Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Tuan 25 Cua song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.92 KB, 11 trang )

Kiểm tra bài cũ: Phong cảnh đền

Hùng
1. Đọc đoạn 1 và 2:
- Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên
nhiên nơi đền Hùng.
2. Đọc đoạn 3:
- Nêu nội dung bài.


Cửa sông
(Quang Huy)


Luyện đọc
Sóng nước, nước lợ, nơng
sâu, lưỡi sóng, lấp lố.
Chia đoạn: 6 đoạn

Tìm hiểu bài
Then khóa


Tơm rảo
Sóng bạc đầu Bãi Cửa
bồi sơng


Luyện đọc
Sóng nước, nước lợ, nơng sâu,
lưỡi sóng, lấp lố.


Là cửa nhưng khơng then khố
Cũng khơng khép lại bao giờ
Mênh mơng một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
Nơi những dịng sơng cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xơi.

Tìm hiểu bài
1. Trong khổ thơ đầu, tác giả
dùng những từ ngữ nào để nói về
nơi sơng chảy ra biển ?
- Là cửa nhưng khơng then
khóa
Cũng khơng khép lại bao giờ
Cách giới thiệu ấy có gì hay?
- Cửa sơng cũng là một cái cửa
nhưng khác cửa bình thường,
giúp người đọc hiểu thế nào là
cửa sông, cảm thấy cửa sông rất
thân quen.


Luyện đọc

Tìm hiểu bài
Thảo luận nhóm 4:

2. Cửa sơng là một địa điểm đặc

Sóng nước, nước lợ, nơng sâu, biệt như thế nào?
lưỡi sóng, lấp lố.
- Là nơi sơng gửi lại phù sa để bồi đắp
bãi bờ.
- Là nơi nước ngọt chảy vào biển rộng.
- Là nơi biển cả tìm về với đất liền.
- Là nơi nước ngọt của sông hòa với
nước mặn của biển tạo thành vùng
nước lợ.
- Là nơi cá tơm hội tụ, thuyền câu lấp
lóa đêm trăng.
- Là nơi tàu chào mặt đất.
- Là nơi tiễn người ra khơi.


Luyện đọc
Sóng nước, nước lợ, nơng sâu,
lưỡi sóng, lấp lố.

Tìm hiểu bài
3. Tìm hình ảnh được nhân hóa ở
khổ thơ cuối?
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Bỗng … nhớ một vùng núi non.

- Phép nhân hóa ở khổ thơ
cuối giúp tác giả nói lên điều
gì về “tấm lịng” của cửa sơng
đối với cội nguồn ?

- Cửa sông không quên cội nguồn.


Luyện đọc
Sóng nước, nước lợ, nơng sâu,
lưỡi sóng, lấp lố.

Tìm hiểu bài

Ý nghĩa: Qua hình ảnh cửa sơng,
tác giả ca ngợi nghĩa tình thuỷ
Luyện đọc diễn cảm, học thuộc lịng: chung, biết nhớ cội nguồn.


Cửa sơng
Là cửa nhưng khơng then khố
Cũng khơng khép lại bao giờ
Mênh mơng một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.

Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lố đêm trăng.

Nơi những dịng sơng cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xơi.


Nơi con tàu chào mặt đất
Cịi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư.

Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hoà trong vị ngọt
Thành vùng nước lợ nông sâu.

Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng…nhớ một vùng núi non…
Quang Huy


Khổ 1, 2
Là cửa nhưng khơng then khố
Cũng khơng khép lại bao giờ
Mênh mơng một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
Nơi những dịng sơng cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xơi.


Thi đọc thuộc lòng




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×