáo dục trong nhà trường, giáo dục ở gia đình và giáo dục
ngồi xã hội
Thứ hai, thông qua XHH huy động mọi nguồn lực trong phát
triển giáo dục tiểu học
Thực hiện XHH GD, ngoài việc huy động vốn còn là việc huy

động tối đa nguồn lực cho giáo dục, cả về nhân lực, vật lực và tài
lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự
nghiệp giáo dục. Huy động tốt các nguồn lực từ cộng đồng trong
việc tăng cường cơng tác XHH GDTH có vai trị rất quan trọng.
Thứ ba, XHH góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về giáo dục tiểu học
Đẩy mạnh XHH GD sẽ giúp Nhà nước tháo gỡ những khó khăn
trong phát triển GDTH ở các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa. Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với sự
nghiệp GDTH.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới xã hội hóa giáo dục tiểu học
1.2.1 Sự thay đổi trong nhận thức của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục
XHHGD là cuộc huy động toàn xã hội phát huy sức mạnh tổng
hợp của mọi nhân tố, mọi lực lượng xã hội. Chỉ có Đảng mới có thể

10


lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính trị, cơ cấu hành chính làm nên sức
mạnh đó, vì vậy muốn quản lý tốt các nguồn lực trong XHHGD,
phải xây dựng được những cơ chế phối hợp giữa các lực lượng và sự
phối hợp đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.2.2 Nhận thức và khả năng của người dân trong xã hội hóa
giáo dục
Với vai trị là chủ thể của quyền lực Nhà nước, nhân dân có
quyền tham gia và quyết định các vấn đề quản lý nhà nước. Bản chất
Nhà nước ta là “Nhà nước của dân do dân vì dân. Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân" (Điều 2 - Hiến pháp 2013), do vậy
trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội đều đảm bảo

nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.. “Công dân
thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia cơng
việc của Nhà nước và xã hội” [10].
1.2.3 Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác
Khả năng thực hiện XHH GDTH học còn phụ thuộc vào những
yếu tố khác như đặc điểm tự nhiên và mức độ phát triển kinh tế - xã
hội của các vùng miền. Với những vùng dân cư thưa, phân bổ không
đều và đời sống của người dân cịn khó khăn (chủ yếu là các vùng
sâu, vùng xa, vùng nông thôn), khả năng thực hiện XHH sẽ thấp hơn
các khu vực đô thị, nơi thu nhập của người dân và trình độ dân trí
cao hơn.
1.3 Các hình thức xã hội hóa giáo dục tiểu học
1.3.1 Thành lập các trường tiểu học ngồi cơng lập (tư nhân)
Trường tiểu học ngồi cơng lập khơng phải trường do Nhà nước
thành lập. Đây là những trường do cá nhân, hoặc tập thể, hoặc tổ
chức kinh tế - xã hội bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý vận hành,
hoặc được Nhà nước hỗ trợ một phần cơ sở vật chất.
Cùng với các trường cơng lập, trường ngồi cơng lập được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục.

11


Các trường tiểu học ngồi cơng lập được hình thành, nhất là ở
các phành phố lớn, nơi tập trung dân cư và có quy mơ trẻ em tới lớp
lớn, góp phần quan trọng vào việc bổ sung thêm chỗ học cho học
sinh tiểu học, giảm tải cho các trường công lập trong khi việc đầu tư
mở rộng quy mô các trường này từ ngân sách nhà nước chưa thể
hoặc không thể thực hiện được; đồng thời nâng cao chất lượng giáo

dục tiểu học, tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trường.
1.3.2 Huy động nguồn cơ sở vật chất trong toàn xã hội vào
tăng cường cơ sở vật chất cho các trường tiểu học công lập
Cơ sở vật chất trong XHH GDTH bao gồm cơ sở trường lớp;
phương tiện dạy - học; giáo trình, giáo khoa, tài liệu dạy - học, các
loại phòng học, phòng chuyên dùng,... đảm bảo cho hoạt động giáo
dục của nhà trường.
Huy động cơ sở vật chất trong XHH GDTH là huy động tất cả
phương tiện, vật chất và sản phẩm khoa học công nghệ để đáp ứng
cho các hoạt động GDTH; quản lý hoạt động xây dựng cơ bản; quản
lý trường lớp; đất đai; quản lý việc sử dụng các phương tiện, thiết bị
k thuật dạy học, cơ sở vật chất k thuật giáo dục khác cho hoạt
động giáo dục.

12


CHƯƠNG 2
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
quận Thanh Xuân, Hà Nội
2.1.2 Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn
Quận
Theo quy định hiện hành, UBND quận thống nhất quản lý về
GDTH trên địa bàn Quận. Cơ quan tham mưu trực tiếp giúp UBND
quận về lĩnh vực giáo dục tiểu học là Phòng GD&ĐT quận.
Theo quy định hiện hành, Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên mơn
thuộc UBND quận, có chức năng tham mưu, giúp UBND thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Phịng GD&ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT .
2.1.3 Giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội
GDTH trên địa bàn quận Thanh Xn, Hà Nội đã có những bước
tiến trong cơng tác phát triển bước đầu kiến thức và kĩ năng cho học
sinh.
a) Về quy mô phát triển:
Số lượng các trường tiểu học trên địa bàn Quận ngày càng gia
tăng.

13


Năm học
Số trường
Số lớp
Số học sinh

20162017
13
413
21705

20152016
13
394

20688

20142015
13
362
19005

20132014
13
336
17556

20122013
13
302
14981

Bảng: Thống kê số lượng trường, lớp, học sinh tiểu học
(Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân, Hà Nội)
Tính đến hết năm học 2016 - 2017, tồn Quận có 13 trường tiểu
học, so với những năm học trước số trường được giữ vững. Tuy
nhiên để thể giảm tải số lượng học sinh trong 1 lớp, hiện nay Quận
đang xây dựng 1 trường tiểu học mới và dự kiến sẽ đi vào hoạt động
vào năm học 2018 – 2019. Điều này đồng nghĩa với việc năm học
2018 – 2019, quận Thanh Xuân sẽ có 14 trường tiểu học . Số lượng
các lớp học cũng được nâng lên theo trong từng năm học.
b) Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày
Thực hiện chủ trương của thành phố Hà Nội về tăng cường chất
lượng giáo dục, các trường tiểu học trên địa bàn thành phố thường
triển khai học hai buổi có bán trú cho học sinh. Quận Thanh Xuân

cũng thực hiện tốt chủ trương này. Tỉ lệ học sinh tiểu học học 2
buổi/ngày ngay từ năm học 2012 – 2013 đạt tỉ lệ là 100% và giữ
vững trong suốt những năm qua.
c) Về chất lượng giáo dục
Kết quả GDTH trên địa bàn quận Thanh Xuân được đánh giá
tốt. Số lượng học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi chiếm tỷ lệ cao so
với các quận khác trên địa bàn thành phố. Cụ thể, trong năm học
2011-2012 có 11.282 học sinh đạt loại giỏi (chiếm 84,4% số học sinh
theo học) thì tới năm học 2013-2014, tỷ lệ học sinh giỏi đã đạt
15.414 học sinh (chiếm tỷ lệ 87.8%, tăng 3,4% so với năm học 20122013).

14


d) Về quy mô các trường tiểu học công lập
Hiện nay trên địa bàn Quận, số lượng các trường tiểu học cơng
lập ổn định và có xu hướng tăng trong các năm học tiếp theo. Số
lượng lớp học và số học sinh tại các trường công lập tăng dần qua
các năm học.
NĂM HỌC
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017

SỐ
TRƯỜNG
11
11

11
11
11

SỐ LỚP

SỐ HỌC SINH

282
307
327
353
365

14.755
16.884
18.026
19.518
20.257

Bảng: Số lượng cơ sở GDTH cơng lập trên địa bàn
quận Thanh Xn
(Nguồn: Phịng GD&ĐT quận Thanh Xuân, Hà Nội)
e) Chất lượng chăm sóc, giáo dục học sinh tiểu học
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc cho học sinh
trong những năm đầu đi học, những năm qua, các cơ sở tiểu học
công lập trên địa bàn Quận cũng tích cực quan tâm đến vấn đề nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục học sinh để học sinh được phát
triển đầy đủ, toàn diện về thể chất và tinh thần.
Ngay từ đầu năm học, Phòng GD&ĐT quận đã xây dựng kế

hoạch dinh dưỡng, chỉ đạo cho các trường tiểu học công lập thực
hiện tốt việc nấu ăn cho học sinh bán trú, bảo đảm an tồn vệ sinh
thực phẩm.
Phịng GD&ĐT quận cũng duy trì việc kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo các trường tiểu học trong việc đảm bảo dinh dưỡng bữa ăn cho
học sinh. Hiệu trưởng các trường tiểu học phải cam kết ký hợp đồng
với các đơn vị cung ứng thực phẩm sạch, có uy tín, có giấy phép

15


kinh doanh theo quy định để đảm bảo nguồn thực phẩm tươi ngon,
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
f) Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và giáo viên tiểu học
Để nâng cao chất lượng của GDTH cơng lập trên địa bàn Quận,
Phịng GD&ĐT đã phối hợp với Phòng Nội vụ chỉ đạo triển khai Kế
hoạch số 02/KH-UBND ngày 23/5/2014 quy hoạch chức danh hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở công lập thuộc quận Thanh Xuân giai đoạn 2014 - 2020 nhằm
kiện toàn đội ngũ CBCC làm trong ngành GDTH tại các trường tiểu
học công lập. Đồng thời Quận cũng đã tiến hành đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học.
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Các trường tiểu học cơng lập cũng tích cực đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
2.2 Thực trạng XHH GDTH trên địa bàn quận Thanh Xuân
2.2.1 Thực trạng pháp lí để triển khai XHH GDTH trên địa bàn
quận Thanh Xuân, Hà Nội
2.2.1.1 Các quy định của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, mặc dù nền cộng hòa

còn trong trứng nước với thù trong, giặc ngoài, song Đảng và Nhà
nước đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú ý ngay đến việc xây
dựng một nền giáo dục cách mạng, Người nói “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu”, Người kêu gọi “Toàn dân tham gia diệt giặc dốt
theo phương châm: Người biết dạy cho người chưa biết ... ai cũng
phải học”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, xã hội hóa được Đảng ta
xác định là cơ sở để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: “Các vấn
đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước
ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”.

16


hương hướng đổi mới GD - ĐT theo hướng tăng cường XHH
cũng được khẳng định: “Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy
động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư
để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách.”
2.2.1.2 Các quy định về xã hội hóa giáo dục tiểu học của thành
phố Hà Nội và quận Thanh Xuân
Triển khai các quy định của Đảng và Nhà nước, thành phố Hà
Nội và quận Thanh Xuân cũng đã ban hành nhiều quy định về XHH
nói chung và XHH GDTH nói riêng, cụ thể như:
Đề án số 106/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của UBND thành phố
về việc Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội đến
năm 2015.

Quyết định số 25/2010/QĐ–UBND ngày 21/6/2010 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành quy định về chính sách khuyến khích xã
hội hóa trong lĩnh vực GD - ĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, mơi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Công văn số 12263/UBND-VHKG ngày 28 tháng 12 năm 2009
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc hoàn thiện Kế hoạch
thực hiện đề án nâng cao chất lượng GDTH thành phố Hà Nội đến
năm 2015.
Hàng năm, vào đầu năm học, Sở GD&ĐT Hà Nội đều có ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó
có quy định cụ thể quy mơ, hình thức thực hiện XHH.
2.2.2. Kết quả cơng tác XHH GDTH trên địa bàn quận
Thanh Xuân
2.2.2.1 Khuyến khích các cơ sở tiểu học ngồi cơng lập
Thành phố Hà Nội đã có nhiều động thái khuyến khích cơ sở
GDTH ngồi cơng lập. Hịa chung với việc thực hiện chủ trương
XHH GDTH của thành phố, quận Thanh Xuân đã đạt nhiều thành

17


tựu trong cơng tác đa dạng hóa các loại hình GDTH. Số lượng và
chất lượng giáo dục trẻ của các trường tiểu học ngồi cơng lập ngày
càng gia tăng.
Nếu như năm học 2011 - 2012 trên toàn địa bàn Quận chỉ có 19
lớp tiểu học NCL thì đến năm học 2016 - 2017, số lượng các trường
tiểu học NCL đã tăng lên gần 2,5 lần (48 lớp).
2.2.2.2 Khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất tại các trường tiểu
học công lập
Trong những năm qua, quận Thanh Xuân đã thực hiện huy động

mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng góp phần xây dựng cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường, chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành
mạnh, an toàn; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh và chất lượng giảng dạy cho giáo viên.
Cụ thể: Từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2016 – 2017 toàn
Quận đã huy động được XHH lắp máy điều hòa cho các lớp học
trong các nhà trường:
Năm học

Số trường

Số lớp

2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017

13
13
13
13

336
362
394
413

Số điều hòa

XHH
672
724
788
826

Bảng: Số lượng điều hòa XHH của các trường tiểu học
quận Thanh Xuân
Việc dạy bơi cho học sinh cũng được XHH mạnh mẽ: Thực hiện
Đề án “ hát triển GD - ĐTquận Thanh Xuân giai đoạn 2016 - 2020”;
nhằm phòng, tránh đuối nước cho học sinh, các trường tiểu học trên
địa bàn Quận đã tổ chức dạy bơi cho học sinh lớp 4, 5 và 100% số

18


học sinh đăng ký tham gia học bơi tại trường đều biết bơi theo đúng
quy định và được cấp chứng chỉ.
Năm học

Số
trường

Số HS lớp 4, 5
được học bơi

Số tiền XHH
GDTH
(nghìn đồng)


2013 - 2014

13

3.670

3.082.800

2014 - 2015

13

3.930

3.301.200

2015 - 2016

13

4.025

3.381.000

2016 -2017

13

4.230


3.553.200

Bảng: Số lượng học sinh lớp 4,5 được học bơi trên
quận Thanh Xuân
2.3. Đánh giá cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
2.3.1. Những ưu điểm
Công tác XHH GDTH trên địa bàn quận Thanh Xuân đã thu
được những kết quả tích cực như sau:
- Nhìn chung nhận thức về quan điểm, chủ trương XHH GD nói
chung và XHH GDTH nói riêng của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đồn thể, tập thể cán bộ giáo viên, cộng đồng dân cư và phụ huynh
học sinh đã được gia tăng.
- Các trường tiểu học công lập ngày càng được quan tâm, đầu tư
phát triển nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trẻ tiểu học.
- Đa dang hóa các loại hình trường lớp, khuyến khích phát triển
các cơ sở GDTH ngồi cơng lập giúp cho ngân sách nhà nước đỡ
gánh nặng. Huy động nguồn lực xã hội và các sáng kiến kinh nghiệm
mới trong chăm sóc, giáo dục trẻ của cộng đồng, qua đó giúp đẩy
mạnh chất lượng của ngành GDTH của Quận.

19


- Cấp ủy Đảng, chính quyền Quận, đội ngũ Cán bộ cơng chức
của Quận cũng tích cực chỉ đạo cho các trường tiểu học thực hiện tốt
công tác XHH GDTH.
2.3.2. Các hạn chế trong xã hội hóa giáo dục tiểu học trên địa
bàn quận Thanh Xuân

- Trong xây dựng kế hoạch cịn mang tính chung chung cho nên
khi tổ chức thực hiện kế hoạch cịn gặp nhiều khó khăn.
- Trong tổ chức thực hiện kế hoạch: một số biện pháp quản lý
chưa khoa học, chưa phù hợp thực tế hoạt động giáo dục, cho nên
chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực tham gia vào
công tác XHHGD.
- Trong chỉ đạo chưa phát huy được vai trò, chức năng của chủ
thể quản lý cũng như đối tượng quản lý.
- Trong kiểm tra đánh giá, đã thực hiện đúng quy trình, tuy
nhiên việc thu thập, xử lý thơng tin, phát hiện tình hình cịn nhiều
hạn chế, chưa kịp thời điều chỉnh quá trình XHHGD vận động phát
triển theo đúng kế hoạch đã được xác định.
- Hiện nay hệ thống trường tiểu học công lập của Quận đang quá
tải, số lượng học sinh trong lớp vẫn cịn khá đơng
2.3.3 Ngun nhân của các hạn chế trong xã hội hóa giáo dục
tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của Quận cũng
chưa thật sự cao; tỉ lệ dân nhập cư đông.
- Cơ sở vật chất, thiết bị của một số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới.
- Đối với giáo viên: Giáo viên lớn tuổi tâm lý ngại khó khăn,
năng lực tổ chức cơng tác XHHGD cịn thiếu kinh nghiệm.
- Trình độ, nhận thức của học sinh, phụ huynh chưa đồng bộ với
công tác XHHGD

20


2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nhận thức của nhân dân về vai trị của xã hội hóa dịch
vụ cơng nói chung và xã hội hóa GDTH nói riêng chưa được đầy đủ.
Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và
của thành phố Hà Nội về xã hội hóa GDTH cịn chậm và lúng túng.
Thứ hai, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
GDTH cịn chưa hiệu quả. Năng lực của đội ngũ cán bộ cơng chức
cịn yếu về chun mơn, nghiệp vụ.
Thứ ba, nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động xã hội hóa
GDTH cịn rất hạn chế.
Thứ tư, cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế,
nguồn lực khác vào việc tham gia phát triển GDTH còn chưa hiệu
quả và chưa phù hợp với điều kiện KT-XH ở quận Thanh Xuân nói
riêng và nước ta nói chung.

21


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Yêu cầu về phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay
3.1.1 Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo trong giai
đoạn mới
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
tại Đại hội XI năm 2011 đã khẳng định: Đổi mới căn bản và toàn
diện GD - ĐT.
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất
lượng GD - ĐT. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao

chất lượng GD toàn diện.
2. hát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, cơng nghệ,
văn hố đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề.
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý GD - ĐT trên tinh thần tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GD&ĐT. Thực
hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở GD&ĐT gắn với đổi mới
cơ chế tài chính. Làm tốt cơng tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng GD - ĐT.
3.1.2 Định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo quận Thanh
Xuân đến năm 2020
Mục tiêu đến năm 2020, GD - ĐT quận Thanh Xuân sẽ có cơ sở
vật chất trường học khang trang, trang thiết bị dạy học hiện đại; đội
ngũ nhà giáo và CBQL có phẩm chất và năng lực, trình độ chun
mơn cao; dẫn đầu Thành phố về chất lượng giáo dục toàn diện trong
đó chú trọng giáo dục đạo đức, thể chất, k năng sống, năng lực sáng
tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; giữ vững các

22


phong trào và vị trí thi đua khen thưởng với nhiều chỉ tiêu dẫn đầu
Thành phố; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của
người dân, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần
thứ V.
3.2 Các giải pháp tăng cường XHH GDTH trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
3.2.1 Tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao
nhận thức về XHH GDTH
Quận Thanh Xuân đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công

tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về XHH GDTH trên địa bàn.
Quận đã chỉ đạo thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện
truyền thơng khác nhau như: Xuất bản phẩm, băng hình; thơng qua
báo, đài Trung ương và địa phương; các hội nghị, hội thảo, chương
trình … nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và tồn xã hội tham gia phát triển
GDTH.
Phịng GD&ĐT của quận đã hướng dẫn các cơ sở GDTH cách
thức tuyên truyền sao cho đạt hiệu quả cao. Đó là: Các cơ sở GDTH
tiến hành tuyền truyền nâng cao nhận thức về chăm sóc, giáo dục trẻ
ngay trong những ngày lễ hội trong năm như: Khai giảng năm học,
Tổng kết năm học, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Tổ chức hội thi
“Hội khỏe hù Đổng”; thi An toàn giao thông, Bảo vệ môi trường;
Cô giáo tài năng duyên dáng;...
Quận Thanh Xuân cũng chú trọng, trong quá trình tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về XHH GDTH thì đối tượng tập
trung ưu tiên trước hết là phụ huynh học sinh. Đây là lực lượng nịng
cốt, có vai trị hỗ trợ đắc lực cho các trường tiểu học trong cơng tác
chăm sóc ni dạy học sinh. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho
phụ huynh học sinh là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác XHH GDTH.

23


3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục tiểu học, trong đó có các trường tiểu học ngồi cơng lập
Sở GD&ĐT Hà Nội đã tổ chức công bố Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân , Quyết định và Quy hoạch của UBND thành phố về
việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và

mạng lưới trường học của Thủ đô đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
UBND thành phố cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt triển
khai các chương trình, kế hoạch phát triển GDTH đối với các địa
phương, sở, ngành chức năng. Trong đó, UBND thành phố cần ban
hành văn bản hướng dẫn kịp thời đầy đủ các chế độ chính sách của
Nhà nước liên quan đến lĩnh vực GDTH, nhất là đối với giáo viên
tiểu học và hỗ trợ trẻ em khó khăn. Tiếp tục tăng phân bổ kinh phí
ngân sách cho GDTH trong đó tập trung xây mới, cải tạo nâng cấp
cơ sở vật chất các trường tiểu học nhằm giảm tình trạng quá tải ở các
trường tiểu học công lập và tăng tỷ lệ huy động trẻ đến lớp.
3.2.3 Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học để tăng nhận thức về XHH
GDTH
Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán
bộ quản lý GDTH để đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao chất lượng
đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH và thực hiện phổ cập
GDTH; khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường
tiểu học học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
3.2.4 Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa
tại các trường tiểu học cơng lập
Thực tế cho thấy, với truyền thống hiếu học của người dân Việt
Nam, phụ huynh học sinh ln sẵn sàng đóng góp để nâng cao chất
lượng giáo dục cho trẻ, tạo điều kiện để con em mình học tập tốt
hơn. Các phản ứng đối với việc lạm thu thời gian qua phần lớn là do
việc sử dụng các khoản thu này không minh bạch.

24


Để giải quyết vấn đề này, Sở GD&ĐT Hà Nội cần ban hành rõ

ràng danh mục các khoản đóng góp của phụ huynh học sinh. Các
trường khi thực hiện hoạt động này cần minh bạch, rõ ràng và huy
động được đầy đủ sự tham gia góp ý của hội phụ huynh học sinh.
3.2.5 Nâng cao hiệu quả QLNN đối với GDTH NCL
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, tiếp
tục hồn thiện về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDTH NCL
- Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về GDTH NCL
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đối với các trường tiểu học
NCL.
3.3. Kiến nghị
Xuất phát từ những giải pháp nhằm khuyến khích phát triển
GDTH NCL, tác giả đề xuất kiến nghị như sau:
Đối với nhà nước và các cơ quan hoạch định chính sách: Có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước đối với các cơ sở GDTH NCL
Đối với Bộ GD&ĐT : Ban hành văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo và
tổ chức triển khai thực hiện về quản lý cơ sở GDTH NCL
Đối với Sở GD&ĐT các tỉnh/thành phố: Tham mưu UBND
tỉnh/thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ ...
Đối với UBND thành phố: .
Đối với Phòng GD & ĐT quận/huyện
Đối với các cơ sở GDTH NCL

25


×