Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO cho chương trình đào tạo cử nhân thiết kế nội thất tại trường đại học hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 131 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





TẠ VĂN THÀNH








QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ CHUẨN ĐẦU RA TIẾP CẬN CDIO
CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN THIẾT KẾ NỘI THẤT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







TẠ VĂN THÀNH







QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ CHUẨN ĐẦU RA TIẾP CẬN CDIO
CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN THIẾT KẾ NỘI THẤT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Ngọc





HÀ NỘI – 2014

i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy giáo, Cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
tại Trường Đại học Giáo dục.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Lê Đức Ngọc, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và các cán bộ của
Trường Đại học Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện để tôi được học tập và
hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các nhà
khoa học, các cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và các bạn sinh viên
Trường Đại học Hòa Bình đã giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu cơ sở
thực tiễn và thực nghiệm kết quả của đề tài.
Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian thực hiện luận văn.


Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn




Tạ Văn Thành

ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCĐXD&CBCĐR

Ban chỉ đạo xây dựng và công bố chuẩn đầu ra
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CDIO Conceive — Design — Implement — Operate
CDIE Conceive — Design — Implement — Evaluation
CĐR Chuẩn đầu ra
CTĐT Chương trình đào tạo
TKNT Thiết kế nội thất


iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………

i

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ……………………………………… ii


Mục lục………………………………………………………………… iii

Danh mục bảng………………………………………………………… vi

Danh mục hình ảnh, biểu đồ…………………………………………… vii

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
3.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận 3
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra chương trình
đào tạo cử nhân thiết kế nội thất tại trường Đại học Hòa Bình 3
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý xây dựng chuẩn đầu ra 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4.1. Khách thể nghiên cứu 3
4.2. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Câu hỏi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Phương pháp nghiên cứu 4
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin 5
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
9.1. Ý nghĩa lý luận 5
9.2. Ý nghĩa thực tiễn 5
10. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ
CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội 6
1.1.2. Nghiên cứu tại trường Đại học Bách khoa và Đại học Khoa học Tự nhiên
thuộc Đại học Quốc gia TP. HCM 7
1.1.3. Nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN 7

iv
1.1.4. Định hướng nghiên cứu của Bộ GD&ĐT 7
1.2. Các khái niệm cơ bản[1][9][29] 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo[25][7] 10
1.3. Thiết kế chuẩn đầu ra theo Bộ Giáo dục và Đào tạo 12
1.3.1. Quy trình[7] 12
1.3.2. Cấu trúc nội dung văn bản chuẩn đầu ra[25,tr 2] 13
1.4. Thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO[25][28] 14
1.4.1. Nội dung thiết kế chuẩn đầu ra [28, tr35-40] 15
1.4.1.1. Nội dung và cấu trúc cấp độ 1 15
1.4.1.2. Nội dung và cấu trúc cấp độ 2 16
1.4.1.3. Nội dung và cấu trúc cấp độ 3 19
1.4.1.4. Nội dung và cấu trúc cấp độ 4 22
1.4.2. Quy trình tiếp cận CDIO[25, tr 1][7, tr 34] 34
1.4.3. Tổ chức – Chỉ đạo thực hiện 35
1.4.4. Nghiệm thu, đánh giá chất lượng chuẩn đầu ra 36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ CHUẨN
ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN THIẾT KẾ NỘI THẤT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 37
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường Đại học Hòa Bình 37
2.2. Thực trạng thiết kế chuẩn đầu ra ngành thiết kế nội thất 38
2.2.1. Đánh giá mức độ quan trọng 41
2.2.2. Đánh giá hiện trạng đạt được 50

2.2.3. Đánh giá mong muốn đạt được 57
2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra ngành thiết kế nội
thất (SWOTS) 60
2.3.1. Điểm mạnh 60
2.3.2. Điểm yếu 61
2.3.3. Cơ hội 63
2.3.4. Thách thức 64
2.3.5. Giải pháp 64
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ
CHUẨN ĐẦU RA TIẾP CẬN CDIO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
THIẾT KẾ NỘI THẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 65
3.1. Xây dựng quy trình quản lý 65
3.1.1. Xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn 65

v
3.1.2. Xác lập quy trình thiết kế chuẩn đầu ra 66
3.1.3. Áp dụng quy trình 67
3.1.4. Đánh giá quy trình 69
3.2. Xây dựng kế hoạch quản lý 70
3.2.1. Mục tiêu 70
3.2.2. Nội dung 71
3.2.3. Tổ chức thực hiện 71
3.2.4. Cách thức triển khai 71
3.2.5. Kế hoạch thực hiện 72
3.3. Thiết kế biểu mẫu – nội dung quản lý 76
3.4. Hướng dẫn thực hiện – phương pháp quản lý 76
3.4.1. Phân tích bối cảnh 76
3.4.2. Xây dựng mục tiêu 77
3.4.3. Đề xuất chuẩn đầu ra 79
3.4.4. Khảo sát chuẩn đầu ra 94

3.4.5. Hoàn thiện và công bố chuẩn đầu ra 96
3.5. Nghiệm thu, đánh giá 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát 104
1.1. Phiếu khảo sát kỹ năng nghề nghiệp ngành Thiết kế nội thất – dành cho cựu
sinh viên trường Đại học Hòa Bình 104
1.2. Phiếu khảo sát chuần đầu ra ngành Thiết kế nội thất – dành cho giảng viên
trường Đại học Hòa Bình 109
1.3. Phiếu khảo sát chuẩn đầu ra ngành Thiết kế nội thất – dành cho cán bộ quản lý
trường Đại học Hòa Bình 113
1.4. Phiếu khảo sát yêu cầu tuyển dụng nhân sự ngành Thiết kế nội thất – dành cho
doanh nghiệp 115
Phụ lục 2. Biểu tổng hợp kết quả khảo sát [28, tr69] 117
Phụ lục 3. Thông báo tuyển dụng nhân sự thiết kế nội thất [31] 118


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu trúc nội dung văn bản chuẩn đầu ra 13
Bảng 1.2: Đề cương CDIO cấp độ 2 18
Bảng 1.3: Đề cương CDIO cấp độ 3 19
Bảng 1.4: Đề cương CDIO cấp độ 4 22
Bảng 2.1: Chuẩn đầu ra ngành Thiết kế Nội thất 38
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của CĐR hiện trạng 42
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát mức độ đạt được của CĐR hiện trạng 50
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát mức độ mong muốn đạt được của CĐR hiện trạng


57
Bảng 3.1: So sánh quy trình thiết kế CĐR 70
Bảng 3.2: Kế hoạch thiết kế CĐR 73
Bảng 3.3: Dự thảo CĐR ngành TKNT cấp độ 4 80
Bảng 3.4: So sánh CĐR cấp độ 4 với yêu cầu của doanh nghiệp 94

vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý 10
Hình 1.1: Cấu trúc đề cương CDIO cấp độ 1 15
Hình 1.2: Cấu trúc Khối 1cấp độ 2 16
Hình 1.3: Cấu trúc Khối 2 và Khối 3 cấp độ 2 17
Hình 1.4: Cấu trúc Khối 4 cấp độ 2 17
Hình 1.5: Quy trình thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO 35
Hình 3.1: Quy trình thiết kế CĐR ngành TKNT tiếp cận CDIO 66
Hình 3.2: Cấu trúc đề cương CDIE cấp độ 1 79

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết
đưa ra những hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết TW2 về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đồng thời nhấn mạnh Quan
điểm chỉ đạo nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo trong Nghị quyết TW8 [18]:
- Đổi mới tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;
- Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang

phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn;
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo
số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu
số lượng.
Thực hiện mục tiêu tổng quát: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân Nghị quyết cũng đã đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện [18]:
- Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và
công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình,
ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả
hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá
chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình
giáo dục cộng đồng.

2
- Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo
hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá
nặng về bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Thực hiện Nghị quyết TW8, nhiều tổ chức xã hội, đơn vị giáo dục đã
có nhiều biện pháp quán triệt công tác đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo. Xây dựng chuẩn đầu ra cho các chuyên ngành đào tạo nhằm
đáp ứng nhu cầu xã hội là một trong những giải pháp được lựa chọn. Tiếp cận
CDIO[25], một phương pháp luận mới cho các ngành kỹ thuật, đã được
áp dụng để xây dựng chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra cho hơn 60 trường
đại học trên thế giới. Đề xướng này đặt chương trình giáo dục trong bối cảnh

của 4 năng lực cốt lõi của một kỹ sư là: Đề xuất ý tưởng (Conceive) - Thiết kế
(Design) – Triển khai (Implement) – Vận hành (Operate) các sản phẩm và hệ
thống thực. Đề cương CDIO giúp trả lời câu hỏi “sinh viên khi tốt nghiệp cần
đạt được các kỹ năng, kiến thức và thái độ gì?”. Các Tiêu chuẩn CDIO giúp
trả lời câu hỏi “chúng ta có thể làm thế nào tốt hơn để đảm bảo sinh viên đạt
được các kỹ năng, kiến thức và thái độ ấy?”. Như vậy, một cách tổng quát, Đề
cương CDIO giúp giải đáp câu hỏi “đào tạo gì” và “đào tạo như thế nào” và
các trường Đại học Việt Nam có thể áp dụng cho phù hợp với nhu cầu và điều
kiện của mình để từng bước đưa Nghị quyết TW8 vào thực tế đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo.
Trường Đại học Hòa Bình là một trường đại học tư thục có đào tạo,
cung cấp nguồn nhân lực Thiết kế nội thất và nhiều ngành nghề khác theo
nhu cầu xã hội. Thực hiện Nghị quyết TW8, với sứ mệnh cung cấp cho
thị trường nguồn lao động có chất lượng nghề và tư duy tri thức, Ban
Lãnh đạo Nhà trường xác định từng bước chuẩn hóa chương trình đào tạo
theo chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo của Trường. Ngành Thiết kế Nội thất
là một trong những ngành tiên phong, trọng tâm được Nhà trường ưu tiên
chuẩn hóa nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu xã hội.

3
Trên cơ sở tiếp cận CDIO và phát huy sức mạnh hệ thống, Học viên là
một trong những cán bộ công tác tại Trường mong muốn thực hiện đề tài luận
văn tốt nghiệp: Quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO cho
chương trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất tại trường Đại học Hòa Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình thiết kế chuẩn đầu ra và
nghiên cứu lý luận về thiết kế, quản lý thiết kế chuẩn đầu ra chương trình
đào tạo, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình thiết kế chuẩn
đầu ra tiếp cận CDIO cho chương trình đào tạo cử nhân Thiết kế Nội thất
tại Trường Đại học Hòa Bình.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận
- Quy trình thiết kế chuẩn đầu ra chương trình đào tạo.
- Quy trình quản lý thiết kế chuẩn đầu ra CTĐT tiếp cận CDIO.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo cử nhân thiết kế nội thất tại trường Đại học Hòa Bình
- Thực trạng thiết kế chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cử nhân thiết
kế nội thất tại trường Đại học Hòa Bình.
- Thực trạng quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu rachương trình đào
tạo cử nhân thiết kế nội thất tại trường Đại học Hòa Bình.
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý xây dựng chuẩn đầu ra
Đưa ra được một số biện pháp quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra
CTĐT cử nhân TKNT theo hướng tiếp cận CDIO.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình thiết kế chuẩn đầu ra CTĐT tiếp cận CDIO.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra CTĐT tiếp cận CDIO.

4
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất được
xây dựng theo cách tiếp cận CDIO như thế nào?
- Quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO cho chương
trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất như thế nào?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm được các biện pháp “Quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra
tiếp cận CDIO cho chương trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất tại trường
Đại học Hòa Bình” thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đảm bảo cử
nhân thiết kế nội thất đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.

7. Phạm vi nghiên cứu
- Xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo gồm nhiều nội dung,
nhiều quá trình và nhiều cách tiếp cận: thiết kế chuẩn đầu ra; điều chỉnh
chương trình đào tạo chuyển tải được chuẩn đầu ra; quản lý chất lượng đào
tạo theo chuẩn đầu ra. Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý
quá trình thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO cho chương trình đào tạo
cử nhân Thiết kế nội thất - là ngành đào tạo giúp trường Đại học Hòa Bình
khẳng định danh tiếng trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực thiết kế nội thất.
- Nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại Khoa Mỹ thuật Công nghiệp
– Trường Đại học Hòa Bình nơi đào tạo trực tiếp cử nhân Thiết kế nội thất.
- Nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại doanh nghiệp có sử dụng cử
nhân thiết kế nội thất.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm 2009 trở lại đây.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn xây dựng
chuẩn đầu ra; tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.

5
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi trực tuyến ứng dụng
Google Driver, hội thảo, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống kê.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của cách tiếp cận CDIO ứng
dụng vào công tác thiết kế chuẩn đầu ra, xây dựng chương trình đào tạo và
quản lý chất lượng theo chuẩn đầu ra.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Quản lý được quá trình thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO cho
chương trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất tại Trường Đại học Hòa Bình.
- Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn có giá trị tham khảo để quản lý
quá trình thiết kế chuẩn đầu ra cho các chương trình đào tạo khác của Trường
Đại học Hòa Bình.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất tại trường Đại học Hòa Bình.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý quá trình thiết kế chuẩn đầu ra
tiếp cận CDIO cho chương trình đào tạo cử nhân Thiết kế nội thất tại trường
Đại học Hòa Bình.




6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ
CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo triển khai nghiên cứu áp
dụng thí điểm cách tiếp cận CDIO trong việc xây dựng CTĐT và cải tiến
phương pháp dạy và học để chuyển tải được chuẩn đầu ra ở 3 trường đại học

lớn ở TP. HCM và Hà Nội. Đó là các trường: Trường Đại học Bách khoa,
trường Đại học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Tp.HCM và
Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
1.1.1. Nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế -Trường ĐHKT được ĐHQGHN
giao nhiệm vụ nghiên cứu đề án “Xác lập cơ sở khoa học, thực tiễn và
quy trình xây dựng CTĐT theo cách tiếp cận CDIO và áp dụng cho
ngành Kinh tế Đối ngoại chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội” từ
tháng 6/2008, do TS Vũ Anh Dũng chủ trì [27, tr.102].
Đề án đã đặt ra 4 mục tiêu chính:
- Xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn của cách tiếp cận CDIO.
- Xây dựng chuẩn đầu ra (hay còn gọi là dự kiến kết quả đầu ra) và
khung chương trình cho CTĐT cử nhân CLC ngành Kinh tế Đối ngoại theo
cách tiếp cận CDIO dựa vào chuẩn đầu ra.
- Xây dựng Dự thảo hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình
cử nhân CLC ngành Kinh tế đối ngoại theo cách tiếp cận CDIO.
- Xây dựng Dự thảo hướng dẫn việc xây dựng chương trình đào tạo
phù hợp với ĐHQGHN theo cách tiếp cận CDIO.
Sau một thời gian triển khai nghiên cứu, ngày 18/1/2010 đề án đã
được Hội đồng Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội đánh giá, nghiệm thu
đạt kết quả xuất sắc. Ngày 1/7/2010, Trường ĐHKT đã chính thức ban
hành chuẩn đầu ra cho chương trình cử nhân Kinh tế Đối ngoại CLC theo

7
cách tiếp cận CDIO. Trong tháng 8/2010, Chuẩn đầu ra theo cách tiếp cận
CDIO đã được phổ biến cho sinh viên ngành Kinh tế Đối ngoại CLC.
1.1.2. Nghiên cứu tại trường Đại học Bách khoa và Đại học Khoa học
Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia TP. HCM
Tháng 8/2009 Giám Đốc Đại học Quốc gia (ĐHQG) TPHCM đã ban
hành quyết định về việc “Triển khai thí điểm áp dụng mô hình CDIO phục vụ

xây dựng và phát triển CTĐT tại ĐHQG - TPHCM”. Trong lộ trình thực hiện
tại trường ĐHBK TP HCM, công tác soạn thảo chuẩn đầu ra cho từng chương
trình đào tạo và cho từng môn học đã được áp dụng phương pháp tiếp cận mô
hình CDIO[27, tr.104].
1.1.3. Nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
Nghiên cứu tàng thư danh mục luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ [30]
chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN ,
học viên nhận thấy đề tài luận án, luận văn có liên quan đến quản lý, thiết kế
xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO
chưa có.
Tháng 04 năm 2010, TS. Lê Đức Ngọc và TS. Trần Hữu Hoan có công
trình nghiên cứu “Chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học” công bố trên Tạp chí
Khoa học giáo dục số 55 có đề cập đến Thiết kế CĐR CTĐT tiếp cận CDIO.
1.1.4. Định hướng nghiên cứu của Bộ GD&ĐT
Thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các buổi hội thảo
chuyên đề “Phát triển chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận mô hình
CDIO” tại Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM nhằm giới thiệu đến các trường
đại học cả nước một phương pháp dạy và học đã được triển khai hơn 60
trường đại học trên thế giới.
Hiện nay mong muốn của Bộ GDĐT và các ĐHQG là đưa nền giáo
dục đại học nước ta ngang tầm trình độ khu vực và quốc tế. Sinh viên là đối

8
tượng và là sản phẩm của đào tạo đại học. Do đó, từ nguyên liệu ban đầu là
sinh viên, để tạo ra sản phẩm đạt trình độ cao cần phải có một quy trình
(chương trình đào tạo) chuẩn, nhà xưởng đủ tiêu chuẩn (không gian giáo
dục), máy móc thiết bị tốt (phòng thí nghiệm, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo),
thợ lành nghề (trình độ giảng viên giỏi) và phương pháp đánh giá chất
lượng sản phẩm tạo ra một cách chuyên nghiệp và chính xác.
Nhưng đây là công việc rất khó khăn, muốn triển khai áp dụng mô hình

CDIO vào việc xây dựng CTĐT và cải tiến phương pháp dạy và học
chuyển tải được chuẩn đầu ra, đòi hỏi các trường phải có nguồn nhân lực có
chất lượng (đội ngũ GV có trình độ cao), kinh phí hỗ trợ và sự ủng hộ của
BGH nhà trường, của Bộ GD&ĐT, của cán bộ giảng dạy tham gia đào tạo
và của các bên liên quan khác. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng đào tạo
phục vụ tốt cho nhu cầu kinh tế xã hội đất nước thì không có con đường nào
khác là phải thực hiện mô hình này.
1.2. Các khái niệm cơ bản[1][9][29]
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm đa hình được hiểu theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Thông thường, khi đưa ra khái niệm quản lý các tác giả thường
gắn với một loại hình cụ thể:
Mary Parker Follett (1868-1933) cho rằng trong công việc quản lý cần
chú trọng tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ, cả yếu tố
kinh tế lẫn yếu tố tinh thần và tình cảm. Theo Bà “Quản lý là nghệ thuật khiến
cho công việc được thực hiện thông qua người khác” [9].
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) là cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [9].

9
Henry Fayol (1841 – 1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình
hoạt động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Sau này được kết hợp thành bốn chức
năng cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Fayol còn
chứng minh được rằng khoa học quản lý – “quản lý hành chính”, không
những cần thiết cho các tổ chức công nghiệp và hãng kinh doanh mà còn có
thể áp dụng với mọi loại hình tổ chức, kể cả cơ quan của Chính phủ vì quản lý
ở một tổ chức đều có chung những chức năng trên [9].

Theo các tác giả, quản lý là một hoạt động vừa khó khăn vừa phức tạp
lại có ý nghĩa trong sự phát triển hay trì trệ của mọi tổ chức. Quản lý đúng
đắn sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế các nhược điểm, liên kết gắn bó mọi
người trong tổ chức, tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức.
Nhìn chung ở cách tiếp cận nào, quản lý đều có 4 chức năng chủ
đạo[9]:
- Xây dựng kế hoạch (kế hoạch hóa): là chức năng cơ bản nhất trong
các chức năng của quản lý. Xây dựng kế hoạch có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức triển khai: là quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ
và nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã vạch ra. Khi người quản lý đã lập
xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tưởng trong kế hoạch thành
hiện thực.
- Chỉ đạo – điều hành: vừa có ý nghĩa chỉ thị, điều hành, vừa là tác
động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của các thành viên trong tổ chức trên cơ
sở sử dụng đúng các quyền lực của người quản lý. Chỉ đạo – điều hành bao
hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này không

10
chỉ bắt đầu sau khi việc Lập kế hoạch và Tổ chức thực hiện đã hoàn tất, mà
ảnh hưởng quyết định tới công tác Kiểm tra đánh giá sau này.
- Kiểm tra, đánh giá: là một chức năng theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không
tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh phù hợp. Đó cũng
là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau: người quản lý đặt ra
những chuẩn mực thành đạt của hoạt động; đối chiếu, đo lường kết quả, sự
thành đạt so với chuẩn mực đã đề ra; điều chỉnh những sai lệch và hiệu chỉnh,

sửa lại chuẩn mực nếu cần.
- Quan hệ mật thiết với bốn chức năng trên, nhiều tác giả còn nhấn
mạnh vai trò của Thông tin trong quản lý: "Không có thông tin, không có
quản lý"; "Thông tin là thể nền của quản lý"
Chu trình quản lý có thể biểu diễn bằng sơ đồ dưới đây:







Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý [9]
1.2.2. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo[25][7]
Chuẩn đầu ra (Learning outcomes) của một chương trình giáo dục đại
học là nội hàm chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình đó; là
những chỉ số về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, thái độ/ hành vi và khả năng/
năng lực hay tổng quát hơn là các "kỹ năng cứng" và "kỹ năng mềm" người
học có được sau khi kết thúc chương trình giáo dục đó trong nhà trường [25, tr1].
1. Lập Kế hoạch
Thông tin
quản lý
3. Chỉ đạo
4. Kiểm tra,
đánh giá

2. Tổ chức

11
Một số định nghĩa chuẩn đầu ra được sử dụng thay thế trong các

văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo [28, tr17]:
- Chuẩn đầu ra thể hiện những gì sinh viên nên biết, hiểu và có
năng lực thực hiện.
- Chuẩn đầu ra là khẳng định những điều mà chúng ta muốn sinh viên
có khả năng làm, biết, hoặc hiểu nhờ hoàn thành một khóa đào tạo.
- Chuẩn đầu ra là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn; kỹ năng
thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà
người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu khác đối với
từng trình độ, ngành đào tạo[29, tr1].
Tuyên bố chuẩn đầu racho một chương trình giáo dục đào tạo của nhà
trường chính là tuyên bố trách nhiệm về chất lượng giáo dục đào tạo của nhà
trường cũng như yêu cầu của ngành giáo dục đạo tạo trước hết là
đối với người học, sau là đối với xã hội và những người thụ hưởng và
sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường[25, tr1].
Cho đến nay, chuẩn đầu ra của mỗi chương trình đào tạo mới dừng ở
việc xác định mục tiêu đào tạo về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực
một các chung chung, thiếu cụ thể nên chỉ có giá trị xét duyệt cho mở
mã ngành, ba công khai. Việc áp dụng các động từ trong thang nhận thức
Bloom cũng chưa chi tiết hóa đến từng năng lực hay hành vi cụ thể yêu cầu
người tốt nghiệp phải đạt được. Thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO
tạo dựng một khung chuẩn đầu ra đúng nghĩa[25,tr2]:
- Người dạy và ngừơi học biết dạy và biết học thế nào để đạt chuẩn đầu ra;
- Ngừơi sử dụng nguồn nhân lực biết năng lực của người tốt nghiệp có
những gì để tuyển dụng;
- Nhà nước, nhà quản lý sử dụng chuẩn đầu ra để quản lý và đánh giá
chất luợng sản phẩm đào tạo của cơ sở giáo dục ;

12
- Nhà tài trợ biết hiệu quả của nguồn vốn họ đã hỗ trợ cho người học ;
- Xã hội có thể căn cứ vào chuẩn đầu ra để xếp hạng các cơ sở giáo

dục đào tạo một cách định lượng thông qua kết quả đánh giá các kỹ năng nền
tảng của sản phẩm đào tạo của cơ sở giáo dục.
1.3. Thiết kế chuẩn đầu ra theo Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.3.1. Quy trình[7]
Văn bản số 2196 /BGDĐT-GDĐH của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
22 tháng 4 năm 2010 hướng dẫn 9 bước để xây dựng và công bố chuẩn đầu ra
chương trình đào tạo:
Bước 1. Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và công bố chuẩn
đầu ra của trường. Thành phần gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách
đào tạo, Trưởng phòng Kế hoạch Tài vụ, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng
phòng Khoa học, Trưởng các Khoa, Trưởng các bộ môn, các chuyên gia
thuộc bộ môn hoặc đại diện các khoa khác đối với một số ngành đào tạo mang
tính liên ngành, đại diện các nhà tuyển dụng (sử dụng lao động).
Bước 2. Ban chỉ đạo xây dựng và công bố chuẩn đầu ra tổ chức các
phiên họp, thảo luận và thống nhất về mục tiêu, nội dung, cấu trúc, kế hoạch
thời gian, cách thức triển khai, các nguồn lực và giao nhiệm vụ cho các khoa
xây dựng chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo thuộc quản lý của Khoa.
Bước 3. Các khoa tổ chức xây dựng dự thảo chuẩn đầu ra, tổ chức hội
thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các nhà khoa học,
giảng viên, các nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên,… và hoàn thiện
chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo.
Bước 4. Các khoa gửi dự thảo chuẩn đầu ra để lấy ý kiến phản hồi từ
các nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, cựu sinh viên…
Bước 5. Hội đồng khoa học – đào tạo khoa bổ sung, hoàn thiện dự thảo
chuẩn đầu ra ngành đào tạo trên cơ sở thu thập và phân tích ý kiến phản hồi từ
các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng, các cựu sinh viên… và báo cáo Hội đồng
khoa học – đào tạo trường.
Bước 6. Hội đồng Khoa học – Đào tạo trường tổ chức hội thảo, lấy ý
kiến đóng góp cho dự thảo chuẩn đầu ra của tất cả các ngành đào tạo.


13
Bước 7. Công bố dự thảo chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trên trang
Web của trường để cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giảng viên, sinh viên,
các nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, các trường/khoa cùng khối ngành,… trong
và ngoài trường cho ý kiến đóng góp.
Bước 8. Tiếp thu, hoàn thiện và Hiệu trưởng ký công bố chuẩn đầu ra
các ngành đào tạo của trường thông qua website của trường, sổ tay sinh viên,
sổ tay cán bộ giảng viên, tờ rơi; công bố cho xã hội thông qua báo chí và gửi
văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục Đại học, Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục).
Bước 9. Chuẩn đầu ra phải được rà soát, điều chỉnh và bổ sung định kỳ,
nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của người sử dụng
lao động.
Hàng năm, nhà trường rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, sự phát triển của khoa học, công nghệ và đặc biệt là đáp
ứng nhu cầu xã hội, yêu cầu của các nhà tuyển dụng theo từng thời kỳ.
1.3.2. Cấu trúc nội dung văn bản chuẩn đầu ra[25,tr 2]
Văn bản chuẩn đầu ra của một ngành đào tạo gồm 5 nội dung chính:
Mụ tiêu đào tạo, quy trình xây dựng, nội dung, quan hệ mục tiêu đào tạo với
chuẩn đầu ra, chuyển tải chuẩn đầu ra.
Bảng 1.1: Cấu trúc nội dung văn bản chuẩn đầu ra
1. Mục tiêu đào tạo
- Năng lực làm việc của người tốt nghiệp
- Năng lực đảm nhiệm công việc của người tốt nghiệp
- Năng lực phát triển nghề nghiệp
2. Quy trình xây dựng chuẩn đầu ra
- Dự thảo chuẩn đầu ra
- Khảo sát ý kiến các bên liên quan
- Hội thảo chuẩn đầu ra
- Hoàn thiện và công bố chuẩn đầu ra


14
3. Nội dung chuẩn đầu ra
- Kiến thức
- Kỹ năng cứng
- Kỹ năng mềm
- Thái độ
4. Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo với chuẩn đầu ra
5. Chương trình chuyển tải chuẩn đầu ra
- Khung chương trình
- Quan hệ giữa chuẩn đầu ra với các môn học
1.4. Thiết kế chuẩn đầu ra tiếp cận CDIO[25][28]
Đề xướng CDIO được hình thành năm 2000 từ một dự án cải cách
giáo dục kỹ thuật với tầm nhìn: "cung cấp cho sinh viên sự giáo dục chú trọng
về nền tảng kỹ thuật thực hiện trong bối cảnh hình thành ý tuởng – thiết kế -
triển khai – vận hành hệ thống và sản phẩm thực"[28, tr1].
Với tầm nhìn ấy, đề xướng CDIO đưa ra ba mục tiêu chung cho giáo
dục kỹ thuật là đào tạo sinh viên trở thành những người có khả năng:
- Nắm vững kiến thức chuyên sâu;
- Dẫn đầu trong việc kiến tạo và vận hành sản phẩm, quy trình và hệ
thống mới;
- Hiểu được tầm quan trọng và tác động chiến luợc của nghiên cứu và
phát triển công nghệ đối với xã hội.
Theo đề xướng CDIO, tiêu chuẩn 2 định nghĩa: Những chuẩn đầu ra
chi tiết, cụ thể đối với những kỹ năng cá nhân và giao tiếp, những kỹ năng
kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống, cũng như các kiến thức
chuyên ngành, phải nhất quán với mục đích của chương trình và được
phê chuẩn bởi các bên liên quan của chương trình. Những chuẩn đầu ra này
được hệ thống hóa trong Đề cương CDIO[28, tr35].


15
Đề cương CDIO là một trong những thành phần chính yếu của
phương pháp tiếp cận CDIO được phát triển nhằm xác định nhu cầu học tập
của sinh viên đối với chuơng trình đào tạo, để từ đó thiết kế chuỗi hoạt động
học tập đáp ứng nhu cầu này.
Với mục đích cụ thể là tạo ra một danh sách những mục tiêu rõ ràng,
đầy đủ, phù hợp và khái quát cho giáo dục kỹ thuật, đủ chi tiết để giảng viên
hiểu và thực hiện, Đề cương CDIO là cơ sở để xây dựng chuẩn đầu ra, thiết
kế chương trình giảng dạy, thiết kế dạy - học và đánh giá một cách toàn diện.
Song song với Đề cương CDIO, phương pháp tiếp cận CDIO cũng định
nghĩa Bộ tiêu chuẩn CDIO gồm 12 tiêu chuẩn được sử dụng để xây dựng,
hiệu chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng/ chuyển tải được chuẩn đầu ra.
1.4.1. Nội dung thiết kế chuẩn đầu ra [28, tr35-40]
Như đã trình bày ở trên: những chuẩn đầu ra đủ chi tiết để thiết kế và
phát triển chương trình giảng dạy, thiết kế dạy - học và đánh giá được hệ
thống hóa trong Đề cương CDIO và được thiết kế theo bốn cấp độ chi tiết.
1.4.1.1. Nội dung và cấu trúc cấp độ 1
Đề cương CDIO cấp độ 1 (cấp độ X) bao gồm bốn khối chủ đề ở cấp
độ tổng quát nhất xuất phát từ mong đợi của xã hội (phản ánh năng lực) đối
với người tốt nghiệp chương trình đào tạo:
- Khối Kiến thức và lập luận ngành: là những chủ đề cụ thể của
chương trình đào tạo, những kiến thức chính của ngành;
- Khối Kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp và phẩm chất;
- Khối Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm;
- Khối Năng lực cốt lõi CDIO: Đề xuất ý tưởng (C), thiết kế (D), triển
khai (I) và vận hành (O) trong bối cảnh doanh nghiệp, xã hội và môi trường.
Thực tế, Đề cương CDIO đã được áp dụng cho các ngành nghề ngoài
lĩnh vực kỹ thuật bằng cách áp dụng thích ứng các khối 1 và khối 4 và hầu
như không thay đổi các khối 2 và khối 3.







Hình 1.1: Cấu trúc đề cương CDIO cấp độ 1[28]
1.0 Kiến thức và
lập luận ngành
2.0 Kỹ năng cá nhân,
nghề nghiệp và phẩm chất
3.0 Kỹ năng giao tiếp,
làm việc nhóm
4.0 Đề xuất ý tưởng(C) , thiết kế (D), triển khai (I) và vận hành
(O) trong bối cảnh doanh nghiệp, xã hội và môi trường

16
Với cấu trúc trên có thể thấy để có được 4 kỹ năng cốt lõi CDIO của
một kỹ sư, đòi hỏi CTĐT phải chuyển tải được 3 khối kỹ năng nền tảng 1.0 ;
2.0 và 3.0. Trong đó 3 khối kỹ năng này chiếm tới 2/3 là kỹ năng mềm. Đây
làm một điểm đặc trưng của phương pháp tiếp cận CDIO.
1.4.1.2. Nội dung và cấu trúc cấp độ 2
Đề cương CDIO cấp độ 2 (cấp độ X.X) chi tiết hóa các khối chủ đề ở
cấp độ 1 thành 19 mục phản ánh những thực nghiệm và nghiên cứu hiện đại
của ngành.
Là mục tiêu hàng đầu của giáo dục kỹ thuật, khối 1 được chia thành 3
mục bao gồm các kiến thức nâng cao được xây dựng trên các kiến thức nền
tảng cốt lõi và khoa học cơ bản. Mục 1.3 trong các phương pháp tiếp cận
trước đây được tích hợp trong mục 1.2 với ngầm định giảng viên phải chủ
động lồng ghép khi dạy học các kiến thức cốt lõi. Trong phương pháp tiếp cận
CDIO, mục 1.3 được tách riêng với mục đích nhấn mạnh CTĐT phải có

những học phần/môn học chuyển tải độc lập kiến thức kỹ thuật nâng cao cũng
như phương pháp nghiên cứu và công cụ sử dụng trong quá trình lao động.






Hình 1.2: Cấu trúc Khối 1, cấp độ 2[28]
Trên cơ sở các nghiên cứu, tổng kết những kỹ năng, thái độ mà người
tốt nghiệp ngành kỹ thuật cần có, khối 2 và khối 3 được chia thành 8 mục
trong các vòng tròn quan hệ tư duy.
1.1 Kiến thức toán học và khoa học cơ bản
1.2 Kiến thức kỹ thuật cơ sở cốt lõi
1.3 Kiến thức kỹ thuật cơ sở nâng cao,
phương pháp và công cụ

×