Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đề tài giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2020.01

Chủ nhiệm đề tài : Chu Thị Bạch Cúc
Lớp
: 1705CSCA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Phạm Thúy Quỳnh Nga

Hà Nội, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2020.01

Chủ nhiệm đề tài
: Chu Thị Bạch Cúc
Thành viên tham gia : Đào Nguyên Phú


Lê Xuân Biên
Lê Thị Ngọc
Lớp
: 1705CSCA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Phạm Thúy Quỳnh Nga

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các
Thầy/Cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị, trường Đại học Nội vụ Hà Nội
và tập thể lớp 1705CSCA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh,
cung cấp tri thức và kỹ năng để nhóm tác giả có thể hồn thành đề tài nghiên
cứu khoa học của mình.
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo
ThS. Phạm Thúy Quỳnh Nga đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm
huyết để nhóm tác giả có được thành quả lao động ngày hơm nay.
Do hạn chế về thời gian, trình độ và tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm tác giả khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Qua đây, nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của Q Thầy/Cơ và các bạn để đề tài của nhóm tác giả được hồn thiện tốt
nhất.
Nhóm tác giả xin được gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân
tới tất cả các Thầy/Cơ, các bạn.
Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội. Ngày ...... tháng ..... năm 2020


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GTYTBVMT

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường

2

YTBVMT

Ý thức bảo vệ môi trường

3

BVMT

Bảo vệ mơi trường

4

MT

Mơi trường


5

BĐKH

Biến đổi khí hậu

6

GD VÀ ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

BGDĐT

Bộ Giáo dục đào tạo

8

CT

Chỉ thị

9

CT/TW

Chỉ thị/Trung ương


10

CT – TTG

Chỉ thị - Thủ tướng

11

CLB

Câu lạc bộ

12

CSC

Chính sách công

13

BCH

Ban chấp hành


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung


Trang

Biểu đồ 2.1

Những hành động bảo vệ môi trường của sinh

47

viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 2.2

Mức độ tham gia bảo vệ môi trường của sinh

48

viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 2.3

Nhu cầu giáo dục kỹ năng ý thức bảo vệ môi

53

trường của sinh viên trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Biểu đồ 3.1

Tầm quan trọng giáo dục ý thức bảo vệ môi

73


trường của sinh viên trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Hình 2.1

Các chức năng chủ yếu của mơi trường.

42


DANH MỤC ẢNH
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Chi đoàn viên chức cùng thực hiện cơng trình “Tái

94

chế lốp xe” sau mỗi ngày kết thúc giờ làm việc.
2

Cơng trình "từ rác thải đến sân chơi"

94

3


Đồn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện

95

chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang
tháng 7 năm 2018.
4

Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện

95

chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang
tháng 7 năm 2018.
5

Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện

96

chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang
tháng 7 năm 2018.
6

Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động phong
trào “Chống rác thải nhựa” tháng 10 năm 2019 tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

97



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 5
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 6
8. Cấu trúc của đề tài ................................................................................. 6
Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC.......... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan ................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về môi trường ................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường ......................................................... 8
1.1.3. Khái niệm ý thức bảo vệ môi trường ............................................. 9
1.1.4. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ........... 11
1.1.4.1. Đặc điểm của sinh viên .............................................................. 11
1.1.4.2. Giáo dục và giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho sinh viên . 13
1.2. Mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục ý thức bảo
vệ mơi trường cho sinh viên .................................................................... 17
1.2.1. Mục đích giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học . 17
1.2.2. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học . 18
1.2.3. Hình thức và phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
sinh viên đại học...................................................................................... 19



1.2.3.1. Hình thức giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho sinh viên đại
học ........................................................................................................... 19
1.2.3.2. Phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
đại học ..................................................................................................... 20
1.2.3.3. Phương tiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại
học ........................................................................................................... 22
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại
học ........................................................................................................... 23
1.3.1. Quá trình hội nhập quốc tế tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho sinh viên đại học ............................................................ 23
1.3.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động đến giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ................................................ 24
1.4. Ý nghĩa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học
hiện nay ................................................................................................... 25
1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trị của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước .............................................................. 25
1.4.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho sinh viên hiện nay. ................................................................ 27
1.4.2.1. Giáo dục ý thức bảo vệ mội trường cho sinh viên góp phần xây
dựng và hoàn thiện nhân cách người thanh niên tri thức thời đại mới. .. 27
1.4.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên là một phương
thức điều chỉnh hành vi có tính đặc thù, góp phần làm tăng hiệu quả thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường. .......................................................... 28
1.4.2.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên góp phần tạo
cơ sở nền tảng cho việc thực hiện nhiều giải pháp bảo vệ môi trường... 30
1.4.2.4. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên tạo cơ sở quan
trọng thức đẩy quá trình thực hiện sinh thái hóa nền sản xuất, hướng đến
sự phát triển bền vững. ............................................................................ 31



1.4.2.5 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên góp phần chủ
động ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thông nước ta....... 32
Tiểu kết chương 1.................................................................................... 33
Chương 2.THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .. 34
2.1.Vai trò giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 34
2.1.1. Vai trò của chủ thể giáo dục trong giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................. 34
2.1.2. Vai trò của sinh viên trong ý thức bảo vệ môi trường .................. 35
2.2. Đặc điểm sinh viên và khái quát hoạt động bảo vệ môi trường của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................ 36
2.2.1. Đặc điểm cơ bản sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội .......... 36
2.2.2. Khái quát hoạt động bảo vệ môi trường của sinh viên trường đại
học Nội vụ Hà Nội. ................................................................................. 39
2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. ....................................... 47
2.3.1. Kết quả đạt được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. .............................................................. 47
2.3.2. Hạn chế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường
Đại học Nội vụ Hà Nội............................................................................ 49
2.3.2.1. Hạn chế từ phía chủ thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ............................................... 49
2.3.2.2. Hạn chế về nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh
viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ....................................................... 50
2.3.2.3. Hạn chế về hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hiện nay ........ 52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế giáo dục ý thức bảo vệ môi

trường cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội............................. 55


Tiểu kết chương 2.................................................................................... 58
Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC Ý THỨC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤHÀ NỘI..................................................................................................... 59
3.1. Giải pháp nâng cao khả năng tự bồi dưỡng, rèn luyện của bản thân
sinh viên đối với vấn đề bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. .............................................................................................. 59
3.1.1. Xây dựng động cơ tích cực về bảo vệ mơi trường cho sinh viên. 59
3.1.2. Tăng cường khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học, sáng tạo
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường............................................................ 60
3.1.3. Phát huy vai trị xung kích của sinh viên trên mặt trận tuyên truyền
bảo vệ môi trường trong cộng đồng. ....................................................... 62
3.2. Các hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
trường đại học Nội vụ Hà Nội................................................................. 64
3.2.1. Chú trọng nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng phịng tránh,
giảm nhẹ rủi ro thiên tai; đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật
môi trường. .............................................................................................. 64
3.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên phải nhấn mạnh
giáo dục ý thức pháp luật về bảo vệ môi trường làm cơ sở nền tảng ..... 66
3.3. Giải pháp về nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh
viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................ 67
3.3.1 Tăng cường phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và những nội dung cần
thiết về bảo vệ môi trường cho sinh viên ................................................ 67
3.3.2. Kết hợp nội dung giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường cho sinh
viên với nội giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức pháp
luật, thẩm mỹ, văn hóa. ........................................................................... 69

3.4. Giải pháp về hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội........... 71


3.4.1. Chú trọng việc lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường thơng
qua hình thức tổ chức lớp học, khóa học phù hợp đặc thù sinh viên từng
chuyên ngành đào tạo .............................................................................. 71
3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện mơ hình câu lạc bộ sinh viên phát triển kỹ
năng về bảo vệ mơi trường...................................................................... 73
3.4.3. Phát huy vai trị của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho sinh viên đại học ............................................................ 74
3.5. Giải pháp về điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................. 76
3.5.1. Tạo lập môi trường giáo dục tốt cho giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, phát huy mặt tích cực của ý thức bảo vệ mơi trường ở sinh viên .. 76
3.5.2. Huy động nguồn vốn xã hội và sử dụng có hiệu quả cho hoạt động
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ...................... 77
Tiểu kết chương 3.................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ô nhiễm mơi trường và biến đổi khí hậu đang trở thành một thách
thức lớn với cả nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng. Biến đổi khí hậu tác
động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống con người và môi trường trên phạm vi
toàn thế giới; làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn
cầu như: an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, đất đai, an ninh năng lượng,...

Ảnh hưởng đến các vấn đề an tồn xã hội, văn hóa, ngoại giao và thương mại ở các
quốc gia. Việt Nam được IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change - Ủy
ban liên chính phủ về BĐKH) xác định là một trong năm quốc gia đang và sẽ chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH. Bức tranh ảm đạm về môi trường sinh thái ở
nước ta cũng như trên thế giới gần đây đã phản ánh rõ nét sự thiếu ý thức trách
nhiệm của con người với tự nhiên. Thái độ cực đoan và hành vi phi nhân tính của
con người tàn phá mơi trường, cho thấy ý thức bảo vệ môi trường của con người
yếu kém là căn nguyên sâu xa của mọi tình trạng khủng hoảng mơi trường tồn cầu.
Để hình thành và phát triển ý thức bảo vệ môi trường, chúng ta cần phải không
ngừng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Đây được xem là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, lâu dài; cần sự định hướng đúng đắn, thống nhất của Đảng và Nhà
nước, sự chung tay của cả xã hội. Tuy nhiên, suốt thời gian dài vừa qua, việc tuyên
truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành
vi, thái độ ứng xử của con người trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
GDYTBVMT rất cần được xem là cái gốc cho mọi giải pháp, cần đi trước, đi
cùng và theo sau mọi hoạt động bảo vệ mơi trường. Vì thế, công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục cho nhân dân về bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu phải ngày càng được quan tâm. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cũng là một nội dung quan trọng, góp phần tích cực vào q trình thực hiện sự lãnh
đạo của Đảng ở lĩnh vực bảo vệ tài ngun mơi tường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
1


nêu rõ: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tồn xã hội và
nghĩa vụ của mọi công dân”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020, Đảng xác định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ,
mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế xã hội”.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là

giáo dục cho thế hệ trẻ về vấn đề này có ý nghĩa to lớn. Thế hệ trẻ, trong đó có
thanh niên sinh viên, là bộ phận xã hội luôn được Đảng ta quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng. Họ sẽ trở thành lực lượng nòng cốt gánh vác trọng trách tương lai của đất
nước. Những năm qua, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên, sinh
viên đã được thực hiện, góp phần trang bị nền tảng nhận thức, cổ vũ tinh thần nhiệt
tình hăng hái của họ trong các hoạt động bảo vệ mơi trường, vì sự phát triển bền
vững, nhằm phát huy vai trị xung kích của thanh niên trên mọi mặt trận trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
ở các trường đại học có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ với mục tiêu giáo dục tồn
diện con người thế hệ mới, mà cịn có thể tạo sự lan tỏa ý nghĩa giáo dục cho cả xã
hội, góp phần thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường
đại học trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc tìm ra giải pháp nhằm khắc phục mọi khó khăn để nâng
cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên nước ta, góp phần
xây dựng một lực lượng xã hội tích cực trong lĩnh vực bảo vệ MT, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu. Hiện có rất ít cơng trình nghiên cứu sâu về hoạt động giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học. Đặc biệt lĩnh vực về giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội theo góc độ tiếp
cận của khoa học cơng tác tư tưởng thì cịn nhiều nội dung lớn phải được nghiên
cứu một cách nghiêm túc và toàn diện cả lý luận lẫn thực tiễn, nhằm làm rõ hơn
nữa về vị trí và vai trị của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trong
công tác tư tưởng hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên mà nhóm tác giả lựa chọn
2


đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Con người, xã hội và tự nhiên ln có mối quan hệ thống nhất biện chứng
với nhau và chịu sự chi phối của những quy luật phổ biến nhất định của thế giới vật
chất. Nghiên cứu của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những tư tưởng
vượt trước thời đại, đặt nền móng - cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và giải
quyết vấn đề mơi trường: C.Mác, Ph.Ăngghen, Tồn tập (1995).
Luận án tiến sĩ triết học của tác giả Bùi Văn Dũng (1999), “Mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền”. Nghiên cứu
luận giải quyết mối quan hệ có nhiều mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
MT dưới góc độ triết học, từ đó nêu lên các điều kiện và giải pháp để giải quyết các
mâu thuẫn, nhằm thực hiện sự phát triển lâu bền trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các cuốn sách bàn về vấn đề này tác giả Phạm Thị Ngọc
Trầm (2002), “Bảo vệ MT- Nhiệm vụ chung của toàn nhân loại”; tác giả Nguyễn
Thị Thơm, An Như Hải (2011), “Nâng cao hiệu lực quản lý về môi trường”; tác giả
Phạm Anh (2012), “Những vấn đề bảo vệ môi trường mà người dân cần biết”;
Nguyễn Minh Quang (2013), “Chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh cơng tác
bảo vệ tài ngun, MT”. Các cơng trình phân tích việc bảo vệ mơi trường dưới
nhiều góc độ: quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đề cao vai trị của
đạo đức mơi trường, nghiên cứu các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ rủi ro thiên
tai.
Trên cơ sở nhận thức luận duy vật khoa học; Bộ Tài ngun và Mơi trường
(2012), “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam”; tác giả Lê
Thanh Vân trong cuốn “Con người và môi trường” (2012); tác giả Đỗ Thị Ngọc
Lan trong cuốn “Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người”(2013)
đã phân tích: MT tự nhiên không những cung cấp những giá trị vật chất cho sự hình
thành, phát triển của con người và xã hội, mà còn mang lại nhiều giá trị tinh thần;
3


giá trị thẩm mỹ, thể hiện quan hệ đạo đức, văn hóa và tác động ảnh hưởng đến quan

hệ chính trị của con người.
Cuốn “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh cơng tác bảo vệ tài
ngun môi trường. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội đồng khoa học các
cơ quan đảng Trung ương (2013). Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các tác giả
đại diện trong Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội đồng Lý luận Trung ương, Viện
khoa học Khí tượng thủy văn và MT,Trung tâm Nghiên cứu, giáo dục MT và Phát
triển (CERED),... đánh giá tổng quát về công tác bảo vệ tài nguyên MT, ứng phó
với BĐKH nước ta thời gian qua; nêu lên một số kinh nghiệm quốc tế trong công
tác bảo vệ tài nguyên và MT; đồng thời nêu định hướng chiến lược quản lý tài
nguyên và chủ động ứng phó với BĐKH.
Hoạt động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế, gắn liền với q
trình đơ thị hóa và sản xuất cơng nghiệp phát triển mạnh mẽ, là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến sự suy kiệt tài nguyên, ô nhiễm MT và biến đổi khí hậu hiện nay. Các cơng
trình tiêu biểu: Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE), Nguyễn
Đức Trí, Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), “Một số bệnh, dịch liên quan đến ô nhiễm
môi trường”, Nxb. Khoa học, kỹ thuật.
Bảo vệ mơi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm
của tất cả các quốc gia và của mọi cơng dân trên tồn thế giới. Với MT đã bị tàn
phá nặng nề sau chiến tranh kéo dài và sự phát triển nóng khi bước vào thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc độ đơ thị hóa cao,...Việt Nam nhận thức rõ
nhiệm vụ phải bảo vệ MT, mà trước hết là nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
nhân dân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận của GDYTBVMT cho sinh viên đại học.Trêncơ
sở khảo sát,đánh giá thực trạng YTBVMT và thực trạng GDYTBVMT cho sinh
viên ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề tài đề xuất một số quan điểmvà giải pháp
nhằm tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên đại học Nội vụ Hà Nội.
4



- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nêu trên, nhóm tác giả cần thực hiện nhiệm vụ:
+ Tổng quan các cơng trình khoa học đã cơng bố trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài, để từ đó xác định hướng nghiên cứu của đề tài.
+ Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về GDYTBVMT cho sinh
viên đại học, tầm quan trọng của GDYTBVMT cho sinh viên trong bối cảnh
BĐKH trên thế giới và Việt Nam hiện nay.
+ Khảo sát thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên và đánh giá thực trạng
YTBVMT của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó khái quát những vấn
đề đặt ra đối với hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
GDYTBVMT cho sinh viên đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu vấn đề GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội
vụ Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên
trường đại học Nội vụ Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên
trường đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, cụ thể là vận dụng các nguyên tắc, quan điểm cơ bản
trong nghiên cứu như: Nguyên tắc khách quan, nguyên tắc đề cao tính năng động
chủ quan của ý thức, quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử
cụ thể, nguyên tắc lý luận gắn bó chặt chẽ với thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Lơgic, phân tích và tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tài liệu, phương pháp


5


điều tra xã hội.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội trong
những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn
tại một số hạn chế. Đề tài đưa ra được những giải pháp hợp lý sẽ nâng cao được
hiệu quả của hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội.
7. Đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học, xây dựng
khung lý thuyết về cấu trúc GDYTBVMT cho sinh viên đại học, định hướng quá
trình giáo dục bảo vệ MT có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy ở
trường đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngoài ra, đề tài có ý nghĩa đóng góp cho việc xây dựng định hướng, chính
sách, chương trình giáo dục, tun truyền, xây dựng nội dung tập huấn nhằm nâng
cao nhận thức và hình thành tính tích cực trong hoạt động thực tiễn của sinh viên
với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, đề tài có ba
chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
sinh viên các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
trường đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội.

6



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Đến nay, những vấn đề MT toàn cầu đang đặt ra yêu cầu ngày càng bức thiết
đối với nghiên cứu, quan niệm về MT đã hết sức đa dạng, tùy các góc độ tiếp cận
nghiên cứu khác nhau mà sử dụng các khái niệm khác nhau: MT, MT tự nhiên, MT
sinh thái, MT địa lý, MT sống.
Theo định nghĩa của UNESCO (1987), “MT sống” của con người chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con
người. Với nghĩa hẹp, khái niệm “MT sống” của con người chỉ bao gồm các nhân
tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người như số diện
tích nhà ở, chất lượng bữa ăn hàng ngày, nước sạch, bầu khơng khí cho sinh hoạt,
điều kiện vui chơi, giải trí, MT cho hoạt động học tập, MT làm việc,...
Trên thực tế, cho đến nay, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu, cả trên thế
giới và ngay tại Việt Nam, bàn đến các khía cạnh của vấn đề này và đề xuất những
cách định nghĩa khác nhau về MT.
Theo điều 3, Luật “Bảo vệ môi trường” năm 2015: “MT là hệ thống các yếu
tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”.
Qua phân tích hàng loạt cách tiếp cận khái niệm, luận án tập trung làm rõ
khía cạnh MT tự nhiên bao quanh cuộc sống con người (nhưng mang nghĩa rộng
hơn tự nhiên thuần túy trong sinh học, đồng thời không phải là tồn bộ “giới tự
nhiên” như triết học).
Mơi trường là hệ thống tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có vai trị
quyết định trực tiếp hoặc ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động, sự phát triển của con
người trong những thời kỳ lịch sử nhất định.


7


Giữa MT và sự phát triển xã hội loài người có mối quan hệ biện chứng với
nhau. MT là địa bàn tạo điều kiện cho hoạt động con người diễn ra, đồng thời là đối
tượng chịu sự tác động của con người. MT biến đổi cũng thể hiện phần nào trình độ
phát triển xã hội mỗi thời đại đạt được. Tuy nhiên, không phải mọi sự biến đổi của
MT đều cho thấy đó là dấu hiệu phát triển. Có những biến đổi chỉ đáp ứng lợi ích
trước mắt, theo một khía cạnh ý nghĩa nhất định chúng ta đã từng coi đó là bước
phát triển của trình độ con người trong quá trình chinh phục giới tự nhiên, song lại
gây nên biến đổi tiêu cực đối với MT. Quan điểm về sự phát triển xã hội cịn nhiều
khía cạnh phải nghiên cứu thêm, nhưng trong phạm vi xét ở mối liên hệ với MT thì
phát triển cần được hiểu là quá trình biến đổi cả đời sống xã hội con người lẫn MT
theo hướng tích cực và bền vững.
Tóm lại: Mơi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển. Con người là một thực thể tự nhiên có những nhu cầu sống như mọi
sinh vật khác, đồng thời là một thực thể xã hội, mà xã hội chính là một bộ phận
không thể tách rời của giới tự nhiên. Đối với con người và xã hội loài người, các
điều kiện bao quanh nó khơng chỉ là những điều kiện tự nhiên mà còn bao gồm các
điều kiện xã hội.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ mơi trường
Hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng MT của chúng ta đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Từ những điều nhỏ nhất như khói bụi cho đến những điều lớn
như biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt hơn, mưa axit, nước biển dâng, sa mạc
hóa,...
Đặc biệt, con người sống trong MT bị ơ nhiễm sẽ ảnh hưởng không nhỏ. Khi
sống trong MT bị ô nhiễm, con người có thể dễ mắc các bệnh về tim mạch, phổi,
gan, giảm trí thơng minh ở trẻ em,... Vì vậy, việc cấp thiết hiện nay đó là bảo vệ
MT và cải thiện MT đang bị ô nhiễm.

Theo khoản 3 điều 3 Luật “bảo vệ môi trường” năm 2015: Hoạt động bảo vệ
MT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến MT; ứng phó
sự cố MT; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi MT; khai thác, sử dụng
8


hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ MT trong lành.
Các nguyên tắc bảo vệ môi trường theo Luật bảo vệ môi trường:
- Bảo vệ MT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến độ
xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ MT quốc gia phải gắn với bảo vệ
MT khu vực và toàn cầu.
- Bảo vệ MT là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động ơ nhiễm MT phải thường xun, lấy phịng ngừa là chính kết
hợp với khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng.
- Bảo vệ MT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Mỗi tổ chức, cá nhân, gia đình gây ơ nhiễm MT phải có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại, chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Như vậy, bảo vệ môi trường là quá trình bảo vệ và khai thác hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa và khắc phục những tác động bất lợi của
sự suy thối mơi trường; gìn giữ mơi trường sống nhằm đảm bảo sự phát triển của
con người.
1.1.3. Khái niệm ý thức bảo vệ môi trường
Ý thức con người là một phạm trù rất rộng, là đối tượng nghiên cứu của rất
nhiều khoa học khác nhau như tâm lý học, triết học, luật học, văn học, kinh tế học,
nghệ thuật học, đạo đức học,... Mọi trạng thái tâm lý, mọi hoạt động sống của con
người đều là biểu hiện và bị chi phối bởi ý thức. Mỗi lĩnh vực nghiên cứu làm rõ
đặc trưng của ý thức tinh thần con người theo khía cạnh khac nhau. Cấu trúc của ý
thức về cơ bản bao gồm: Tri thức, niềm tin, tình cảm, giá trị, ý chí. Vai trị của ý

thức biểu hiện khi con người có nhu cầu, động cơ, mục tiêu, niềm tin, lý tưởng tích
cực hình thành trên nền tảng nhận thức đúng đắn về thế giới, tạo động lực tinh thần
từ bên trong thơi thúc ý chí sẵn sàng hành động tích cực.
Bảo vệ mơi trường là q trình bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; phòng ngừa và khắc phục những tác động bất lợi của sự suy
9


thối MT; gìn giữ MT sống nhằm đảm bảo sự phát triển của con người.
Từ vai trò quan trọng của môi trường đối với đời sống của con người và xã
hội loài người, nên tất yếu con người phải BVMT sống của chính mình. Điều 3
Luật bảo vệ mơi trường khẳng định: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động
giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp...”. Và để con người có thể BVMT, họ cần
phải có YTBVMT, vậy YTBVMT là gì?
YTBVMT là một bộ phận của ý thức con người, có cấu trúc phức tạp, đồng
thời cũng gồm nhiều cấp độ phản ánh do phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cách tiếp
cận khái niệm khác nhau. Dựa vào phương thức tồn tại, YTBVMT gồm các yếu tố
cơ bản: tri thức về các vấn đề MT; niềm tin vào khả năng thực tiễn trong bảo vệ
MT; tình cảm với MT; hệ chuẩn mực về MT và ý chí trong hành độngbảo vệ MT.
YTBVMT là một nội dung của ý thức, chịu sự quy định của những điều kiện
MT nhất định. Nội hàm khái niệm YTBVMT chưa có nghiên cứu nào phân tích cụ
thể, nhưng rất gần với khái niệm “ý thức sinh thái”, “ý thức đạo đức MT” đã được
làm rõ ở một số cơng trình nghiên cứu:
Theo tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, ý thức sinh thái là những quan điểm,
quan niệm của con người về MT tự nhiên; về mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau
giữa con người (xã hội) với MT đó: về tình cảm, thái độ và trách nhiệm của con
người trong việc giải quyết các vấn đề sinh thái nhằm đạt đến mục tiêu phát triển
bền vững. Tác giả Phạm Văn Bông đưa ra cách hiểu về ý thức sinh thái: là hệ thống
quan điểm, quan niệm của con người về hệ sinh thái và ý thức về trách nhiệm của
con người trong hệ sinh thái đó. Tác giả Phạm Thành Nghị kế thừa quan niệm này

khi bàn về “ý thức sinh thái cộng đồng”: Ý thức sinh thái cộng đồng có thể hiểu là
những quan điểm, quan niệm của cộng đồng của MT; về mối quan hệ và sự tác
động lẫn nhau giữa con người, cộng đồng và MT; thái độ và trách nhiệm của con
người, cộng đồng trong giải quyết các vấn đề sinh thái.
Như vậy, một số tác giả đã phân tích khái niệm ý thức sinh thái là khả năng
phản ánh của con người trước thực trạng sinh thái MT, thể hiện qua hệ thống quan
điểm, thái độ, tình cảm, trách nhiệm với MT sinh thái. Tuy nhiên, các tác giả làm
10


rõ: ý thức sinh thái (cũng tương tự như ý thức nói chung) phản ánh lĩnh vực MT
sinh thái có khả năng tác động chở lại MT sinh thái theo hai khuynh hướng (tích
cực hoặc tiêu cực). Hơn nữa, các nghiên cứu chưa chỉ ra điểm khác biệt giữa khái
niệm ý thức sinh thái với khái niệm YTBVMT, mặc dù hai khái niệm rất gần nhau,
trong nhiều trường hợp được sử dụng ngang nhau.
Do vậy, để làm rõ hơn khuynh hướng tác động tích cực của ý thức con người
đến MT, tác giả đưa ra quan niệm về YTBVMT:
YTBVMT là sự phản ánh đúng đắn các vấn đề môi trường và mối quan hệ
giữa con người với môi trường trên cơ sở nhận thức khoa học, thể hiện bằng tình
cảm tích cực, niềm tin, ý chí mạnh mẽ trong định hướng hành vi con người theo
một chuẩn mực nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững của con người.
1.1.4. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học
1.1.4.1. Đặc điểm của sinh viên
Ở Việt Nam, sinh viên là những người theo học tại các cơ sở giáo dục cao
đẳng và đại học của hệ thống giáo dục quốc dân. Sinh viên là lực lượng trí thức trẻ,
là bộ phận thanh niên tiến bộ trong xã hội, là nhóm xã hội có vị trí đặc biệt cần phải
coi trọng.
Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà
theo C.Mác là “tổng hòa các quan hệ xã hội”. Nhưng họ còn mang những đặc điểm
riêng.

- Về mặt tâm lý, sinh viên thuộc lớp thanh niên có độ tuổi 18 đến 23-25, là
giai đoạn đạt được sự chín muồi về thể lực và tiến tới trưởng thành về phương diện
tâm lý - xã hội, chưa định rõ rệt về nhân cách, các hoạt động giao tiếp, có tri thức
đang được đào tạo chuyên môn. Lứa tuổi này được đánh giá là thời kì phát triển
tích cực về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính
cách, đặc biệt là sinh viên đã có vai trị “người lớn” thực sự (họ có quyền cơng dân,
quyền xây dựng gia đình, quyền lao động kiếm sống,...). Họ có kế hoạch riêng cho
hoạt động của mình, chịu trách nhiệm về hành vi và độc lập trong phán đoán. Đây
là thời kỳ có nhiều biến động mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội. Sinh
11


viên đã biết xác định con đường sống tương lai, tích cực nắm vững nghề nghiệp và
bắt đầu dấn thân thể hiện mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. “Sự phát triển
tình cảm của lứa tuổi sinh viên được đặc trưng bằng thời kỳ bão táp căng thẳng”.
Đây là thời kỳ xúc cảm đối với mỗi cá nhân sinh viên. Có nhiều tình huống mới
nảy sinh trong cuộc sống sinh viên địi hỏi họ phải phán đốn, ra quyết định, trong
khi họ còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết xã hội. Do đó, họ thường lúng túng, thiếu
tự tin, thậm chí khủng hoảng.
- Về trình độ, lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển trí tuệ đặc trưng, khả
năng tư duy lôgic phát triển. Đây là cơ sở vững chắc cho quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học. “Thời kỳ này sự phát triển trí tuệ đặc trưng bởi sự nâng cao
năng lực trí tuệ, biểu hiện rõ nhất trong việc tư duy sâu sắc và rộng, có năng lực
giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày một khó khăn, phức tạp hơn, có tiến bộ rõ
rệt trong các lập luận lôgic, trong việc lĩnh hội tri thức”. Thời kỳ sinh viên là “thời
kỳ vàng” với khả năng và lượng tri thức được lĩnh hội về nhiều mặt trong cuộc đời
con người.
- Về mặt xã hội, nét đặc trưng của lứa tuổi sinh viên là hình thành kế hoạch
đường đời và tự xác định nghề nghiệp. Kế hoạch đường đời là kế hoạch hoạt động
của sinh viên và bắt đầu bằng sự lựa chọn nghề nghiệp. Điều đó khơng chỉ bộc lộ

sở thích mà cịn thể hiện trình độ và đạo đức.
Đồng thời, giai đoạn này sinh viên phát triển khả năng tự ý thức, tạo điều
kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách, phù hợp với thực tiễn xã hội. Tự ý thức
là điều kiện để phát triển và hồn thiện nhân cách, hướng nhìn cách theo yêu cầu xã
hội, có liên quan chặt chẽ với tính tích cực nhận thức của sinh viên. Họ có nhiều ưu
điểm trong giai đoạn này với đặc trưng tâm lý ưa khám phá, tìm tịi, sáng tạo, giàu
ước mơ, khát vọng, muốn tự khẳng định bản thân mạnh mẽ, thích giao lưu, tham
gia hoạt động xã hội,…Tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi đó, đặc điểm tâm lý sinh
viên giai đoạn này cũng có trở ngại, thách thức, nên hạn chế q trình trưởng thành
của sinh viên.Họ cịn thiếu kinh nghiệm sống thực tiễn, nhân cách chưa thực sự ổn
định, có bị kích động, thiếu tự chủ, dễ cực đoan, thích a dua, dễ bị lơi kéo.
12


Trên cơ sở phân tích những đặc trưng về tâm lý, trình độ, năng lực. Phẩm
chất của sinh viên đại học, nhóm tác giả đề tài khẳng định: sinh viên là bộ phận xã
hội có nhiều ưu điểm với sức trẻ và bầu nhiệt huyết, trình độ nhận thức cao hơn
nhiều bộ phận xã hội khác, song đồng thời họ cũng có những hạn chế nhất định. Do
vậy, họ rất cần được định hướng giáo dục phù hợp với những đặc trưng đó, nhằm
phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế, để trở thành bộ phận xã hội có đóng góp
tích cực cho xã hội, đồng thời là lực lượng kế cận đáng tin cậy trong tương lai gánh
vác nhiều trọng trách của dân tộc. “Sinh viên là lực lượng đông đảo trong xã hội
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chăm lo giáo dục, đào tạo để trở thành
những người lao động giỏi, cán bộ tốt, chủ nhân của xã hội tương lai. Nhưng sinh
viên có huy độngđược năng lực tiềm ẩn của mình hay khơng, điều đó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như khả năng, sự rèn luyện, tu dưỡng của cá nhân họ ngoài ra cịn phụ
thuộc vào sự giáo dục nói chung…”.
1.1.4.2. Giáo dục và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
- Giáo dục
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt,

bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế
hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi
người khơng ngừng tiến lên”. Giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ theo mục đích xã hội, quá trình này được thực hiện bằng các con
đường quan trọng. Giáo dục thông qua dạy học, giáo dục thông qua tổ chức các
hoạt động phong phú và đa dạng, giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể, giáo dục
thơng qua q trình tự tu dưỡng. Trong đó, giáo dục thông qua con đường tự tu
dưỡng hay là quá trình tự giáo dục biểu hiện tính tích cực cao nhất của con người.
Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống con người, không chỉ là
sản phẩm của đời sống con người mà trở thành nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy
sự phát triển của xã hội. “Xem xét dưới góc độ triết học, chúng ta thấy rằng: Giáo
dục là một quá trình gồm hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, là sự tác động từ bên
13


ngoài vào đối tượng giáo dục.Giai đoạn thứ hai, là thông qua sự tác động này làm
cho đối tượng giáo dục tự biến đổi, tự hoàn thiện bản thân”.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ln nhấn mạnh vai trò của tự giáo
dục ở mỗi cá nhân (trong tác phẩm Đường Cách Mệnh). Sự tự giáo dục chính là sự
tự ý thức về nhân cách, tự rèn luyện, tự thể hiện, tự kiểm sốt để tạo nên “cái tơi”
nhân phẩm.Quá trình tự giáo dục là quá trình thể hiện tính năng động, chủ động,
tích cực, tự giác của ý thức, tạo nên sức mạnh thôi thúc từ bên trong tinh thần của
mỗi người. Trước hết, con người ý thức được cái cần phải làm để tránh sự trừng
phạt của thiết chế xã hội.Sau đó, con người ý thức được điều cần làm để tránh phải
xấu hổ trước người khác, tránh dư luận xấu của xã hội.Cao hơn cả, con người ý
thức điều cần làm để tránh xấu hổ với bản thân.Như vậy, giáo dục phải thúc đẩy
mặt năng động của ý thức, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái, nhân văn cao
thượng, hướng con người đến sự hoàn thiện nhân cách. Hành vi của con người từ
đó được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu và sự tiến bộ xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã

hội, đem lại lợi ích cho mọi người, như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Việc thiện thì
dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
GDYTBVMT cho sinh viên có những điểm khác biệt so với giáo dục cho
học sinh phổ thông và các bộ phận xã hội khác. GDYTBVMT cho sinh viên khác
với giao dục về mơi trường nói chung. GDYTBVMT cho sinh viên vừa có sự khác
biệt với giáo dục thế giới, giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục
đạo đức, giáo dục kinh tế, giáo dục thẩm mỹ trong công tác tư tưởng.
- Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
GDYTBVMT là quá trình tác động nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, tình
cảm, niềm tin, động cơ, ý chí, từ đó thay đổi hành vi trong ứng xử với MT theo
hướng phù hợp, góp phần cải tạo thực tiễn. Với mỗi bộ phận xã hội khác nhau,
GDYTBVMT có mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện khác
nhau để sao cho quá trình thúc đẩy sự phát triển YTBVMT của nhân dân đạt hiệu
quả cao.

14


×