Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty Wang Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.08 KB, 40 trang )

Tống Thị Hằng – Lớp: 716
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá là xu hướng chủ yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay,
việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc khác đã và đang là con đờng duy
nhất để đa các quốc gia phát triển nhanh chóng. Nhận thức được rõ điều
này Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trương “tăng cường xuất khẩu, tiếp tục
đẩy mạnh công việc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực nâng cao
hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, ra sức cần kiệm đẩy mạnh Công nghiệp
hoá - hiện đại hoá”
Ngày 10/10/2006 tới Việt Nam sẽ chính thức ra nhập WTO. Nó sẽ
đánh dấu một sự biến chuyển lớn của nền kinh tế Việt Nam nhất là trong
vấn đề xuất khẩu. Việc các công ty nớc ngoài sẽ đầu t vào Việt Nam sẽ
ngày một nhiều và có tầm quan trọng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam.
Nhiều sản phẩm trong nớc sẽ đợc xuất khẩu ra nớc ngoài và nhiều sản
phẩm nớc ngoài sẽ nhập khẩu vào Việt Nam với sự cạnh tranh lành mạnh
và giá cả phù hợp và sẽ vừa lòng với ngời tiêu dùng theo hớng có lợi.
Chính vì thế xuất nhập khẩu đợc thừa nhận là một hoạt động cơ bản của
kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đạt hiệu
quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận
cấu thành đặc biệt quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có
vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh
tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tợng ở cả trong và
ngoài doanh nghiệp đa ra quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế thị trờng càng phát triển, yêu cầu quản lý
càng nâng cao đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang – Hà Nội
em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
khẩu tại công ty Wang Giang”. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
thầy Cô giáo trong khoa Kế toán trờng Quản lý kinh doanh – Hà Nội, đặc


biệt là cô Trần Thị Kim Oanh .cùng toàn thể các cán bộ nhân viên văn
phòng Kế toán của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang đã tận tình
chỉ bảo giúp em hoàn thành báo cáo này.
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
PHẦN I.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là chi nhánh chính thức
của Tổng công ty Kwang Yang ở Hàn Quốc, chi nhánh 2 thuộc thành phố
Hồ Chí Minh thành lập ngày 20/1/2004. Là công ty TNHH nhng công ty
này là công ty độc quyền về lắp đặt các trạm máy di động Sphone – trên
toàn quốc đồng thời Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt
Nam ra nớc ngoài.
Mặc dù chỉ là một công ty mới thành lập, còn non trẻ nhng với kinh
nghiệm của những ngời quản lý là ngời Hàn Quốc nên công ty đã tìm cho
mình đợc những hớng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng
và phát triển nhiều loại hình kinh doanh, cũng nh bảo toàn và phát triển đợc
vốn là một trong nhũng khách hàng tiềm năng của Việt Nam trong cả hiện
tại và tơng lai.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG YANG
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một công ty kinh
doanh hạch toán độc lập và chịu sự chi kiểm soát của Tổng công ty cùng
các cơ quan chức năng có liên quan.
1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
1.1 Chức năng của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một doanh nghiệp t
vấn xây dựng và xuất nhập khẩu nên chức năng chính của công ty là t vấn
xây dựng các công ty t nhân và nhà nớc về dịch vụ viễn thông cũng nh xây
dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức mua bán, lu thông hàng hóa giữâ công ty với

các đối tác trong và ngoài nớc.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty t vấn cho khách hàng về
xây dựng và dịch vụ viễn thông, công ty tổ chức mua hàng hoá từ nhà cung
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
cấp trong và ngoài nớc đa ra nớc ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
trên phạm vi ……….
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty đợc phân bố
hợp lý từ Tổng công ty qua công tác phân bố vốn, nguồn vốn nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Chức năng thơng mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng
hoá từ nhà sản xuất trong nớc sau đó vận chuyển sang nớc ngoài để lu
thông hàng hoá. Công ty thực hiện chức năng thơng mại thông qua hoạt
động xuất nhập khẩu
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty đợc phân cấp cụ
thể từ Tổng công ty, không chồng chéo trong quản lý, trách nhiệm rõ ràng
1.2:Nhiệm vụ của Công ty
- Nhiệm vụ chính của công ty: T vấn thiết kế nhà ở, các công trình
xây dựng nhà nớc, nhập khẩu các thiết bị liên quan tới viễn thông, xuất
khẩu một số sản phẩm nh: Mây tre đan, gốm sứ Bát tràng
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở thành phố Hồ
Chí Minh – văn phòng chính thức thì tại Hàn Quốc
Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là đơn vị kinh doanh
hoạch toán đọc lập và chịu sự kiểm soát của tổng công ty cùng các cơ quan
chức năng có liên quan
3.1 Ban giám đốc

Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của công ty là một Ban giám đốc bao
gồm 1 tổng giám đốcvà 2 phó tổng giam đốc.
Các phòng chức năng: -Phòng tài chính
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
- Phòng kinh doanh
Các phòng nghiệp vụ:2 phòng t vấn và 2 phòng XNK
Sơ đồ 2:khái quát bộ máy của công ty
III.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG YANG TẠI HÀ NỘI
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Là chi nhánh tại Hà nội.Công ty Kwang Yang cần thiết kế bộ máy
kế toán phù hợp với quy mô đặc điểm kinh doanh và quản lý.Xây dựng bộ
máy tinh giản nhng đầy đủ về ssó lợng và chất lợng làm cho bộ máy kế
toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng
nh nhiệm vụ SXKD của công ty
Sơ đồ 3.tổ chức bộ máy kế toán của công ty tại chi nhánh ở Hà Nội
2.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ tại công ty đúng với mẫu quy định của bộ tài
chính ban hành
3.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang áp dụng phơng pháp sau:
-Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:kê khai thờng xuyên
-Phơng pháp nộp thuế GTGT:khấu trừ thuế
-Phơng pháp hạch toán ngoại tệ:sử dụng hai tỷ giá(tỷ giá hạch toán và tỷ
giá thực tế )
4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty:
Hầu hết trong vấn đề về hệ thống kế toán tại các Công ty TNHH đều
đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” và Công ty cũng đang áp dụng
hình thức này để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình kinh doanh của Công ty, các công việc này đơc thực hiện trên hai ph-

ơng diện là vừa bằng tay và bằng máy.
Sau mỗi quý kế toán tổng hợp .Công ty tiến hành lập các báo cáo,
mẫu báo cáo đợc lập theo mẫu của nhà nớc ta quy định. Hiện nay trong
Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
các chi nhánh bao gồm:

Sổ kế toán tổng hợp:
-Sổ nhật ký chung
các sổ nhật ký :
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng nhập khẩu
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký thu tiền (TM)
+sổ nhật ký thu tiền (TGNH)
-Sổ cáI tàI khoản
+sổ chi tiết thanh toán với ngời bán trong nớc
+sổ chi tiết với khách hàng trong nớc
+sổ chi tiết thanh tooán với khách hàng nớc ngoài.
+sổ chi tiết thuế GTGT.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4

Tống Thị Hằng – Lớp: 716
PHẦN II
b.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG
TY
1. Loại hàng hoá xuất khẩu:

Gốm sứ
Mây tre đan:nội thất gia đình,bàn ghế ,tủ
Hàng đIện tử viến thông.
2. Phơng pháp tính giá hàng xuất khẩu:
•Tính giá mua hàng để xuất khẩu:
Hàng mua vào để xuất khẩu đợc tính theo giá thực tế:
Giá thực tế hàng mua = Giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán

Công thức trên cho thấy Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ nên giá mua là giá cha có thuế. Chi phí thu mua đợc hạch toán vào
TK 641 do Công ty không sử dụng TK 156 nên do đó giá thực tế hàng
mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán.
•Tính giá vốn hàng xuất khẩu:
Do phía Công ty này chỉ là chi nhánh thuộc Tổng công ty bên Hàn
Quốc nên công ty chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu ỉ khi đã nhận đợc hợp
đồng xuất khẩu từ phía đối tác nớc ngoàI hay từ Tổng công ty.Vì thế hàng
mua về sẽ đợc xuất khẩu ngay. Theo đó, khi xuất lô hàng nào thì giá vốn
chính là giá mua vào của lô hàng đó . Theo từng hợp đồng,từng loại hàng
hoá đòi hỏi kế toán viên phảI theo dõi chặt chẽ và liên hồi trị giá hàng hoá
để đảm bảo đợc nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu thực tế và chi phí thự
tế.
•Tính giá bán hàng xuất khẩu:
Công ty thờng xuất hàng bán theo gia FOB.Và vì thế giá bán của một
lô hàng xuất khẩu thờng đợc ghi rõ trong hợp đồng ngoại và là giá cố
định .
II. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH MUA VÀ BÁN HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY:
1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu:
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
Do đặc thù của Công ty là không có kho tại Việt Nam nên khi hàng

mua về Công ty vận chuyển thẳng cho khách hàng nớc ngoàI hay về Tổng
công ty bên Hàn Quốc.Vì thế Công ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông
qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156.
Những loại hàng hoá xuất khẩu sẽ đợc kế toán theo dõi bằng sổ Chi
tiết TK 151, 157.
Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết
hàng hoá xuất khẩu, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp):
2.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm:
•Hợp đồng kinh tế.
•Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập
và giao cho công ty.
•Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi
phí để đa hàng từ nơi thu mua về cảng xuất).
•Biên bản kiểm nhận hàng
•Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lu tại quyển, liên 2: giao
cho ngời nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ.
•Giấy báo Nợ của ngân hàng.
•Giấy xin tam ứng
•Giấy thanh toán tạm ứng…
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
•TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng (đợc chi tiết theo từng phòng XNK)
•TK 157: Hàng gửi đi bán (chi tiết theo TD và UT, trong TD và UT chi tiết
theo từng phòng XNK)
•TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
•TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
•TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng)
•TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ
2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:

Sau khi đã tiến hành thu mua hàng xong , đơn vị bán hàng xuất kho
giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên
2.phòng kinh doanh của Công ty có trách nhiệm kiểm nhận hàng, lập “Biên
bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian
chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá
đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí vận chuyển,
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … đợc hạch toán vào TK 641.
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng),
Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, sau
đó phản ánh vào Sổ Nhật ký, ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112,
331, 1331, 641 theo định khoản:
a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán
b) Nợ TK 641 – Chi phí cha thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu chi phí có
thuế)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán
c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán
Cuối mỗi tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157,
111, 112, 331, 133, 641.
VD 1:
- Ngày 10/1/2006, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ
vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào
sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK
1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 : 132.000.000
Nợ TK 1331-XK : 13.200.000

Có TK 331: 145.200.000
Cuối tháng (31/1/2006), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK
151, 133, 331,….
Ghi chú: Biểu số 1
Biểu số 2
Biểu số 3
Biểu số 4
3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp):
Hiện nay, phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ
giá hạch toán và tỷ giá thực tế.
3.1. Chứng từ sử dụng:
•Bộ chứng từ xuất khẩu:
•Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice)
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
•Bản kê hàng hoá(Packing List)
•Vận đơn hàng không hoặc đờng biển (Bill of Lading)
•C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
•Giấy chứng nhận số lợng, chất lợng hàng hoá (Certificate of
Quantity, Quality)
•Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan
•Th tín dụng (Letter Credit)
•Các chứng từ kế toán sử dụng:
•Hợp đồng ngoại
•Hoá đơn GTGT : đợc lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng
nớc ngoài)
•Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
•Phiếu chi
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,……
3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Sau khi giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh giao cho
khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Sau khi thực
hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm:
hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất
khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan
đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế
toán và căn cứ vào phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD,
3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán
Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
+ Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất
khẩu đợc trừ vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – XK
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu đợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 911
- Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí dịch vụ
Cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn,

Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi
sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí cha thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào
Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết
TK 1122, 131 theo định khoản:
Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu đợc:
Nợ TK 007 – Nguyên tệ
- Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131,
133, 641.
- Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911.
Ví dụ 2:
- Ngày 3/2/2006 khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao
gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng
xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên
quan đến lô hàng, kế toán trởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế
toán số
09.
•Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết
TK 5111 (0%), 911 theo định khoản:
Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 15.700VND/USD = 153.075.000 VND
Nợ TK 413: 10.725.000
Có TK 5111 (0%): 163.800.000
Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp :
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 16.000 = 7.800.000

Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5111(0%): 156.000.000
Có TK 911: 156.000.000
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
Cuối quý (31/3/2006) kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái
TK 5111.
•Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ
Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản:
+ Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%): 132.000.000
Có TK 157: 132.000.000
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 132.000.000
Có TK 632(0%): 132.000.000
Cuối quý (31/3/2006)kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK
632.
•Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp
vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau:
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 7.800.000
Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế
XK vào sổ Cái TK 3333 – XK.
Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán
ghi sổ Cái TK 3333 – XK.
Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi
tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi.
Cuối kỳ (31/3/2006) kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá
vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này
sẽ đợc phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ
Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản:

+ Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
+ NợTK 511: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Ghi chú:
Biểu số 5
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 9
IV. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU:
Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
hai hoạt động. Đối với từng hoạt động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số
giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà không quan tâm đến kết quả
kinh doanh.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
•TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
•TK 632 – Giá vốn hàng bán
•TK 641 – Chi phí bán hàng
•TK 642 – Chi phí quản lý DN
•TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
•TK 421 – Lợi nhuận cha phân phối
2. Phơng pháp hạch toán:
Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần,
do vậy đến cuối quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán

hàng, chi phí QLDN đợc tập hợp và kết chuyển sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK
911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp vụ kết chuyển đợc phản ánh trên Phiếu
kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 911,
421
3. Ví dụ thực tế minh hoạ:
Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2006
đợc thực hiện theo trình tự sau:
•Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 67.091.326.754 – 66.621.083.241
= 470.243.513
•Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng
phát sinh trong kỳ đợc tập hợp và trừ khỏi lãi gộp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí
QLDN
= 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907
= – 2.060.108.270
- Ngày 31/3/2006, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các
TK 511, 632, 641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 nh sau:
•Nợ TK 511 : 67.091.326.754
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
Có TK 911: 67.091.326.754
•Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632 : 66.621.083.241
•Nợ TK 911 : 980.214.876
Có TK 641 : 980.214.876
•Nợ TK 911 : 1.550.136.907
Có TK 642 : 1.550.136.907

•Nợ TK 4212: 2.060.108.270
Có TK 911: 2.060.108.270
Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào
Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421.
Ghi chú:biểu số 10
Biểu số 11
VI. HẠCH TOÁN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP VÀ XUẤT KHẨU UỶ
THÁC TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY:
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập
trung vừa phân tán nên tại chi nhánh Hải Phòng và chi nhánh TP Hồ chí
Minh các nhân viên kế toán chỉ làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban đầu,
thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận
mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm tại Hàn
Quốc. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở
sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi
nhánh và đến cuối kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty.
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
PHẦN III
a.TÌNH HÌNH CHUNG HẠCH TOÁN LU CHUYỂN HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY
I. NHỮNG U ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG
YANG:
•Vai trò của kế toán trong việc quản lý hoạt động kinh doanh:
Sự tham gia trực tiếp vào công việc quản lý kinh doanh giúp kế toán
thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo và góp phần rút ngắn thời gian chu trình
kinh doanh và phản ánh đợc hiệu quả công việc.chính vì thế ta càng thấy bộ
máy kế toán trong 1 doanh nghiệp có tầm quan trọng nh thế nào.
•Bộ máy kế toán của Công ty:

Xét một cách tổng thể bộ máy kế toán của Công ty tơng đối gọn nhẹ,
công tác hạch toán luân chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả
tiêu thụ hàng xuất khẩu đợc tổ chức một cách thống nhất từ Tổng Công ty
xuống các chi nhánh .
Nhân viên kế toán đợc phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm nhận từng
phần hành kế toán riêng do đó tránh đợc hiện tợng ghi sổ chồng chéo, trùng
lặp , đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm trong công tác.
•Về hệ thống chứng từ kế toán:
Mọi chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp
với nội dung của hoạt động kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát
sinh, đúng với mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ đợc lu trữ
cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, khoản mục thuận lợi cho việc
tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
•Về hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng:
Hình thức sổ kế toán mà Công đang áp dụng là hình thức “Chứng từ
ghi sổ”. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi, dẽ hiểu phù hợp
với lao động kế toán thủ công. Hệ thống sổ sách của Công ty chủ yếu bao
gồm các sổ Chi tiết và sổ Cái đợc mở theo các tài khoản nên dễ theo dõi và
Tống Thị Hằng – Lớp: 716
kiểm tra.
•Về ph ơng pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu hàng hoá:
•Phơng pháp hạch toán áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu:
Phơng pháp hạch toán mà kế toán Công ty áp dụng trong quá trình bán
hàng xuất khẩu là phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này cho
phép kế toán theo dõi thờng xuyên những biến động hàng ngày, hàng giờ
tài sản, hàng hoá, không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.Tạo đIũu kiên cho
chủ doanh nghiệp có cáI nhìn thực tế hơn để phân tích tình hình của công

ty.
•Tỷ giá hạch toán:
Vì là một công ty xuất khẩu nên tiếp xúc nhiều với các loại ngoại tệ
nớc ngoàI khi thanh toán.Nên tại Công ty ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ giá
hạch toán Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty là th-
ờng xuyên phát sinh ngoại tệ, bởi vì sử dụng tỷ giá hạch toán việc ghi sổ kế
toán không bị ảnh hởng nhiều bởi sự biến động về tỷ giá, Công ty không
phải thờng xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá, giúp cho cán bộ dễ dàng
ghi sổ.
•Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong qua trình kinh
doanh.Nó đánh giá lợi nhuận cũng nh tình hình của doanh nghiệp đó vì thế
Công ty tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng thơng vụ xuất
khẩu. Nhờ đó, Công ty nắm bắt đợc nhu cầu thực tế về từng mặt hàng trên
thị trờng và những tiêu chuẩn về chất lợng, mẫu mã…. thông qua kết quả
của thơng vụ xuất khẩu trớc.
II. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY:
•Về hệ thống sổ sách kế toán:
Hình thức ghi sổ của Công ty là “Chứng từ ghi sổ” là hình thức
thuận tiện cho việc sử dụng lao động kế toán thủ công. Thực tế, tên và kết
cấu một số sổ kế toán đợc cải biên cho phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt
động kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty nhng lại
không thống nhất với quy định của Bộ Tài chính.
•Về hệ thống tài khoản kế toán:

×