Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Phần 3: Khảo sát thiết kế đường ô tô - Th.S Võ Hồng Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CƠNG TRÌNH – BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

Th.S VÕ HỒNG LÂM

BÀI GIẢNG

THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
HỌC PHẦN 3
KHẢO SÁT THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ

TP. HCM, 2015


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

KHẢO SÁT THIẾT KẾ ĐƯỜNG ÔTÔ

-1-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

-2-


Th.S Võ Hồng Lâm



Khảo sát thiết kế đường ôtô

CHƯƠNG 1

LẬP DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN KSTK ĐƯỜNG ÔTÔ
1.1 PHÂN LOẠI DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1.1 Phân loại dự án xây dựng
a) Theo quy mơ,tính chất và loại cơng trình xây dựng:
- Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C
theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết
tại Phụ lục I.
- Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều cơng trình với loại, cấp cơng
trình xây dựng khác nhau
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
c) Dự án đầu tư xây dựng cơng trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng gồm:
- Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo;
- Cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
1.1.2 Quản lý dự án xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương
đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm
2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực
hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

- Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây
dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt
chẽ, tồn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ
thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư PPP (Public - Private Partner)
có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà
nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các
tác động của dự án đến cảnh quan, mơi trường, an tồn cộng đồng, quốc phòng, an
ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự
-3-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục
tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an tồn
cộng đồng và quốc phịng, an ninh.
- Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên
tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
1.1.3 Chủ đầu tư xây dựng cơng trình
Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định
cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ
quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm
quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự tốn xây dựng
cơng trình.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ
đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây
dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng cơng trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ
đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện
cụ thể của mình.
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế,
tổng cơng ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh
nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn
hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
- Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành
lập theo quy định của pháp luật.
1.2 TRÌNH TỰ LẬP DỰ ÁN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN KSTK ĐƯỜNG ÔTÔ
Việc triển khai một dự án XDCB nói chung thường phải tiến hành qua các
giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựngđưa cơng trình của

-4-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

dự án vào khai thác sử dụng (NĐ59/2015). Trong công tác xây dựng đường ơtơ
nói riêng, cơng tác khảo sát phục vụ cho việc chuẩn bị dự án và thực hiện dự án
của các dự án làm mới, nâng cấp và cải tạo các đường ôtô thuộc mạng lưới đường
công cộng được gọi chung là công tác khảo sát đường ôtô.
1.2.1 Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình đường ơ tô
1) Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án
quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định
thì khơng phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
2) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết
định.
- Riêng đối với dự án PPP, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư thực hiện.
- Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở theo quy
định Luật xây dựng 2014.
3) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
trong các trường hợp sau:
- Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo;
- Cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (khơng bao gồm tiền sử dụng đất)
* Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơng trình xây dựng bao gồm:
- Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự tốn xây dựng.
- Thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng,
diện tích sử dụng đất, quy mơ, cơng suất, cấp cơng trình, giải pháp thi cơng xây
dựng, an tồn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ mơi
trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng
cơng trình.
1.2.2 Các bước thiết kế xây dựng cơng trình
- Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo
thơng lệ quốc tế.

-5-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

- Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều loại cơng trình, mỗi loại cơng
trình có một hoặc nhiều cấp cơng trình. Tùy theo loại, cấp của cơng trình và hình
thức thực hiện dự án, việc quy định số bước thiết kế xây dựng cơng trình do người
quyết định đầu tư quyết định, cụ thể như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với cơng

trình có u cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp
dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công được áp dụng đối với cơng trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mơ
lớn, u cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp;
d) Thiết kế theo các bước khác (nếu có) theo thơng lệ quốc tế.
- Cơng trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết
kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước
trước.
- Trường hợp thiết kế ba bước, nếu nhà thầu thi cơng xây dựng có đủ năng
lực theo quy định của pháp luật thì được phép thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi
công.
- Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ
thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự tốn xây dựng cơng trình và chỉ
dẫn kỹ thuật (nếu có).
1.2.3. Các giai đoạn Khảo sát đường ôtô
Giai đoạn chuẩn bị dự án, việc khảo sát đường ôtô nhằm phục vụ cho bước
lập Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi (BCNCTKT) và Báo cáo nghiên cứu Khả thi
(BCNCKT). Nếu dự án đầu tư có quy mơ thuộc nhóm địi hỏi phải qua cả hai bước
BCNCTKT và BCNCKT thì cơng việc khảo sát cũng phải tiến hành hai bước, nếu
chỉ địi hỏi một bước thì việc khảo sát chỉ tiến hành bước BCNCKT. Việc thực
hiện một hay hai bước sẽ do Chủ đầu tư quyết định.
Giai đoạn thực hiện dự án, việc khảo sát cũng có thể tiến hành một bước hoặc
hai bước tuỳ theo quyết định của Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Khảo sát bước Thiết kế kỹ thuật (hoặc TKBVTC);
- Khảo sát bước Thiết kế Bản vẽ thi công.
1.3 QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.3.1 Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự

án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại
khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng
phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, cơng trình, gói thầu xây dựng, phù
hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị
trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng cơng trình.

-6-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn
phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng cơng trình,
giá ca máy và thiết bị thi cơng, điều chỉnh dự tốn xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
kiểm sốt chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ
định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn
chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác
sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường
hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định 32/2015.
Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng (NĐ 59/2015) để
lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn chi phí đầu tư xây dựng phải được thực
hiện theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng, dự tốn gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây
dựng, chỉ số giá xây dựng của cơng trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu

tư thống nhất sử dụng phù hợp với các giai đoạn của q trình hình thành chi phí
theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định 32/2015.
- Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác
định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1.3.2 Tổng mức đầu tư xây dựng
- Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án
được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở
để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
- Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
là dự tốn xây dựng và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
- Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo
thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất
vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các cơng trình tương tự đã thực
hiện.
- Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để
quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư
xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng
để thực hiện dự án.
- Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước

chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án do: ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi
trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác; Xuất hiện yếu tố
-7-



Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu
quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại; Khi quy hoạch
xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án; Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn
hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phịng trượt giá trong tổng mức
đầu tư dự án được duyệt. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng
mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
1.3.3 Dự tốn xây dựng cơng trình và Tổng dự tốn
- Dự tốn xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình, thực hiện gói
thầu, cơng việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính tốn từ thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức,
giá xây dựng.
- Nội dung dự tốn xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự
án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phịng.
- Dự tốn xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt là cơ sở xác định
giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
- Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc
thay đổi cơ cấu chi phí dự tốn xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây
dựng được phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh dự tốn xây dựng cơng trình phải được thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.

- Đối với dự án có nhiều cơng trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng
dự tốn xây dựng cơng trình để quản lý chi phí. Tổng dự tốn xây dựng cơng trình
được xác định bằng cách cộng các dự tốn xây dựng cơng trình và các chi phí khác
có liên quan của dự án.
1.4 ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KSTK
ĐƯỜNG ÔTÔ
1.4.1 Đặc điểm
- Công tác khảo sát và thiết kế luôn luôn liên quan chặt chẽ với nhau, khảo sát
để phục vụ thiết kế và nhiều trường hợp có quyết định về thiết kế rồi mới tiếp tục
khảo sát được. Thời gian khảo sát thiết kế ngồi thực địa là chính và rất quan
trọng, nhiều chỉ tiêu và giải pháp kỹ thuật được quyết định ngay ngồi thực địa khi
khảo sát.
- Q trình khảo sát kinh tế và kỹ thuật luôn luôn gắn liền với nhau từ đầu
đến cuối, từ khi còn tiến hành trên một diện rộng cho đến khi thu về một diện hẹp.

-8-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

1.4.2 Các yêu cầu chung
1. Nắm vững mối các mối quan hệ giữa “người sử dụng đường - ô tô – môi
trường bên ngồi - đường ơ tơ” trong q trình khảo sát thiết kế :
+ Mối quan hệ giữa “ô tô - đường” : Mối quan hệ này quyết định các yêu cầu
của việc chạy xe đối với các yếu tố của đường cần thiết kế (qui định các tiêu chuẩn
kỹ thuật của đường)
+ Mối quan hệ giữa “môi trường bên ngồi - đường” : quan hệ này nói lên
ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên đến việc xác định tuyến đường trên thực

địa, cũng như việc chọn các biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo tính bền vững của
các cơng trình trên đường

+ Mối quan hệ giữa “mơi trường bên ngoài - người lái xe” : quan hệ này nói
lên ảnh hưởng của mơi trường xung quanh đến tâm sinh lý người lái xe do đó ảnh
hưởng đến an toàn chạy xe và điều khiển tốc độ xe.
2. Nắm được các phương pháp điều tra, dự báo nhịp độ phát triển về khối
lượng vận chuyển, nắm được các phương pháp so sánh, đánh giá, luận chứng kinh
tế – kỹ thuật các phương án thiết kế đường.
3. Nắm được quy luật chuyển động của xe trong dòng xe, ảnh hưởng của
điều kiện đường đến chế độ chuyển động của dòng xe để đề xuất các giải pháp
thiết kế và tổ chức giao thông phù hợp.

-9-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

4. Nắm được các phương pháp khảo sát thiết kế đường, khảo sát thiết kế
đường trong các vùng địa hình khác nhau, … và sử dụng máy tính trong KSTK và
tự động hố cơng tác KSTK.
Ngồi ra người làm cơng tác KSTK còn cần nắm vững kiến thức của các
lĩnh vực như: Địa chất cơng trình, cơ học đất đá, nền móng, VLXD, thuỷ lực thuỷ
văn, đo đạc, …

-10-



Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

Phụ lục chương 1
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ)
TT
I

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH

TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ

DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư:
10.000 tỷ đồng trở
lên

Dự án sử dụng vốn đầu tư công
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử
dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,

khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng
hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phịng hộ
chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo Khơng phân biệt
vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản tổng mức đầu tư
xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy
mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở
miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng
khác;
đ) Dự án địi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
II

NHÓM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.

Khơng phân biệt
II.1 2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với
quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định tổng mức đầu tư
của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

-11-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô


3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phịng, an
ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Cơng nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
II.2

Từ 2.300 tỷ đồng
trở lên

4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại
điểm 1 Mục II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.

II.3

5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.

Từ 1.500 tỷ đồng

trở lên

7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại
điểm 4 Mục II.2.
8. Cơng trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại
điểm 5 Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thơng.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản.
II.4

2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.

Từ 1.000 tỷ đồng
trở lên

4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực
công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;

Từ 800 tỷ đồng trở
II.5 2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh,
lên
truyền hình;

-12-


Th.S Võ Hồng Lâm


Khảo sát thiết kế đường ôtô

3. Kho tàng;
4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở
quy định tại Mục II.2.
III NHÓM B
III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2

Từ 120 đến 2.300
tỷ đồng

III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3

Từ 80 đến 1.500 tỷ
đồng

III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4

Từ 60 đến 1.000 tỷ
đồng

III. 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5

Từ 45 đến 800 tỷ
đồng

IV NHÓM C
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2


Dưới 120 tỷ đồng

IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3

Dưới 80 tỷ đồng

IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4

Dưới 60 tỷ đồng

IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5

Dưới 45 tỷ đồng

-13-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

-14-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

CHƯƠNG 2


ĐIỀU TRA GIAO THÔNG PHỤC VỤ LẬP DỰ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ÔTÔ
2.1 NỘI DUNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA GIAO THƠNG
2.1.1 Mục đích và nội dung điều tra giao thơng
Mục đích của điều tra giao thơng là thu thập các số liệu dùng để đánh giá sự
cần thiết phải đầu tư xây dựng tuyến đường, xác định các tiêu chuẩn thiết kế, giải
pháp thiết kế, quy mô đầu tư và phân tích hiệu quả đầu tư.
Nội dung điều tra giao thông:
- Điều tra, dự báo lượng giao thông (lưu lượng và thành phần giao thông)
- Điều tra tốc độ xe chạy và tốc độ hành trình
- Điều tra năng lực thông hành
- Điều tra, dự báo lượng hành khách hoặc nhu cầu đi lại của dân cư
- Điều tra (và cả dự báo) về tai nạn giao thông
- Điều tra, dự báo mức độ tiếng ồn và khí thải giao thông, …
2.1.2 Lượng giao thông: Lưu lượng và thành phần giao thông
1. Lượng giao thông (hoặc lượng vận chuyển) trên một tuyến đường (hoặc
trên một mạng lưới đường) là một đặc trưng thay đổi theo không gian và thời gian.
Do vậy mục tiêu điều tra dự báo là phải xác định được lượng giao thông đối với
từng đoạn của tuyến đường (hoặc mạng lưới đường) ở các thời điểm sau đây :
- Thời điểm bắt đầu điều tra (năm xuất phát).
- Thời điểm bắt đầu đưa đường vào khai thác (năm bắt đầu của thời kỳ tính
tốn).
- Thời điểm cuối của thời kỳ tính tốn (năm cuối của thời kỳ tính tốn) của
đường hoặc của mặt đường.
Ngồi ra, tuỳ theo yêu cầu của việc thiết kế trong quá trình lập dự án, cịn có
thể phải điều tra, phân tích lượng giao thông theo các đặc trưng khác nhau:
- Lưu lượng xe chạy ngày đêm trung bình năm (AADT – Annual Average
Daily Traffic) ở các thời điểm nói trên; của thời kỳ khối lượng vận chuyển lớn nhất
trong năm.
- Lưu lượng xe chạy giờ cao điểm (PHV – Peak Hour Volume)

- Lưu lượng xe chạy ở giờ cao điểm tính tốn thứ k trong năm N k (trong năm
chỉ có k giờ có lượng giao thơng >=Nk ) thường dùng với k=30-50 để kiểm tốn
năng lực thơng hành
2. Thành phần giao thông: Mục tiêu của điều tra, dự báo là phải xác định
được lưu lượng của mỗi thành phần trong dòng xe với phân loại phương tiện càng
tỷ mỷ càng tốt.
(Ví dụ về mẫu điều tra thành phần giao thơng)
1. Xe con / xe jíp
2. Xe tải hạng nhẹ (2 trục, 4 bánh và 6 bánh)
-15-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

3. Xe tải hạng trung (2 trục 6 bánh)
4. Xe tải hạng nặng (3 trục)
6. Xe khách nhỏ
7. Xe khách lớn
8. Máy kéo / xe công nông
9. Xe máy
10. Xe lam
11. Xe đạp
12. Xích lơ
13. Xe súc vật kéo
Trên những tuyến đường đang khai thác, để có cơ sở lập dự án nâng cấp, cải tạo
còn đòi hỏi phải điều tra rõ tỷ lệ các tải trọng trục xe “phổ tải trọng trục”

2.1.3 Các phương pháp điều tra giao thông

1. Điều tra yêu cầu về lượng vận chuyển hàng hoá (tấn/năm) và lượng vận
chuyển hành khách (lượt khách/năm)
Từ các số liệu điều tra đó suy ra lượng giao thơng u cầu (ví dụ suy ra lưu
lượng giao thơng trung bình năm). Phương pháp này thường gọi là phương pháp
điều tra kinh tế phục vụ thiết kế đường ơ tơ bởi vì cơng việc điều tra xuất phát từ
việc điều tra lượng vận chuyển đi và đến (hàng và HK) yêu cầu đối với từng điểm
kinh tế phân bố trong khu vực hiện tại hoặc tương lai có khả năng sử dụng tuyến
đường.
Phương pháp này thường được sử dụng khi lập dự án xây dựng đường trong
các vùng có quy hoạch phát triển kinh tế đã xác định và khi có thể xác định được
các quan hệ vận chuyển một cách đủ tin cậy. Đặc biệt nó thường sử dụng khi lập
dự án quy hoạch mạng lưới đường của một khu vực (xã, huyện, tỉnh, nông trường,
… ) và khi lập quy hoạch các tuyến vận tải HK công cộng trong đô thị.
2. Điều tra trên cơ sở trực tiếp đếm và cân xe
Phương pháp này thường được sử dụng để thu thập số liệu phục vụ lập dự án
thiết kế đường đặc biệt là các tuyến cải tạo nâng cấp, các tuyến đường đang khai
thác; lập kế hoạch và quy hoạch mạng lưới giao thơng…
* Đếm xe: Việc đếm xe có thể thực hiện bằng các cách sau:
- Bố trí người đếm xe.
-16-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

- Dùng thiết bị đếm tự động xách tay.
- Dùng thiết bị đếm bố trí cố định.
- Dùng phương pháp quay camera sau đó chiếu để quan sát, đếm lại.
* Các thiết bị cân xe : Các thiết bị cân xe bao gồm :

- Cân tĩnh (cân có dừng xe) có cân đặt cố định (thường bố trí trên một làn xe
mở rộng ngồi phần xe chạy chính) hoặc hai bánh xe của một trục xe đứng trên hai
bàn cân riêng rẽ.
- Cân động (cân không dừng xe): Dùng các đầu đo dạng ống tạo xung hoặc
vịng điện từ chơn ở dưới phần xe chạy.
2.1.4 Các phương pháp dự báo lượng giao thông
1. Phương pháp dự báo theo cách ngoại suy đơn giản :
Nguyên lý của phương pháp này là dựa vào một chuỗi thống kê lượng giao
thông trong các năm đã qua để ngoại suy xác định sự tăng trưởng lượng giao thông
trong tương lai.
Phương pháp này chỉ cho kết quả tốt với dự báo ngắn hạn, vì nếu dùng với dự
báo dài hạn thì sẽ dễ bị sai lệch do những biến động của các điều kiện kinh tế.
Phương pháp này cũng chỉ xét được sự tăng trưởng lượng giao thơng bình thường
mà khơng xét được lượng giao thơng hấp dẫn và lượng giao thông phát sinh sau
khi thực hiện dự án.
2. Phương pháp dự báo dựa vào tương quan giữa lượng giao thông với một
chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô:
Theo phương pháp này thường người ta nghiên cứu lập một tương quan giữa
tỷ lệ tăng trưởng hay lượng giao thông với một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nào đó (ví dụ
tỷ lệ tăng tổng thu nhập quốc nội GDP hàng năm; hoặc tổng tiêu thụ tính theo đầu
người;… hoặc tương quan giữa lượng vận chuyển hành khách với dân số, với mức
thu nhập, với lượng vận chuyển hàng, với chi phí vận doanh, vv… ) Nếu tương
quan này có dạng tỷ lệ thuận bậc nhất thì hệ số tỷ lệ giữa lượng vận chuyển (hoặc
tỷ lệ tăng trưởng lượng vận chuyển) với chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ được gọi là độ đàn
hồi và mơ hình dự báo kiểu này là mơ hình đàn hồi.
2.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA KINH TẾ
2.2.1. Xác định khu vực cần tiến hành điều tra kinh tế
Khu vực cần điều tra kinh tế bao gồm tất cả các địa phương (trước mắt và
tương lai) có thể sẽ sử dụng lưới đường hoặc tuyến đường ô tô sắp được xây dựng.
Việc xác định khu vực này cho phép dự trù được khối lượng cơng tác điều tra kinh

tế để có các biện pháp tổ chức lực lượng tiến hành một cách thích hợp.
2.2.2. Điều tra sự phân bố các điểm phát sinh khối lượng vận chuyển trong
khu vực cần điều tra
Cần điều tra xác định tất cả các tất cảnhững điểm tạo nên nguồn hàng hoá và
HK cần vận chuyển đến và đi nằm trong khu vực cần điều tra gọi là các điểm lập
hàng hoá (hành khách) hay các điểm kinh tế. Các điểm này gồm các công ty cơng
nghiệp, khai khống, nơng nghiệp, lâm nghiệp, thương nghiệp, …
-17-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

2.2.3. Xác định lượng vận chuyển hàng hoá tương ứng với các điểm kinh tế
Lượng vận chuyển hàng hoá là khối lượng hàng hố (tính bằng tấn) cần phải
vận chuyển đi (hoặc đến) một điểm kinh tế nào đó trong một đơn vị thời gian (quý,
năm).
Đối tượng điều tra bao gồm :
- Luồng hàng: hàng vận chuyển từ đâu đến đâu.
- Loại hàng: hàng công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thương nghiệp, xây
dựng cơ bản, và các loại hàng khác …
- Sự thay đổi lượng vận chuyển theo mùa.
- Phương thức chuyên chở.
Phương thức điều tra: Thống kê và thu thập các số liệu từ các điểm kinh tế,
khối lượng sản xuất của các ngành, phân phối sản phẩm, …
2.2.4. Xác định lượng vận chuyển hành khách
Để có thể ước tính được lượng vận chuyển và hướng vận chuyển hành khách
trước mắt cũng như tương lai cần thu thập trong khu vực các số liệu sau :
- Số liệu ở các xí nghiệp vận tải xe khách công cộng, ô tô bus, taxi, các bến

xe và các cơsở sản xuất có phương tiện vận chuyển cán bộ công nhân đi làm hàng
ngày.
- Số liệu du khách tham quan, nghỉ ngơi hàng năm ở các cơ sở du lịch, khu
điều dưỡng, danh lam thắng cảnh, …
- Số liệu hành khách đi lại ở các ga xe lửa, bến tàu thuỷ, sân bay,…
- Tình hình phân bố dân cư, dân số và mức tăng dân số, tính chất của mỗi
điểm dân cư để có thể xác định được hướng đi lại thường xuyên,…
Từ các số liệu trên có thể tính tốn được chỉ tiêu mức độ nhu cầu đi lại của
dân cư trong một năm
Sk 

V

k

D

(lần/năm.đầu người)

(1)

Với: Vk – số hành khách vận chuyển trong 1 năm (nghìn HK/năm)
D – tổng số dân của KV điều tra hoặc điểm điều tra (nghìn người)
2.2.5. Điều tra hệ thống mạng lưới giao thông vận tải hiện có trong khu vực
Hệ thống này bao gồm: Đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không
và đường ống. Mục đích điều tra là để xem xét vấn đề phân bổ vận tải trong vùng
như:
- Bố trí chung và mối liên hệ tương hỗ giữa các thành phần của hệ thống
GTVT hiện có, vai trị của mỗi thành phần đối với công tác vận chuyển trong khu
vực điều tra và tương lai phát triển của các thành phần.

- Tình trạng hệ thống đường ơ tơ hiện có, mức độ đáp ứng của nó với nhu cầu
vận chuyển
Để đạt được các mục đích đó, nội dung điều tra phải làm là :
1. Giao thông vận tải đường bộ
-18-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

- Các đường ôtô, các bến bãi, cấp hạng, trạng thái kỹ thuật hiện tại của chúng,
lưu lượng xe hiện tại, tình hình an tồn giao thơng của các đường và bến bãi;
- Các chân hàng và yêu cầu về chuyên chở;
- Các cơ sở khác của GTVT đường bộ;
- Quy hoạch kế hoạch phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
của các vùng, cụm kinh tế và các chuyên ngành GTVT;
- Các dự báo đã lập ở các năm trước (nếu có).
2. Giao thơng vận tải đường sắt
- Các đường sắt, nhà ga, cấp hạng, trạng thái kỹ thuật hiện tại, năng lực thông
qua và năng lực vận tải hiện tại, tình hình an tồn giao thơng .
- Các chân hàng và yêu cầu về chuyên chở.
- Các cơ sở khác của đường sắt.
- Quy hoạch kế hoạch phát triển đường sắt; quy hoạch vùng và địa phương có
dự án;
- Các dự báo đã lập ở các năm trước (nếu có).
3. Giao thơng vận tải đường thuỷ
- Các tuyến giao thông vận tải thuỷ, cấp hạng, trạng thái kỹ thuật, lưu lượng
tàu thuyền hiện tại tình hình an tồn giao thơng trên các tuyến đó.
- Các cảng, trạng thái kỹ thuật và năng lực hiện tại của các cảng đó.

- Các cơ sở khác của đường thuỷ.
- Quy hoạch và kế hoạch phát triển đường thuỷ..
- Các dự báo đã lập ở các năm trước (nếu có).
4. Giao thơng vận tải hàng không
- Các sân bay, cấp hạng, năng lực hiện tại.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT hàng không của khu vực.
- Các dự báo đã lập ở các năm trước (nếu có).
5. Giao thơng vận tải đô thị (trường hợp lập dự án đường đô thị)
- Các số liệu điều tra giao thông đô thị như số hộ gia đình, số người trong hộ
gia đình, phân theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, số phương tiện đi lại trong gia
đình, khoảng cách đến bến xe buýt gần nhất, quãng đường đi, giờ đi và giờ đến,
mục đích chuyến đi, phương tiện đi lại sử dụng của từng người trong gia đình vv...
- Mạng lưới giao thơng đơ thị, trạng thái kỹ thuật hiện có và tình trạng giao
thông hiện tại của từng đường;
- Mạng lưới giao thơng vận tải cơng cộng, tình trạng hiện tại;
- Các nút giao thông, chủng loại giao cắt; phương thức chỉ huy điều khiển
giao thông. Số lượng chủng loại xe cộ, số lượng bộ hành ra vào nút theo các hướng
ở các giờ trong ngày.
- Các quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT đô thị.
- Các dự báo đã lập ở các năm trước (nếu có).
-19-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ơtơ

2.3. TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG XE CHẠY XUẤT PHÁT TỪ LƯỢNG VẬN
CHUYỂN ĐIỀU TRA KINH TẾ
2.3.1. Lưu lượng xe chạy ngày đêm trung bình năm N (xe/ngày đêm)

N = Nhh + Nql + Nc + Nb + Ncd (xe/ngày đêm)
(2)
Trong đó:
+ Nhh : lưu lượng xe tải ngày đêm trung bình năm phục vụ vận chuyển khối
lượng hàng hố chính (xác định theo lượng vận chuyển hàng hoá)
+ Nql : lưu lượng xe tải ngày đêm trung bình năm phục vụ việc quản lý khai
thác các cơ sở sản xuất và các điểm dân cư
+ Nc : Lưu lượng xe con ngày đêm trung bình năm
+ Nb : Lưu lượng các loại xe Bus ngày đêm trung bình năm
+ Ncd : Lưu lượng các loại ô tô chuyên dùng ngày đêm trung bình năm (xe
cần trục, xe nâng hạ, xe có thiết bị khoan, xe sửa chữa)
2.3.2. Lưu lượng xe con tính toán (xcqđ/ngàyđêm)
Để chọn cấp hạng kỹ thật đối với tuyến đường thiết kế hoặc để tính tốn kiểm
tra khả năng thơng hành của đường, trị số lưu lượng xe tính tốn cịn phải được
quy đổi ra lượng xe con tính toán.
Các hệ số quy đổi nhưTCVN 4054-05

2.4. ĐIỀU TRA GIAO THÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐẾM XE
2.4.1. Tổ chức việc thu thập các số liệu đếm xe đã có
Việc thu thập các số liệu đã có của các tổ chức quản lý khai thác đường về
lưu lượng và thành phần dòng xe lưu thông trên các tuyến đường đang khai thác
đều rất cần thiết để giúp ta đánh giá về mức độ tăng trưởng lượng giao thông hàng
năm và sự phát triển của cơ cấu dòng xe trong khu vực lập dự án đường. Số liệu
đếm xe tốt nhất có được trong 5-10 năm; mỗi tháng đếm 2 ngày (cả năm 24 ngày)
hoặc mỗi quý đếm 1 tuần.
Chuỗi số liệu này cịn được dùng để đối chiếu kiểm tra, chính xác hoá các số
liệu điều tra kinh tế. Chuỗi số liệu thu thập phải được đối chiếu với kết quả tổ chức
đếm xe kiểm tra trong thời gian triển khai công tác KSTK lập dự án.
2.4.2. Tổ chức việc đếm xe
Đối với các dự án cải tạo nâng cấp đường cũ thì việc tổ chức đếm xe (và

trong một số trường hợp còn cả việc tổ chức cân trục xe) là bắt buộc.
-20-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

1) Bố trí trạm đếm xe; dùng người đếm theo phân loại xe; có thể được trang
bị theo máy đếm
- Bố trí vị trí đếm xe : Tại các đoạn (mặt cắt) có dịng xe thơng qua tương đối
ổn định. Tại các nút giao nhau, phải chọn các mặt cắt bố trí chỗ đếm xe ở tất cả các
nhánh đường ra vào nút.
- Lịch đếm xe : Cần được nghiên cứu kỹ để chọn được quãng thời gian (mùa,
ngày, giờ) điển hình và cả khi nhiều xe nhất. Đôi khi phải tổ chức đếm sơ bộ để
quyết định lịch đếm xe. ở những tuyến đường quan trọng và các đô thị lớn nên có
các trạm đếm cố định trong suốt một năm (mỗi quý đếm liên tục một tuần) kết hợp
với việc cân xe.
2) Dùng một xe chuyên dùng chạy trên đường để đếm xe :
Cho xe chuyên dùng chạy theo một hướng của đoạn đường cần đếm xe.
Trong xe người quan trắc đếm và ghi số xe đi ngược chiều với xe chuyên dùng, ghi
số xe cùng chiều bị xe đếm vượt và số xe cùng chiều vượt xe đếm đồng thời ghi
thời gian hành trình tương ứng. Sau đó lại cho xe đếm chạy ngược lại và ghi đếm
như trên tất cả khoảng 6-8 lần đi về (cùng trên đoạn đường).
3) Tổ chức đếm xe có kết hợp hỏi người lái xe (đếm – hỏi)
Cách này đặc biệt hay dùng khi thực hiện điều tra O-D (điều tra điểm xuất
phát - điểm đến : Origination – Destination). Theo cách này tại chỗ đếm xe phải
yêu cầu dừng xe ít phút. Hỏi người lái xe để nắm được về hành trình, tính chất vận
chuyển (địa phương hay quá cảnh), hướng vận chuyển, thành phần đoàn xe loại
hàng chuyên chở, số lượng hành khách trên xe, lợi dụng hành trình và lợi dụng

trọng tải, … Các số liệu này bổ sung những thông tin mà việc đếm xe không xác
định được và cũng dùng để kiểm chứng kết quả điều tra kinh tế.

Nơi tổ chức đếm - hỏi bố trí tại các chỗ có thay đổi lượng giao thơng trên
đường đang khai thác như chỗ giao nhau, lối ra vào thành phố hoặc gần cầu lớn.
Chỗ đếm hỏi bố trí trên đoạn đường thẳng, dốc nhỏ, lề rộng, mặt đường tốt.
Ngoài ra còn dùng các phương pháp phát phiếu kiểm tra cho lái xe, phương
pháp dùng điện thoại và máy đếm, …
-21-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

2.5. DỰ BÁO LƯỢNG GIAO THÔNG
2.5.1. Dự báo theo quy luật hàm số mũ
Nt = N1(1+p)t-1
(6)
Trong đó: Nt – LL xe chạy ngày đêm trung bình năm (xe/nđ) ở năm t.
N1 – LL xe chạy ngày đêm trung bình năm (xe/nđ) ở năm đầu.
t – Thời gian kể từ năm đầu tiên (năm).
p – Tỷ lệ tăng trưởng lưu lượng xe hàng năm.
Tỷ lệ tăng trưởng lưu lượng xe hàng năm p được xác định theo chuỗi số liệu
quan trắc hoặc dự báo p theo tương quan giữa nó với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như
GDP hàng năm.
2.5.2. Dự báo theo quy luật hàm số tăng tuyến tính
Nt = N1[1+p(t-1)]
(7)
Quy luật này phù hợp với một sự tăng trưởng giao thơng khơng nhiều trong

vùng đang xét và có thể được dùng để dự báo sau một thời kỳ đã tăng theo hàm số
mũ.
2.5.3. Dự báo theo quy luật cấp số tỷ lệ có nhịp độ tăng trưởng giảm dần
Cách này nhằm khắc phục các hạn chế của quy luật hàm số mũ và thường áp
dụng khi thiết kế các tuyến đường có hướng hồn tồn mới, hoặc có chất lượng
khai thác cao hơn hẳn đường hiện có (thường ở những vùng mạng lưới đường chưa
phát triển đáng kể)

(8)
Trong đó : N0 là lưu lượng giao thông ở năm xuất phát
k1 và k2 là các hệ số rút ra từ kết quả xử lý chuỗi số liệu đếm xe
nhiều năm tuỳ theo trị số tỷ lệ tăng trưởng lưu lượng xe ban đầu p 0
2.5.4. Tìm lưu lượng xe giờ tính toán
Từ trị số lưu lượng xe chạy ngày đêm trung bình năm có thể suy ra trị số lưu
lượng xe giờ tính tốn Ng theo cơng thức :
Ng= (0,1-0,12)Ntbnăm (xe/giờ)
(9)
hoặc khi có thống kê lưu lượng giờ trong 1 năm, dùng lưu lượng giờ cao điểm thứ
30;
Khi tính tốn lưu lượng xe chạy đối với thời kỳ lượng vận chuyển lớn nhất thì
vẫn dùng các cơng thức tính Ntbnăm trên nhưng nhân thêm hệ số xét đến sự vận
chuyển không đều theo mùa trong năm =12Qth/Qn với Qth lượng vận chuyển
tháng lớn nhất trong năm; Qn lượng vận chuyển trong cả năm.
Khi thiết kế kết cấu áo đường thì xác định hệ số tương ứng với Qth ở thời
kỳ bất lợi nhất đối với nền mặt đường.

-22-


Th.S Võ Hồng Lâm


Khảo sát thiết kế đường ôtô

2.6. ĐIỀU TRA THỜI GIAN VÀ TỐC ĐỘ XE CHẠY
Việc điều tra hai yếu tố này thường gắn liền với nhau và đôi khi gắn liền với
cả việc điều tra lưu lượng xe.
Tốc độ chạy xe thường được điều tra gồm có:
- Tốc độ tại chỗ
- Tốc độ hành trình khơng kể đến các trở ngại phải dừng xe
- Tốc độ hành trình có xét đến các trở ngại phải dừng xe
2.6.1. Tốc độ tại chỗ hay tốc độ điểm
Đó là tốc độ chạy xe đo được tức thời trên một đoạn đường ngắn s=15-20m
tương ứng với khoảng thời gian xe chạy qua không dưới 1,5-2,0s (với thời gian
ngắn quá sẽ không kịp đọc số, không kịp đo tốc độ).
Điều tra tốc độ điểm nhằm các mục đích sau :
- Phục vụ việc thiết kế khống chế giao thơng
- Phân tích tai nạn giao thông và đề xuất các giải pháp đảm bảo an tồn giao
thơng (hạn chế tốc độ, bố trí biển báo hiệu, … )
- Nghiên cứu quy luật phân bố tốc độ và xu thế phát triển tốc độ của dịng xe
tại các vị trí trên đường.
Các phương pháp đo tốc độ điểm :
- Dùng đồng hồ bấm giây để đo thời gian t mỗi xe chạy qua đoạn đường trên.
- Dùng các đầu đo kiểu cảm ứng điện, kiểu vịng điện từ, … chơn dưới đất
(giống như thiết bị đếm xe) nhưng chôn cách nhau 5m theo chiều xe chạy để phát 2
tín hiệu cho mỗi lần xe chạy qua và tự động ghi được thời gian giữ 2 lần phát tín
hiệu đó.
- Dùng rada đo tốc độ (súng bắn tốc độ CSGT) đặt trên xe chuyên dùng hoặc
đặt cạnh đường để đo tốc đọ tức thời của xe chạy. Tuy vậy, dùng rada chỉ đo được
tốc độ khi đường vắng xe và khơng đo chính xác được tốc độ xe chạy chậm.
Số lượng các mẫu đo được xác định theo lý thuyết xác suất để đảm bảo tin

cậy.
2.6.2. Tốc độ hành trình
Tốc độ hành trình là thương số của chiều dài chạy xe và thời gian hành trình.
Thời gian hành trình có thể bao gồm hoặc khơng bao gồm thời gian dừng xe do các
trở ngại dọc đường. Nhưvậy, điều tra tốc độ hành trình trên một tuyến đường từ A
đến B đã biết chiều dài, thực chất là điều tra thời gian chạy xe và thời gian dừng xe
khi đi từ A đến B.
Mục đích của điều tra tốc độ hành trình :
- Đánh giá hiện trạng giao thông, mức độ phục vụ, mức độ đáp ứng yêu cầu
đường hiện có, xem xét sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp cải tạo.
- Làm căn cứ phân bổ giao thông trong khi xem xét quy hoạch lưới đường và
làm căn cứ tính chi phí vận doanh trên mạng lưới đường
- Phục vụ dự án tổ chức giao thông (phối hợp đèn điều khiển giao thông)
-23-


Th.S Võ Hồng Lâm

Khảo sát thiết kế đường ôtô

- Đánh giá, so sánh hiệu quả dự án (so sánh tốc độ trước và sau khi thực hiện
dự án).
- Phân tích quan hệ giữ lưu lượng, tốc độ, mật độ dòng xe
Các phương pháp điều tra tốc độ hành trình :
1) Theo dõi biển số xe
Trên đoạn đường A-B đã biết chiều dài L (km) bố trí các tổ quan trắc tại A và
B để ghi biển số xe, loại xe và thời điểm xe đó đi qua A và B rồi từ đó tính ra thời
gian mỗi loại xe đi từ A đến B.
Phương pháp này chỉ nên dùng với các hành trình dưới 2 giờ và chỉ có thể
xác định được tốc độ hành trình có xét đến thời gian dừng xe; đối với các đoạn

đường có nhiều nút giao nhau thì ít thích hợp.
2) Dùng xe chun dùng chạy bám đi dịng xe trên đoạn đường quan trắc
Người quan trắc đi trên xe cầm sẵn sơ đồ chi tiết của đoạn đường (ghi rõ
khoảng cách giữa các nút giao; đặc trưng và chiều dài các đoạn có bề rộng hoặc kết
cấu mặt đường thay đổi… ) dùng đồng hồ bấm giây ghi rõ thời gian đến các điểm
trên sơ đồ, thời gian dừng xe và lý do dừng xe.
Phương pháp này thích hợp với các đoạn đường đơng xe, có nhiều nút giao ở
đơ thị. Thường chạy xe từ 6-8 lần để lấy trị số trung bình.
Hiện nay đã có các thiết bị đo tốc độ tự động ghi cự ly chạy xe, thời gian
chạy xe, thời gian dừng xe và tự động tính ra tốc độ hành trình.
3) Phương pháp đếm xe ngược chiều
Phương pháp này đã trình bày ở trên
Tốc độ hành trình có thể được xử lý theo từng đoạn đường và cả theo từng
thời đoạn khác nhau trong ngày

-24-


×