Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam với Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.69 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

WEI YAN

SO SÁNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN
LÝ VĂN HÓA GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ
THUẬT QUÂN ĐỘI VIỆT NAM VỚI HỌC VIỆN NGHỆ THUẬT
QUẢNG TÂY TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC

Hà Nội -2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

WEI YAN

SO SÁNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ VĂN HÓA GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI VIỆT NAM VỚI HỌC VIỆN
NGHỆ THUẬT QUẢNG TÂY TRUNG QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam Học
Mã số: 8310630.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Đình Lâm
Hà Nội - 2020




LỜI CẢM ƠN

Khi luận văn kết thúc, tôi xin cảm ơn thầy hướng dẫn TS. Nguyễn
Đình Lâm đã quan tâm và hướng dẫn cẩn thận. Trong quá trình viết luận văn,
Thầy Lâm đã dành rất nhiều công sức và tâm huyết giúp đỡ tơi trong cơng
trình này. Từ việc lựa chọn chủ đề, thu thập tài liệu, dến phương pháp nghiên
cứu, thầy đã góp ý rất nhiều cho tơi trong qua trình nghiên cứu, dưới dự tận
tâm dạy dỗ và hướng dẫn của thầy, tôi đã nâng cao kiến thức sâu rộng hơn
nhiều so với trước và đã hoàn thành xong cơng trình luận văn này. Ngồi ra,
tơi cũng cảm nhận và học tập theo tinh thần nghiêm túc và phong cách làm
việc tỉ mỉ của thầy, rất hữu ích đối với tôi trong suốt cuộc đời. Tôi muốn bày
tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc.
Trong q trình viết luận văn, tơi cũng nhận được những lời đề nghị
và ý kiến có giá trị từ nhiều thầy cô trong Khoa Việt Nam học trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô của
trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và các bạn Việt Nam,
đồng thời tôi cũng nhận được nhiều lời đề nghị và ý kiến từ các thầy cô Học
viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc và các bạn Trung Quốc trong q
trình làm việc. Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô và các
bạn.Cảm ơn tất cả các thầy cô và các bạn đã quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chuyên gia đã
dành thời gian xem xét bài viết này và cung cấp các bình luận có giá trị!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn SO SÁNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO CHUN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HĨA GIỮA TRƯỜNG ĐẠI

HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI VIỆT NAM VÀ HỌC VIỆN
NGHỆ THUẬT QUẢNG TÂY TRUNG QUỐC là phần nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. NGUYỄN ĐÌNH LÂM mà trước đó chưa có
bất kỳ tác giả nào công bố.
Những tư liệu và số liệu sử dụng trong bản luận văn có tính xác thực
và nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

WEI YAN


MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU...................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu...............................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................9
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................9
4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học.....................................................11
6.1. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................11
6.2. Giả thuyết khoa học.........................................................................................11
7. Đóng góp của luận văn.......................................................................................11
8. Cấu trúc của luận văn........................................................................................12
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan ngành Quản lý văn hóa ở Việt Nam
và Trung Quốc........................................................................................................13

1.1. Khái niệm.........................................................................................................13
1.1.1. Văn hóa và quản lý văn hóa.........................................................................13
1.1.2. Ngành Quản lý văn hóa và chương trình đào tạo ngành Quản lý văn
hóa............................................................................................................................19
1.2. Tổng quan ngành Quản lý văn hóa ở Việt Na

v T ng Q ốc................21

1.2.1. Ngành Quản lý văn hóa ở Việt Nam............................................................21
1.2.2. Ngành Quản lý văn hóa ở Trung Quốc........................................................23
1. . Tổng

an về t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam

và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây T ng Q ốc…............................................27
1.3.1. Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam.........................27
1.3.2. Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc…...……..............................28
Tiểu kết chương 1...................................................................................................31
Chương 2: Chương t ình đ o tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa của t ường
1


Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật
Quảng Tây Trung Quốc: So sánh mục tiê , chương t ình, phương pháp đ o
tạo và chuẩn đầu ra…………................................................................................32
2.1. So sánh mục tiê đ o tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa t ường Đại
học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam v t ường Học viện Quảng Tây
Trung Quốc ............................................................................................................32
2.1.1. Mục tiêu chung của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt
Nam..........................................................................................................................32

2.1.2. Mục tiêu chung của Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung
Quốc.........................................................................................................................32
2.2. So sánh về nội d ng chương t ình đ o tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa
giữa t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện
Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.....................................................................34
2.2.1. Các học phần giáo dục đại cương................................................................34
2.2.2. Các học phần giáo dục chuyên nghiệp........................................................42
2.3. So sánh về phương pháp đ o tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa
t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện Nghệ
thuật Quảng Tây Trung Quốc..............................................................................52
2.3.1. Phương pháp giảng dạy................................................................................52
2.3.2. Phương pháp kiểm tra- đánh giá.................................................................55
2.4. So sánh chuẩn đầu ra chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa t ường Đại
học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng
Tây Trung Quốc……...........................................................................................57
2.4.1. Chuẩn đầu ra chuyên ngành Quản lý văn hóa của trường Đại học Văn
hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam.....................................................................58
2.4.2. Chuẩn đầu ra chuyên ngành Quản lý văn hóa của Học viện Nghệ thuật
Quảng Tây Trung Quốc..........................................................................................60
Tiểu kết chương 2...................................................................................................67
Chương : Ch yên ng nh Q ản lý văn hóa của t ường Đại học Văn hóa Nghệ
thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc:
nhận định v đề xuất..............................................................................................70
3.1. Nhận định về đặc t ưng, bản sắc văn hóa t ong chương t ình đ o tạo
2


chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật
Q ân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
..................................................................................................................................70

3.1.1. Đ c trưng, bản sắc văn hóa trong chương trình đào tạo chuyên ngành
Quản lý văn hóa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam
..................................................................................................................................70
3.1.2. Đ c trưng, bản sắc văn hóa trong chương trình đào tạo chun ngành
Quản lý văn hóa Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc..........................72
3.2. Nhận định về tầm quan trọng khi so sánh chương t ình đ o tạo chuyên
ngành Quản lý văn hóa của t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt
Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc……………..................74
3.2.1. Xây dựng chuyên ngành Quản lý văn hóa của trường Đại học Văn hóa
Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
trong bảo t n đ c trưng, bản sắc văn hóa của hai quốc gia…………….............74
3.2.2. Những nhận định trong xây dựng chương trình đào tạo chun ngành
Quản lý văn hóa của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và
Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc……………...................................76
3.2.3. Cần

ở chuyên ngành Quản lý Di sản trong ngành Việt Nam học...........79

3.3. Một số đề xuất cho ngành Quản lý văn hóa ở Việt Nam khi nghiên cứu xây
dựng chương t ình đ o tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.......................................................................................................................80
Tiểu kết chương 3..................................................................................................83
KẾT LUẬN.............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................89
PHỤ LỤC .........................................................................................................93

3


ANH MỤC CHỮ VIẾT T T

Chữ viết tắt

Ngh a đầy đủ

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐVHT

Đơn vị học trình

NXB

Nhà xuất bản
hó Giáo sư, Tiến s

PGS.TS
QLVH

Quản lý văn hóa

TS

Tiến s

TSKH

Tiến s khóa học


4


ANH MỤC ẢNG I U
ảng 1.1. Phân loại các chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học Trung Quốc.
ảng 1.2. Phân loại các chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học Trung Quốc từ
năm 2018 đến nay (xếp loại khoa học nghệ thuật/ nghệ thuật học) .
Bảng 2.1. So sánh mục tiêu đào tạo giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân
đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.
ảng 2 2

ảng bi u th hiện mối tương quan giữa các nhóm kiến thức giáo dục đại

cương của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam.
ảng 2

ảng bi u th hiện mối tương quan giữa các nhóm kiến thức giáo dục đại

cương của Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.
ảng 2

ảng bi u so sánh các nhóm kiến thức giáo dục đại cương giữa trường

Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng
Tây Trung Quốc.
ảng 2

ảng bi u th hiện mối tương quan giữa các nhóm kiến thức giáo dục

chuyên nghiệp của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam.

ảng 2

ảng bi u th hiện mối tương quan giữa các nhóm kiến thức giáo dục

chuyên nghiệp của trường Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.
i u đồ 2
hướng

ối quan hệ giữa các môn chung trong đào tạo chuyên ngành định
thuật và định hướng

m nhạc của trường Học viện Nghệ thuật Quảng

Tây -Trung Quốc
ảng 2.8. So sánh phần giáo dục chuyên nghiệp giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ
thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.
ảng 2

ảng đánh giá chuẩn đầu ra chuyên ngành quản lý văn hóa giữa trường

Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng
Tây Trung Quốc.

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát tri n nhanh chóng của xã hội, các chuyên ngành khoa học đang

có xu hướng chia tách và liên kết ngày càng mạnh. Chi tiết đi sâu vào ngành khoa
học về văn hóa, với vị trí quan trọng của nó trong đời sống xã hội, bên cạnh kinh tế,
chính trị, thì các chuyên ngành h p liên quan với ngành văn hóa ngày càng được
liên ngành, xuyên ngành với nhiều l nh vực khoa học khác nhau, đ c biệt là nhóm
ngành gần Đáng chú ý là, ngành văn hóa học

Việt Nam, Trung Quốc, trong

những năm qua có m mã chuyên ngành quản lý văn hóa, cũng có cơ s đào tạo
tách ra thành một ngành đào tạo riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu quản lý văn hóa là:
khi ba hệ thống kinh tế, chính trị, văn hóa)
thống văn hóa sẽ

đi m thúc đẩy lẫn nhau tốt nhất, hệ

trạng thái như thế nào? Khi hệ thống chính trị và kinh tế phát

tri n và thay đổi, hệ thống văn hóa sẽ làm thế nào đ thoát khỏi trạng thái ổn định
cũ một cách nhanh chóng và theo kịp sự phát tri n của chính trị và kinh tế? Đây là
một câu hỏi lý thuyết rất phức tạp, nhưng nó cũng là nhiệm vụ cơ bản của quản lý
văn hóa
Trong khi, văn hóa lại là một phạm trù lớn, là khái niệm mang nội hàm rộng
với rất nhiều cách hi u khác nhau, nó thường được hi u là văn học, nghệ thuật, tôn
giáo tin ngưỡng, lịch sử, địa lý v.v, như thơ ca, m thuật, sân khấu, điện ảnh..., nhìn
từ xu hướng chung phát tri n quản lý, dựa trên cơ s văn hóa, quản lý văn hóa là
một chuyên ngành phát tri n mới của quản lý khoa học và là một lựa chọn tất yếu
đ quản lý thích ứng với xu hướng chung của phát tri n kinh tế và xã hội hiện đại
Tuy nhiên, việc đào tạo ngành quản lý văn hóa, với tư cách là một chuyên ngành
khoa học, còn nhiều khác biệt giữa các trường đại học tại Việt Nam và Trung Quốc;
chuyên ngành Quản lý văn hóa cũng được chia theo nhiều l nh vực và phương

hướng khác nhau, ví dụ, quản lý văn hóa nghệ thuật, quản lý cơng nghiệp văn hóa
định hướng văn hóa kinh tế), quản lý dịch vụ công cộng định hướng sản xuất
phim và truyền hình và định hướng giáo dục nghệ thuật) và các định hướng

6


giao lưu văn hóa quốc tế v v Như vậy, chưa có sự thống nhất về m t học thuật đối
với một chuyên ngành khoa học, có th là vấn đề lớn đ t ra đối với công tác nghiên
cứu và quản lý văn hóa

cấp độ trung ương và địa phương

hai quốc gia.

ần nói thêm, những năm gần đây, Việt Nam và Trung Quốc giao lưu về
văn hóa nghệ thuật ngày càng tăng lên, một số sinh viên Việt Nam sau khi tốt
nghiệp chuyên ngành Quản lý văn hóa, họ học tiếp thạc s chuyên ngành Quản lý
văn hóa tại Trung Quốc, nhất là trong chuyên ngành Quản lý văn hóa nghệ thuật
ác định đây là vấn đề quan trọng song, theo tác giả tìm hi u, cho đến nay tại Việt
Nam chưa có ai viết luận văn về so sánh chương trình đào tạo chun ngành Quản
lý văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc, hơn nữa với góc độ là tiếp cận từ chuyên
ngành Việt Nam học, đây hoàn toàn là một đề tài mới và sẽ là một đề tài ý ngh a và
có ích cho học thuật.
Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài “So sánh chương trình đào tạo
chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội
Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc ” mong có th thúc đẩy
chuyên ngành Quản lý văn hóa của hai trường ho c các trường hai nước ngày càng
phát tri n.
2. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề liên quan về chiến lược quản lý văn hóa cũng như
chính sách văn hóa Trung Quốc nói chung đã có những cơng trình nghiên cứu đề
cập, như: Trần Thị Thủy 201 ), “ ải cách th chế văn hóa của Trung Quốc từ năm
1

8 đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2, Hà Nội Lý Thị Thanh ình

201 ), “ àn về Quy hoạch

năm lần thứ 13 phát tri n sự nghiệp giáo dục của

Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2, Hà Nội Hoàng Nam, Hồng
ến 201 ), “Lý luận mềm văn hóa và nhận thức của Trung Quốc về sức mạnh
mềm văn hóa”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 12, Hà Nội Trần Lê

ảo

201 ), “Đường lối văn nghệ hiện đại của Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung
Quốc, số 8, Hà Nội; Nguyễn Thị Huệ, Trịnh Thanh Hà 201 ), “Vài nét về sự khác
biệt trong văn hóa giao tiếp

hai nước Trung - Việt”, Tạp chí Nghiên cứu Trung

7


Quốc, số 2, Hà Nội Đỗ Tiến Sâm 201 ), “ ác trường đại học lưu vực sông Hồng
Việt Nam – Trung Quốc nắm bắt cơ hội, đi sâu hợp tác, cùng nhau phát tri n”, Tạp
chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2, Hà Nội


am Tuyết uân 201 ), “Giao lưu hợp

tác, m cửa cùng thắng, thúc đẩy phát tri n mới trong hợp tác giữa các trường đại
học thuộc lưu vực sông Hồng hai nước Việt – Trung”, Tạp chí Nghiên cứu Trung
Quốc, số 2, Hà Nội

hử ích Thu 201 ), “Vấn đề bảo tồn di sản thiên nhiên thế

giới của Trung Quốc hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 10, Hà
Nội Wu Weimin và Hou
thuật”

unfeng 2000) , “Lý thuyết và Thực hành Quản lý Nghệ

ie Dajing 2012), “Quản lý nghệ thuật”

u Ding

2008) “Giới thiệu về

Quản lý Nghệ thuật; Guan Shunfeng, Chen Hanqing, Du Juan, Yao Shanliang(2008)
“Quản lý nghệ thuật ”
c d một số cơng trình nghiên cứu trên đã trực tiếp ho c gián tiếp đề cập
đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ngành văn hóa, trong đó có trách nhiệm của
chuyên ngành quản lý văn hóa, tuy vậy, vấn đề nghiên cứu sâu về ngành quản lý
văn hóa của hai quốc gia, thì cho tới thời đi m hiện tại, chưa có một cơng trình
nghiên cứu chun sâu nào đề cập Đây chính là khoảng trống mà tác giả luận văn
mong muốn đi sâu nghiên cứu đ chỉ ra những tương đồng và khác biệt trong đào
tạo l nh vực này thông qua nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Văn hóa Nghệ
thuật Quân đội và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây – Trung Quốc Nghiên cứu sẽ

luận giải những nguyên nhân và của sự khác biệt đ từ đó có th rút ra những bài
học kinh nghiệm về đào tạo nguồn nhân lực quản lý văn hóa giữa hai quốc gia
trong bối cảnh hiện nay Trên cơ s những luận giải dưới góc tiếp cận của ngành
Việt Nam học, cơng trình sẽ cung cấp những luận cứ cho việc nghiên cứu đ c trưng
văn hóa giữa hai quốc gia xuất phát từ ngay trong quá trình đào tạo cũng như chiến
lược phát tri n, đào tạo văn hóa của hai nước thơng qua nghiên cứu hai cơ s giáo
dục đại học này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn tập trung làm rõ sự khác biệt trong chương trình đào tạo ngành
Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa

8


Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.
- Luận văn nhận định bản sắc văn hóa cũng như rút ra những luận đi m cần
thiết phục vụ nghiên cứu và đào tạo ngành Quản lý văn hóa bậc đại học

trường

Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tư
- Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm mục tích nâng cao chất
lượng đào tạo khi xây đựng đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa theo hướng ứng
dụng và phù hợp với sự đổi mới của hiện đại hóa và quốc tế hóa xã hội hiện nay
giữa các trường có ho c sắp m chuyên ngành Quản lý văn hóa Việt Nam và Trung
Quốc nói chung, trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học
viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc nói riêng, mong có th đóng góp về tài
liệu tham khảo và thơng tin dữ liệu cho các bạn muốn nghiên cứu về chuyên ngành
Quản lý văn hóa sau này

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là đ c trưng và những khác biệt
cơ bản giữa hai chương trình đào tạo ngành Quản lý văn hóa bậc đại học của
trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật
Quảng Tây Trung Quốc Những phát hiện về tính hợp lý trong chương trình đào tạo
ngành quản lý văn hóa của hai trường được rút ra từ nghiên cứu cung cấp luận cứ
đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo ngành quản lý văn hóa

Việt Nam hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian, chúng tôi tập trung nghiên cứu so sánh chương trình đào tạo
chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại
học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội của Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng
Tây – Trung Quốc từ 2000 đến nay.
- Về nội dung, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, so sánh trên các m t: mục
tiêu đào tạo, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo chuyên ngành Quản lý
văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật

9


Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc. Ngồi ra, các
so sánh những khía cạnh liên quan như chiến lược quốc gia, đ c thù về v ng văn
hóa của hai cơ s đào tạo trên, những vấn đề kinh nghiệm trong xây dựng chương
trình và đào tạo ngành này đ phục vụ cho công tác nghiên cứu ngành này

Việt


Nam cũng thuộc phạm vi nội dung nghiên cứu trong luận văn này
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận chính của chuyên ngành Việt Nam
học là tìm ra đ c trưng văn hóa riêng trong chương trình đào tạo chun ngành
Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa
Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc.
Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành văn hóa học, giáo
dục học đ nghiên cứu, làm rõ vấn đề xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành
Quản lý văn hóa giữa hai cơ s của hai quốc gia trên. Từ xác định hướng đi này,
luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- hương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu đ nhận diện tồn bộ nội dung,
chương trình đào tạo chun ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường
đại học là trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội của Việt Nam và Học viện
Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc, th hiện trong chương 01 và chương 02 của
luận văn
- Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu đ phát hiện, làm rõ sự
tương đồng và khác biệt trong chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa
bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân
đội của Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
này sẽ trình bày tập trung

hương pháp

chương 02 của luận văn

- Luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê, lập bảng bi u, sơ đồ đ xác
định sự tương đồng và dị biệt trong hai chương trình đào tạo trên
tập trung thực hiện

hương pháp này


chương 02 của luận văn

- Luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu một số nhà khoa học,
nhà quản lý và giảng viên, sinh viên hai trường: trường Đại học Văn hóa Nghệ

10


thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc đ trình
bày những thuận lợi, khó khăn trong chương trình này trong thời gian qua
pháp này được sử dụng

một phần của chương hai và tập trung chủ yếu

hương
chương

03 của luận văn
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- hương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai
trường đại học là trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học
viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc có những khác biệt như thế nào?
- Nguyên nhân căn bản của những khác biệt trong

hương trình đào tạo

chun ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại
học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây

Trung Quốc.
- Nghiên cứu so sánh hương trình đào tạo chun ngành Quản lý văn hóa
bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân
đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc giúp ích gì trong
thực tiễn

Việt Nam và ngành Việt Nam học hiện nay?

6.2. Giả thuyết khoa học
- hương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai
trường đại học là trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học
viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc có những khác nhau căn bản do chiến lược
phát tri n và đ c th văn hóa khác nhau giữa hai quốc gia việc nghiên cứu so sánh
chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường sẽ
cung cấp những luận cứ khoa học mới đ phục vụ chiến lược nghiên cứu và đào tạo
ngành văn hóa nói chung, ngành Việt Nam học

Việt Nam nói riêng trong bối cảnh

khu vực và quốc tế.
7. Đóng góp của luận văn
- Đây là cơng tình đầu tiên nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về chương trình
đào tạo chun ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là

11


trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật
Quảng Tây Trung Quốc.
- Đây cũng là cơng trình đầu tiên nghiên cứu, phát hiện đ đúc rút những

thế mạnh, hạn chế trong chương trình đào tạo quản lý văn hóa của Việt Nam trong
khi so sánh với một cơ s đào tạo lớn của Trung Quốc nhằm đề xuất những nội
dung, phương pháp thực tiễn cho Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Cơng
nghiệp lần thứ tư
- Đây cũng là cơng trình đầu tiên dịch tồn bộ tài liệu liên quan tới chương
trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa của Học viện Quảng Tây Trung Quốc
từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt Nam.
- Do đó, đây là cơng trình có đóng góp trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn đối với công tác nghiên cứu và đào tạo về văn hóa nói chung, quản lý bản sắc
văn hóa truyền thống Việt Nam nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần M đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận văn này được tri n khai làm chương:
hương 1: ơ s lý luận và tổng quan ngành Quản lý văn hóa

Việt Nam

và Trung Quốc.
hương 2: hương trình đào tạo chun ngành Quản lý văn hóa của trường
Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng
Tây Trung Quốc: So sánh mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo và chuẩn
đầu ra.
hương :

huyên ngành Quản lý văn hóa của trường Đại học Văn hóa

Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc:
nhận định và đề xuất.

12



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA
Ở VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Văn hóa và quản lý văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hi u khác nhau,
ho đến nay, đã có hàng trăm định ngh a khác nhau về văn hóa
Trong cuộc sống hằng ngày, văn hóa thường được hi u là văn học, nghệ
thuật như thơ ca, m thuật, sân khấu, điện ảnh

ác "trung tâm văn hóa" có

khắp

nơi chính là cách hi u này. Một cách hi u thơng thường khác: văn hóa là cách sống
bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp
nhận.
Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến theo
một ngh a rộng nhất Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời
sống con người Văn hóa khơng chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà còn bao
gồm cả vật chất.
Một trong những khái niệm được đề cập nhiều nhất

Việt Nam là khái

niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loại người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng

ngày về m c, ăn,

và các phương thức sủ dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát

minh đó tức là văn hóa”[1

tr

8]

ịn các trường phái khác như Văn hóa học Mác-xít, đ c biệt là văn hóa
học Xơ viết đã kế thừa những quan đi m tiến bộ trong văn hóa học phương Tây vào
các thập kỷ 60-80 của thế kỷ XX, dựa trên cơ s của chủ ngh a biện chứng và chủ
ngh a duy vật lịch sử. Các nhà khoa học thuộc trường phái này đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu sâu sắc và tồn diện về văn hóa với ba hướng tiếp cận chủ yếu:

13


Một là hướng tiếp cận giá trị xem xét văn hóa như tổng th những giá trị vật chất và
tinh thần đã và đang được con người sáng tạo ra khác với tự nhiên Hai là hướng
tiếp cận nhân cách xem văn hóa như một phạm trù một thuộc tính của nhân cách.
Văn hóa hướng vào việc phát tri n những năng lực người, bộc lộ trình độ phát tri n
của con người

a là hướng tiếp cận hoạt động lại khẳng định hoạt động chứ không

phải là những giá trị được coi là yếu tố cơ bản của văn hóa
Như vậy, văn hóa thuộc nhân dân, mọi người đều có quyền hư ng thụ và có
ngh a vụ đóng góp, bảo vệ nền văn hóa dân tộc Trong quản lý văn hóa QLVH),

ngồi nhà nước ra cần khuyến khích các hình thức tự quản của nhân dân, các đồn
th quần chúng, hiệp hội nghề nghiệp trong việc bảo vệ và phát tri n văn hóa, bảo
đảm tính đa dạng của văn hóa và đáp ứng nhu cầu của người dân. Trên thực tế,
người dân thực hiện các quy ước, hương ước, tham gia xây dựng làng (thơn, ấp,
bản), gia đình văn hóa là đang bảo vệ và phát tri n văn hóa
Văn hóa Việt Nam là văn hóa đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em, mỗi dân
tộc mang bản sắc riêng, chính nét văn hóa dộc đáo riêng của mỗi dân tộc đã góp
phần tổng hợp tạo nên một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Chính
vì sự đa dạng này nên ngành Văn hóa Việt Nam cần phải đ c biệt chú ý đến các
biện pháp quản lý riêng biệt cho phù hợp với văn hóa của từng dân tộc, vùng miền,
sao cho vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng trong văn hóa chung của cả dân tộc.
Vì có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa, mỗi người sẽ có định ngh a
riêng của mình về văn hóa làm cho bản sắc văn hóa có những định ngh a khác nhau
Thế bản sắc là gì? Bản sắc là nói đến một vấn đề nào đó, một sự vật, hiện tượng có
tính chất đ c biệt và tạo thành đ c đi m riêng của sự vật, hiện tượng đó mà các sự
vật, hiện tượng khác khơng có. Bản sắc là th hiện cái riêng, cái độc đáo và dộc lập
của nó trước các sự vật, hiện tượng khác Khi mà nghe đến bản sắc thì ngh ngay
đến một vấn đề nào đó hãy một địa đi m cụ th nào đó, nơi mà tồn tại bản sắc riêng
đó[2 ]
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có văn hóa riêng mình, khi so sánh văn hóa
giữa các cộng đồng là nhằm tìm thấy sự khác nhau, chứ khơng nên so sánh tìm sự

14


hơn kém, cao thấp. Trong tư tư ng Hồ Chí Minh về bản sắc văn hố, theo Người,
nói giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc không đồng ngh a với dân tộc h p hịi,
đóng cửa, khép kín và cũng hoàn toàn xa lạ với ki u bắt chước, học đòi, lai căng đ
đánh mất đi cái độc đáo, cái đ c trưng của dân tộc mình. Phải biết kế thừa, phát huy
có chọn lọc những truyền thống văn hoá tốt đ p phù hợp với điều kiện lịch sử mới,

kiên quyết phê phán và loại bỏ những tập tục lạc hậu, cổ hủ, đủ bản l nh đ m
rộng giao lưu với thế giới, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tốt đ p, tiến bộ
của văn hoá nhân loại, tỉnh táo chống lại sự xâm nhập của mọi thứ văn hoá độc
hại

Tây phương hay Đơng phương có cái gì tốt, ta học lấy đ tạo ra một nền văn

hoá Việt Nam Ngh a là lấy kinh nghiệm tốt của văn hoá xưa và văn hố nay, trau
dồi cho văn hố Việt Nam thật có tinh thần thuần tuý Việt Nam [16; tr.350].
Vậy bản sắc văn hóa có th hi u cơ bản nó là bản chất, là màu sắc, sắc thái,
là đ c trưng nhất của một sự vật hiện tượng nào đó
trưng của nền văn hóa nào đó

ản sắc văn hóa là nét đ c

ản sắc văn hóa th hiện nét riêng của mình, thơng

qua đó bạn có th so sánh và phân biệt với các bản sắc văn hóa khác

ản sắc văn

hóa là một phạm vi nhỏ thuộc nền văn hóa rộng lớn của một địa phương, một vùng
hãy thậm chí là một quốc gia. Bản sắc văn hóa là nét tinh hoa được hình thành
trong quá trình lịch sử phát tri n của dân tộc đó Được con người tạo ra và th hiện
những nét riêng của dân tộc và gắn liền với sự phát tri n kinh tế và xã hội của một
quốc gia nào đó, một địa phương nào đó

ản sắc văn hóa là nói về những nét đ p

trong văn hóa, những nét tinh hoa mà chỉ v ng, địa đi m, hay dân tộc nào đó mới

có, và nét văn hóa đ c sắc nhất trong nền văn hóa chung đ khi nhắc đến là nhớ
ngay đến địa đi m cụ th nào đó, ho c dân tộc nào đó
Ví dụ cụ th đ bạn đễ hi u như nói đến áo dài người ta sẽ ngh đến nét văn
hóa về trang phục của Việt Nam, khi nhắc đến sườn xám là ngh đến nét văn hóa về
trang phục của Trung Quốc, nói đến Kimono là ngh đến nét văn hóa về trang phục
của Nhật Bản, bản sắc văn hóa là th hiện nét riêng và là nét đ c trưng mà chỉ cần
nhắc đến người ta sẽ ngh ngay đến một địa đi m cụ th nào đó tồn tại bản sắc văn
hóa đó

15


Theo định ngh a trong Wikipedia,

ản sắc văn hóa hay bản th

văn

hóa (tiếng Anh: cultural identity) là bản th hay cảm giác thuộc về một nhóm nào
đó Nó là một phần của khái niệm về bản thân và nhận thức về bản thân của một
người, và có liên quan đến quốc tịch, sắc tộc, tôn giáo, giai cấp xã hội, thế hệ, địa
phương hay bất cứ loại nhóm xã hội nào có văn hóa riêng biệt. Bản sắc văn hóa đ c
trưng cho cả cá nhân và nhóm đồng nhất về văn hóa với các thành viên có chung
bản sắc văn hóa
1.1.1.2. Qu



Trước tiên chúng ta bắt đầu từ khái niệm quản lý. Theo từ đi n Bách khoa
Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý ngh a: “Quản” là trơng coi và giữ gìn theo

những u cầu nhất định “Lý” là tổ chức và điều khi n các hoạt động theo yêu cầu
nhất định[19].
Đại từ điển tiếng Việt giải thích, “quản lý” là việc tổ chức, điều khi n hoạt
động của một số đơn vị, cơ quan việc trơng coi, gìn giữ và theo dõi việc gì[26].
Các nhà nghiên cứu khoa học quản lý đưa ra khái niệm cụ th hơn: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ th quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra” [17] Đ thực hiện công tác quản lý cần phải dựa vào các
cơng cụ quản lý là các chính sách về luật pháp, chiến lược phát tri n, quy hoạch, đề
án bảo vệ và phát huy di sản, nguồn lực, tài chính, các cơng trình nghiên cứu khoa
học… nhằm đạt được các mục đích đề ra.
Thuật ngữ “quản lý” thường được hi u theo những cách khác nhau tùy theo
góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo
quan niệm của ác

ác: “Quản lý là một chức năng đ c biệt nảy sinh từ bản chất

xã hội của quá trình lao động” [54; tr.29]. Quản lý văn hóa theo cách hi u thơng
thường là công việc của Nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức,
thực hiện, ki m tra và giám sát việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật trong
l nh vực văn hóa, đồng thời nhằm phát tri n kinh tế, xã hội của từng địa phương nói
riêng, cả nước nói chung. Tuy nhiên, quản lý

đây được hi u là quản lý nhà nước.

Về cơ bản, quản lý về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích, định

16


hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ th quản lý đến đối tượng quản lý trong

l nh vực văn hóa đ chỉ huy, điều khi n, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động
thành một chỉnh th thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy
luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ

đâu, lúc nào

con người có nhu cầu kết hợp với nhau đ đạt mục đích chung đều xuất hiện quản
lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách
quan. Như vậy, quản lý văn hóa là sự phát tri n mới đối với quản lý khoa học, là sự
lựa chọn tất yếu đ quản lý thích ứng với xu hướng phát tri n kinh tế xã hội hiện
đại, thực hành quản lý cần th hiện đầy đủ tinh thần cơ bản của quản lý văn hóa
Quản lý văn hóa là quản lý doanh nghiệp từ gốc độ văn hóa, dựa trên cơ s văn hóa,
nhấn mạnh chức năng hoạt động của con người, nhấn mạnh tinh thần đồng đội và
quản lý tình cảm.
Nguyễn Tri Nguyên xác định khái niệm về quản lý văn hóa: “Quản lý văn
hóa với tư cách là quản lý về nghệ thuật và văn hóa xác định tính cách hoạt động
được định hướng về kinh tế, về kế hoạch, về tính cơng khai, hoạt động liên quan tới
nội dung nghệ thuật và mục tiêu văn hóa, được tập trung nhằm vào sự kiến tạo hiện
tại và tương lai”[27; tr.81].
Cuốn Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế của Phan Hồng Giang và

i Hoài Sơn đồng chủ biên) phân tích khái niệm về

văn hóa, quản lý và quản lý văn hóa và mối quan hệ giữa quản lý văn hóa và một số
l nh vực chủ yếu như quản lý văn hóa và chính trị, quản lý văn hóa và pháp luật,
quản lý văn hóa và kinh tế, quản lý văn hóa và thơng tin - truyền thơng, quản lý văn
hóa và th thao, quản lý văn hóa và du lịch, hay quản lý văn hóa và gia đình giới

thiệu kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới như Anh,
Trung Quốc, M , Hàn Quốc, Thái Lan, Ôxtrâylia đ từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam đánh giá thực trạng quản lý văn hóa

Việt Nam từ khi

bắt đầu tiến trình đổi mới 1 8 ) đến nay 2012) đề xuất những quan đi m, giải

17


pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý văn hóa trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế trong đó có một nhóm giải pháp cho l nh vực
quản lý hoạt động xuất bản - phát hành - in ấn Như vậy, cuốn sách đã trình bày
những lý luận cơ bản về quản lý văn hóa, áp dụng vào thực tiễn quản lý văn hóa
Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay[31] .
Theo A.A. Ragudin, quản lý của nhà nước đối với văn hóa là sự tác động
chỉ huy và quản lý đối với hoạt động kinh tế trong văn hóa, trong điều kiện nhà
nước là chủ th . Lịch sử nhân loại chứng minh rằng việc tham gia này ngh a là về
m t kinh tế) là cần thiết, nhưng vấn đề là

chỗ mức độ và hình thức tham gia như

thế nào đ bảo đảm mối cân bằng giữa việc lãnh đạo của nhà nước với việc tự quản
của đơn vị văn hóa Hình thức và mức độ đó t y thuộc vào điều kiện thực tế của
nền văn hóa trong một xã hội và một hồn cảnh lịch sử cụ th

Đối với chủ th

muốn tìm tịi (nhà nghiên cứu văn hóa học, nhà nhân loại học văn hóa…), biện

pháp và mức độ tham gia của nhà nước vào công việc quản lý kinh tế trong văn hóa
là đối tượng nghiên cứu quan trọng hàng đầu của một nền văn hóa cụ th [51]
Quản lý khơng đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của ba phương
diện: Thứ nhất, thông qua tập th đ thúc đẩy tính tích cực của cá nhân. Thứ hai,
điều hòa quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên. Thứ ba, tăng
cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ đ làm được những việc mà một cá
nhân không th làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân,
giá trị tập th .[30; tr.24]
Quản lý văn hóa là mơ hình quản lý "hướng đến con người". Bản chất của
nó là hướng đến con người, với mục tiêu là phát tri n tồn diện con người. Thơng
qua việc đào tạo các giá trị chung, tạo ra một bầu khơng khí văn hóa lành mạnh và
hài hịa, đ cơ th và tâm trí tất cả các thành viên có th hịa hợp vào hệ thống, thay
đổi quản lý bị động sang tự kiềm chế, thực hiện tối đa hóa giá trị cá nhân trong khi
thực hiện tối đa hóa giá trị xã hội.
Quản lý văn hóa là cấp độ cao nhất của quản lý theo định hướng con người.
Thơng qua việc trau dồi văn hóa doanh nghiệp, thực hiện sự cải tiến của chế độ

18


quản lý văn hóa, đ nhân viên có th hình thành các giá trị chung và quy tắc ứng xử
chung, hơn nữa tr thành "người doanh nghiệp". Xây dựng vai trò của con người đã
tr thành giá trị cốt lõi được theo đuổi của quản lý văn hóa
1.1.2. Ngành Quản lý văn hóa và chương trình đào tạo ngành quản lý văn hóa
1.1.2.1. ngành Qu



Chuyên ngành Quản lý văn hóa là một chuyên ngành được hình thành trên
cơ s nhu cầu của xã hội. Trong bối cảnh từ nhu cầu xã hội đã tr thành nguyên

nhân trực tiếp đ quản lý văn hóa ra đời như là một ngành nghề và một l nh vực
đào tạo trong hệ thống giáo dục. Thực ra, ngành Quản lý văn hóa trong bậc đại học
là một ngành học khoa học mang màu sắc liên ngành và xuyên ngành rõ ràng, liên
quan rất rộng đến các ngành học và chuyên ngành. Nói một cách ch t chẽ, "quản lý
văn hóa" chưa th được gọi là một tên đầy đủ và tiêu chuẩn của một ngành học và
chuyên ngành, và các thuộc tính chủ đề của nó cũng gây tranh cãi Hi u nơm na,
quản lý văn hóa là bao gồm tồn bộ các hoạt động giám sát, theo dõi, liên kết, tạo
điều kiện cho các chủ th hoạt động trong phạm tr văn hóa, có th truy n tải các
giá trị văn hóa đến cộng đồng một cách lành mạnh và hợp pháp nhất.
Ở Trung Quốc, ngành Quản lý văn hóa là ngành học phạm trù rất lớn, khi
tuy n sinh được tuy n theo loại khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và loại nghệ
thuật. Loại khoa học xã hội, khoa học tự nhiên phổ thơng thì học sinh chỉ cần tham
gia thi những mơn văn hóa vào đại học, nhưng loại nghê thuật cần thi thêm môn
chuyên nghiệp nghê thuật như là m thuật ho c âm nhạc). Ngành Quản lý văn hóa
bao gồm rất nhiều chuyên ngành riêng và định hướng riêng, liệu các chuyên ngành
này có được phân loại thành một chun ngành riêng hay khơng, tiêu chí đánh giá
chủ yếu bao gồm các thuộc tính ngành học, mục tiêu đào tạo và loại hình nhân tài
đáp ứng nhu cầu xã hội Theo các tiêu chí đánh gía này, về xây dựng chuyên ngành
và hướng chuyên nghiệp, ngành Quản lý văn hóa bậc đại học của Trung Quốc chủ
yếu tồn tại dưới các hình thức sau:
- huyên ngành “quản lý dịch vụ công” thuộc loại quản lý học)
- Chuyên ngành "quản lý cơng nghiệp văn hóa" thuộc loại quản lý học, văn

19


học ho c nghệt thuật học)
- Chuyên ngành "kinh tế hội nghị tri n lãm và quản lý " (thuộc loại quản lý
học)
- huyên ngành “quản lý văn hóa nghệ thuật” thuộc loại nghệ thuật học)

Ở Việt Nam, xét từ nội dung, mục tiêu đào tạo và loại hình nhân tài đáp ứng
nhu cầu xã hội ngành Quản lý văn hóa, phần lớn ngành Quản lý văn hóa đang có
đào tạo tại các trường Việt Nam là định hướng về quản lý văn hóa nghệ thuật.
Tuy ngành Quản lý văn hóa chưa có định ngh a chuẩn xác và thống nhất
trên cả thế giới, nhưng trong luận văn này chúng ta tạm chỉ so sánh về m t quản lý
văn hóa nghệ thuật thuộc ngành học nghệ thuật học (bên Việt Nam thì thuộc về
Văn Hóa học).
2 2 C ươ g trì

đào tạo ngành qu



Theo từ đi n Giáo dục học - NXB Từ đi n Bách khoa 2001, khái niệm
chương trình đào tạo được hi u là: Văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và k năng, cấu trúc tổng th các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết
và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ s vật chất,
chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ s giáo dục và đào tạo.
Theo nhà giáo dục M Tyler (1949) cho rằng : hương trình đào tạo về cấu
trúc phải có 4 phần cơ bản :
- Mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- hương pháp hay quy trình đào tạo
- ách đánh giá kết quả đào tạo
hương trình đào tạo ngành quản lý văn hóa thường được gắn với q trình
định hình và phát tri n ngành văn hóa nhà nước. Vậy thì chương trình đào tạo
ngành Quản lý văn hóa chúng ta sẽ thảo luận nội dung chuyên ngành quản lý văn
hóa theo 4 phần cơ bản trên. Cụ th các nội dung chương trình đào tạo ngành Quản
lý văn hóa chúng ta sẽ dựa trên 4 yếu tố trên trình bày chi tiết tại chương 2


20


1.2. Tổng quan ngành Quản lý văn hóa ở Việt Na

v T ng Q ốc

1.2.1. ngành Quản lý văn hóa ở Việt Nam
Ngành quản lý văn hóa trong nghiên cứu này được hi u là ngành, chuyên
ngành đào tạo chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo cán bộ làm
cơng tác quản lý văn hóa và liên quan Ngành đào tạo về văn hóa

Việt Nam chính

thức được định hình và phát tri n ngay từ những năm 0 của thế kỷ trước, gắn với
lịch sử của Trường

án bộ Văn hóa, nay là Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Trường được thành lập ngày 2

1

, theo Quyết định số 1

VH-QĐ của




Văn hố nay là ộ Văn hóa, Th thao và Du lịch) Giai đoạn đầu, ngành đào tạo
quản lý văn hóa được

ộ Văn hóa giao nhiệm vụ cho Trường

án bộ văn hóa

trường khi đó bồi dưỡng kiến thức, chính trị và nghiệp vụ cho cán bộ văn hố, bao
gồm cơ bản là kiến thức về nghiệp vụ quản lý văn hóa.
Ngay từ năm 1

, ngành quản lý văn hóa được ngành văn hóa Việt Nam

ộ Văn hóa) giao đào tạo chung trong khoa Văn hoá quần chúng trực thuộc
Trường

án bộ Văn hoá, tiền thân của Khoa Quản lý Văn hóa Nghệ thuật của

trường hiện nay Khoa đã được xây dựng nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ văn hố
quần chúng có trình độ sơ cấp, trung cấp và sau này là trình độ đại học cho các thiết
chế văn hoá trong cả nước Đến năm 200 , Khoa Quản lý văn hóa trực thuộc
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội chính thức được thành lập, đào tạo tập trung
chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý văn hóa Việt Nam[6].
ên cạnh Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, những năm gần đây, ngành
Quản lý văn hóa của Việt Nam còn được đào tạo tại các cơ s khác như: Trường
Đại học Văn hóa Thành phố Hồ hí

inh[8] Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia

Việt Nam[10] Viện Nghiên cứu Văn hóa[9] Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật

Trung ương[5] Trường Đại học Khoa học
phố Hồ



ã hội và Nhân văn Hà Nội[3], Thành

inh [4] một số cơ s đào tạo ngoài cơng lập

địa phương và các

trường đại học ngồi cơng lập khác.
Trải qua hơn 0 năm trư ng thành và phát tri n, qua nhiều lần thay đổi mục
tiêu, chương trình đào tạo và tên gọi, ngành Quản lý văn hoá nghệ thuật luôn là

21


×