Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.92 KB, 78 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lời mở đầu
1/ Sự cần thiết của đề tài
Thị trường Mỹ là thị trường lớn, đa dạng và phức tạp nhưng lại rất quan
trọng đối với Việt Nam. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã mở ra
nhiều cơ hội cho đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường
này. Cụ thể, phải kể đến một số mặt hàng như thuỷ sản, dệt may, giày dép, thủ
công mỹ nghệ... đã đóng góp đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ. Nhờ vào những lợi thế vốn có như nguồn tài nguyên dồi dào, giá lao
động rẻ ... nên các mặt hàng trên đã bắt đầu đứng vững trên thị trường Mỹ.
Trong những mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Mỹ thì thuỷ sản
là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất và đây là mặt hàng rất có tiềm năng của Việt
Nam khi thâm nhập vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng thuỷ sản sang thị trường Mỹ thì các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam còn
hạn chế về mặt chất lượng, cơ cấu sản phẩm đơn giản, sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu dưới dạng thô, sơ chế, giá trị thấp... Trong hồn cảnh đó, ngành thuỷ sản
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản nói
riêng thực sự phải có những giải pháp tồn diện, đồng bộ để nâng cao tính tranh
của sản phẩm thuỷ sản và đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ đạt mức tương
xứng với tiềm năng của ngành thuỷ sản.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp cơ bản
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị
trường Mỹ” làm luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng nó sẽ trở nên thiết
thực cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ của Việt Nam.
2/ Mục đích nghiên cứu
Một là, đưa ra những luận cứ khoa học làm cơ sở và định hướng cho vấn đề
nghiên cứu thơng qua hệ thống hố một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất
khẩu.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang thị trường Mỹ. Qua đó, đánh giá những thành cơng, những khó khăn, hạn
chế và nguyên nhân của nó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
sang Mỹ tương xứng với tiềm năng của ngành thuỷ sản.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu liên quan đến thị trường
thuỷ sản Mỹ và những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản của
Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian cũng như điều kiện nghiên
cứu nên đề tài chỉ tập trung vào vấn đề xây dựng một số giải pháp cơ bản nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ của Việt Nam, đó chỉ là những giải pháp
chính và quan trọng trong vơ số các biện pháp cần quan tâm.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính lơgic, tính khoa học và tính thực tiễn, đề tài nghiên cứu có
sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngồi ra, đề tài còn sử dụng một số
các phương pháp khác như điều tra, phân tích kinh tế, tiếp cận hệ thống ... để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5/ Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liêu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trường Mỹ thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chương 1
Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.1/ Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

1.1.1- Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một nội dung của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hố
và dịch vụ được bán cho người nước ngoài nhằm thu ngoại tệ, tạo ra sức mạnh
vật chất cho kinh tế của mỗi quốc gia và thoả mãn nhu cầu nhập khẩu, đồng thời
tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ cho nước ngồi dưới
hình thức mua bán thơng qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trường
nhằm mục đích lợi nhuận.
Trên thực tế đã chứng minh rằng một quốc gia cũng như một cá nhân
không thể sống riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn đầy đủ mọi thứ và phát
triển bình thường được. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ mở
rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một nước mà nó cịn cho phép một
nước có thể tiêu dùng tất cả các măt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể
tiêu dùng với danh giới và khả năng sản xuất trong nước khi thực hiện chế độ tự
cung, tự cấp. Chính vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu là thực sự cần thiết và có
vai trị ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia
cũng như của toàn thế giới .
Từ trước đến nay cũng có nhiều nhà kinh tế học giải thích lý do xuất hiện
thương mại quốc tế nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng.
Adam-Smith đã giải thích thương mại giữa hai nước được dựa trên cơ sở
lợi ích tuyệt đối. Lợi ích tuyệt đối thể hiện ở hàng hố có chi phí sản xuất nhỏ
hơn khi so sánh hai quốc gia với nhau. Ông cho rằng một quốc gia nên chuyên



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
mơn hố xuất khẩu những hàng hố có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu những
hàng hố khơng có lợi thế tuyệt đối và qua trao đổi các quốc gia đều thu được
lợi ích từ thương mại.
Theo David - Ricardo thì lại cho rằng chuyên mơn hố quốc tế có lợi cho
tất cả các nước và ơng gọi đó là quy luật lợi thế tương đối. Quy luật lợi thế
tương đối khẳng định mỗi một quốc gia chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu
các sản phẩm mà nước đó làm ra với chi phí tương đối thấp hơn sẽ có lợi ích
kinh tế lớn hơn. Có nghĩa là một quốc gia có năng suất thấp hơn so với các quốc
gia khác trong việc sản xuất ra tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có
thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào thương
mại quốc tế, quốc gia đó sẽ chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu loại hàng hoá
mà việc sản xuất ra chúng gặp nhiều bất lợi nhất.
Theo Hekscher - Ohlin thì lại cho rằng tính phong phú và giá cả tương đối
của các yếu tố sản xuất là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về giá cả
tương đối của hàng hoá giữa các quốc gia, sự khác biệt này sẽ được chuyển
thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá giữa hai nước, đây là lý do
trực tiếp của xuất nhập khẩu hàng hố.
Ngồi ra, cịn nhiều học thuyết giải thích ngun nhân của thương mại
quốc tế. Song chúng đều có đặc điểm chung đó là mỗi quốc gia trên cơ sở thế
mạnh, tiềm năng của mình để xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu hợp lý, trong
đó xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để tăng thu ngân sách, đồng
thời nhập khẩu những sản phẩm cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc kém lợi thế sản xuất so với nước khác. Thơng thường các quốc gia phát
triển thì nhập khẩu các sản phẩm thô và xuất khẩu các sản phẩm chế biến hoàn
chỉnh. Ngược lại, các quốc gia đang và chậm phát triển thì xuất khẩu các sản
phẩm thô và nhập khẩu các sản phẩm mà khi sản xuất phải sử dụng nhiều vốn
hoặc dây chuyền máy móc, cơng nghệ hiện đại.
1.1.2 - Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

Khi tiến hành kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
và đánh giá ưu nhược điểm của từng hình thức xuất khẩu. Qua đó ra quyết định
lựa chon hình thức xuất khẩu phù hợp với mơi trường và khả năng của mình.
1.1.2.1- Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức mà nhà xuất khẩu trực tiếp tiến hành các giao dịch với
khách hàng nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình. Sau đó hai bên sẽ trực
tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương và hợp đồng này phải phù hợp với luật lệ
quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia đó và đảm bảo uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
- Ưu điểm: Các doanh nghiệp, nhà xuất khẩu chủ động tìm kiếm thâm nhập thị
trường, trực tiếp tiếp xúc đàm phán với khách hàng nước ngồi nên dễ nắm bắt
được thơng tin và nhu cầu của khách hàng, từ đó có thể đáp ứng được những địi
hỏi của thị trường. Qua đó, sẽ nâng cao được tính cạnh tranh của sản phẩm,
giảm chi phí gián tiếp.
- Nhược điểm: Trong điều kiện doanh nghiệp mới tham giavào hoạt động kinh
doanh xuất khẩu, nếu áp dụng hình thức này sẽ rất khó do nguồn vốn sản xuất
hạn chế, chưa có kinh nghiệm và am hiểu thương trường quốc tế cịn ít nên khó
chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, khả năng chớp thời cơ thấp.
1.1.2.2- Xuất khẩu uỷ thác
Là hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp phải ký hợp đồng uỷ thác cho
doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu thay mình làm các thủ tục cần thiết để
xuất khẩu hàng hố. Doanh nghiệp đó sẽ được hưởng % chi phí uỷ thác theo giá
trị xuất khẩu và đứng ra chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thoả thuận
trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu như thu gom, vận chuyển hoá đơn, chứng từ,
giao nhận hàng hoá và thanh toán trực tiếp cho nhà sản xuất .
- Ưu điểm: các doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều cũng như không phải triển
khai lực lượng bán hàng và các hoạt động xúc tiến, khuyếch trương ở nước

ngoài. Hơn nữa, rủi ro bị hạn chế vì trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức
trung gian.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Nhược điểm: phương thức này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải
chia sẻ lợi nhuận với các tổ chức trung gian. Tiếp đó là khơng trực tiếp kinh
doanh xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác tiến hành nên các
doanh nghiệp sẽ khơng chủ động trong việc tìm kiếm thị trường và tìm kiếm
khách hàng dẫn tới hiệu quả kinh doanh không cao.
1.1.2.3- Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu được bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phái gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế
hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất .
- Ưu điểm: doanh nghiệp không phải bỏ vốn vào kinh doanh, không phải lo đầu
vào, đầu ra, rủi ro ít... Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhận gia cơng cịn được đầu
tư trang thiết bị, cơng nghệ, có điều kiện học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát triển, nâng cao chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh.
- Nhược điểm: Gia công quốc tế là hình thức địi hỏi phải làm nhiều thủ tục nhập
và xuất, qua nhiều khâu trung gian. Qua đó lợi nhuận thu được qua những hoạt
động này rất thấp so với các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp. Bên
cạnh đó, khi tham gia vào hình thức này các doanh nghiệp thường bị động về
vấn đề thị trường, không chủ động tìm kiếm thị trường, khơng biết sự biến động
của nó.
1.1.2.4- Bn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng nhập có giá trị tương
đương với lượng hàng xuất khẩu. Qua đó, doanh nghiệp có thể tăng khối lượng

hàng hố tiêu thụ và mua được những mặt hàng mình cần. Đồng thời hình thức
này sẽ tiết kiệm cho doanh nghiệp khoản chi phí vận chuyển. Nhưng hình thức
này cũng có mặt hạn chế là nhiều khi người mua và người bán quá phụ thuộc


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
vào nhau hoặc khơng chủ động do phải tìm được người tiêu thụ hàng cho mình
mà phải có loại hàng đáp ứng nhu cầu của mình.
1.1.2.5- Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là phương thức trao đổi hàng hoá chịu sự điều chỉnh của
luật lệ, tập quán thương mại quốc tế, luật của các nước có liên quan.
Đặc điểm của phương thức này là bộ phận hàng hoá doanh nghiệp mua của
một nước, tạm nhập về để xuất bán lại cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng
mua bán ngoại thương và làm các thủ tục qua các cơ quan hải quan. Những hàng
hố này khơng có q trình gia cơng, chế biến nào (nghĩa là khơng có sự thay
đổi bản chất và đặc trưng). ở đây có hai loại hợp đồng riêng biệt:
+ Hợp đồng mua với các nước xuất khẩu
+ Hợp đồng bán với các nước nhập khẩu
Kết quả tạm nhập tái xuất được tính vào thống kê xuất nhập khẩu .
1.1.2.6- Xuất khẩu tại chỗ
Hình thức xuất khẩu này rất mới nhưng đang được phổ biến rộng rãi và nó
có rất nhiều ưu điểm đó là hàng hố khơng bắt buộc phải vượt qua biên giới một
quốc gia nên giảm được một khoản chi phí rất lớn cũng như giảm được rủi ro
trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Thủ tục xuất khẩu cũng đơn giản hơn
do không nhất thiết phải có các hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, bảo
hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
Trong thời điểm hiện nay, xu hướng di cư tạm thời ngày càng phổ biến mà
tiêu biểu là dân các nước đi du lịch ở bên ngồi tăng lên nhanh chóng. Các
doanh nghiệp có thể tận dụng xu hướng này để tiến hành các hoạt động cung cấp
dịch vụ hoặc hàng hố để thu mua ngoại tệ.

Đối với Việt Nam hình thức xuất khẩu tại chỗ có nhiều ưu điểm:
Thứ nhất, nó phù hợp với điều kiện mở cửa hội nhập của nước ta và lượng
khách hàng nước ngoài vào thị trường nội địa ngày càng lớn.
Thứ hai, nó có thể gắn liền với hoạt động thương mại dịch vụ và các hoạt động
của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.1.3- Vai trị của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên của thương mại quốc tế. Do đó, nó có vai trị đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới và xuất
khẩu là một trong những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia .
Có thể thấy vai trò của xuất khẩu như sau:
1.1.3.1- Xuất khẩu tạo vốn cho nhập khẩu
Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng một quốc
gia muốn tăng trưởng và phát triển cần có bốn điều kiện sau: Nguồn lực con
người - tài nguyên - vốn - kỹ thuật công nghệ. Song hầu hết các quốc gia đang
phát triển đều thiếu hai điều kiện là vốn và kỹ thuật công nghệ. CNH - HĐH với
bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu của một quốc gia. Để tiến hành CNH - HĐH địi hỏi phải có lượng vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Mà nguồn vốn quan
trọng nhất là từ xuất khẩu, xuất khẩu quyết định mọi quy mô, tốc độ phát triển
của nhập khẩu, xuất khẩu làm cân đối nền kinh tế, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
trong nước cũng như làm tăng trưởng thương mại của từng quốc gia, thúc đẩy
chủ yếu vốn quốc tế, cải thiện cán cân thanh toán để ổn định kinh tế vĩ mơ.
1.1.3.2- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, đó

là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH là xu hướng phát triển tất yếu của mỗi quốc
gia cho phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vượt quá nhu cầu nội địa, nếu như vậy thì quy mơ xuất khẩu thấp và tăng
trưởng chậm chạp. Hai là, coi thị trường thế giới là hướng qua trọng để tổ chức


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Trong nền kinh tế, đầu vào của ngành này là đầu ra của ngành sản xuất khác.
Quan hệ kinh tế ở đây là tái sản xuất liên ngành tức là quy mô, cơ cấu, hoạt
động phát triển của ngành sản xuất này phụ thuộc vào các biến số trong sự phát
triển của ngành sản xuất khác. Do đó, khi ngành này mở rộng, đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc ngành sản xuất nguyên liệu của
ngành đó sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật, nhằm nâng cao năng lực sản xuất
trong nước hay nói cách khác tạo thêm vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến phục vụ
cho hiện đại hố ngành cơng nghiệp của đất nước.
1.1.3.3- Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tạo thu
nhập, tăng mức sống và thoả mãn nhu cầu của người dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết,
sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu người lao động vào làm việc và có
mức thu nhập khơng thấp. Thực tế cho thấy mức lương của cán bộ và công nhân
tại các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã dần được nâng lên và đến nay

là tương đối cao. Bên cạnh đó, xuất khẩu cịn tạo nguồn vốn để nhập khẩu các
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ
để đáp ứng nhu cầu của người dân.
1.1.3.4- Xuất khẩu là điều kiện thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Xuất khẩu và các mối qua hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại và phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại và tạo điều
kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tín dụng, đầu tư, vận tải... giữa các quốc gia. Khi đó các quan hệ kinh tế đối
ngoại này lại tạo điều kiện để mở rộng cho xuất khẩu.
1.2/ Vị trí, vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam

1.2.1- Vị trí và vai trị của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
1.2.1.1- Vị trí
Năm 2002 là mốc đánh dấu lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của
nước ta vượt trên 2 tỷ USD. So với các mặt hàng đang xuất khẩu mạnh trong
nước như may mặc, giày dép, gạo, dầu thơ...thì xuất khẩu thuỷ sản có tốc độ
tăng trưởng mạnh nhất.
Đối với nền kinh tế quốc nội, thuỷ sản đang dần khẳng định vị trí của nó
khơng chỉ bằng việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng, được thể hiện thông qua tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước không ngừng tăng lên.
Hiện tại, trên trường quốc tế , Việt Nam được xếp vào nhóm 10 nước xuất
khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới (vị trí thứ 10) với 1,2% sản lượng thuỷ sản và
1% giá trị xuất khẩu thuỷ sản của thế giới. Còn trong khu vực thì Việt Nam
đứng sau Thái Lan và Idơnêxia về xuất khẩu thuỷ sản.

(Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của Bộ Thuỷ sản).
1.2.1.2- Vai trò của xuất khẩu thuỷ sản đối với Việt Nam.
Thuỷ sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực nên đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu có vai trị to lớn đối với nền kinh tế xã hội nước ta. Cụ thể:
- Xuất khẩu thuỷ sản góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ, tạo
vốn nhập khẩu, phục vụ tiến trình CNH- HĐH đất nước nói chung và ngành
thuỷ sản nói riêng.
- Xuất khẩu thuỷ sản thúc đẩy phát triển ngành thuỷ sản của Việt Nam theo
định hướng chiến lược đến năm 2010.
- Xuất khẩu thuỷ sản tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi, kích thích các ngành khác hoạt động nhiều hơn, mạnh hơn, thúc đẩy


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tồn bộ nền kinh tế vận động theo xu hướng tốt hơn. Chẳng hạn, xuất khẩu thuỷ
sản sẽ kéo theo các ngành sản xuất chế biến thuỷ sản, ngành cơng nghiệp bao bì,
ngành Bưu Chính Viễn Thông, ngành vận tải, cơ sở hạ tầng ... phát triển nhằm
phục vụ nó.
- Xuất khẩu thuỷ sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vùng
duyên hải, ven biển theo hướng đa dạng hoá nghề nghiệp khai thác, hình thức
ni trồng với nhiều loại quy mơ lớn, vừa, nhỏ, phù hợp với từng vùng sinh thái,
kết hợp giữa tập trung và phân tán, tận dụng mọi nguồn tài nguyên để khai thác
và chế biến đạt hiệu quả cao.
- Xuất khẩu thuỷ sản tác động tích cực tới việc giải quyết việc cho ngư dân,
cải thiện đời sống cho hàng triệu người sống bằng nghề cá. Do đặc điểm của
ngành thuỷ sản là sử dụng nhiều lao động nên nó có vai trị quan trọng trong
việc tạo việc làm mang lại lợi ích xã hội to lớn như đảm bảo trật tự an ninh,
giảm bớt tệ nạn xã hội.
- Xuất khẩu thuỷ sản còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta, góp phần hội nhập thương mại khu vực và thế giới, nâng

cao sức cạnh tranh của ngành thuỷ sản, của nền kinh tế đối nội trên thương
trường quốc tế. Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại kể trên lại tạo tiền
đề cho mở rộng thị trường xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng thuỷ sản nói
riêng.
Tóm lại, ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước. Xuất khẩu thuỷ sản không những hàng năm đưa về cho đất nước một
lượng ngoại tệ lớn mà cịn góp phần đưa Việt Nam hội nhập nhanh hơn vào khu
vực và thế giới thông qua sự năng động của các doanh nghiệp trong đa dạng hoá
sản phẩm xuất khẩu cũng như thị trường xuất khẩu, tăng cường quan hệ hợp tác,
hiểu biết lẫn nhau và nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Chính vì vậy, đẩy
mạnh xuất khẩu thuỷ sản được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong phát
triển kinh tế và thực hiện CNH-HĐH đất nước.
1.2.2- Những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Xuất phát từ vai trị của xuất khẩu thuỷ sản đối với nền kinh tế quốc dân.
Vậy, để tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ
sản thì Nhà nước cần quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu
thuỷ sản. Từ đó, có những biện pháp thúc đẩy hay hạn chế sự ảnh huởng của các
nhân tố đó theo chiều hướng có lợi cho xuất khẩu thuỷ sản.
1.2.2.1- Mơi trường tự nhiên và sự hình thành phát triển các vùng nuôi trồng,
sản xuất, chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như vị trí địa lý, khí hậu, đất đai,
tài nguyên thiên nhiên sông, biển... luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Tuy nhiên, muốn
khai thác triệt để các lợi thế của môi trường tự nhiên để phục vụ cho sản xuất,
chế biến thuỷ sản xuất khẩu thì cần phải có định hướng về sự phát triển vùng
nguyên liệu.
Phát triển vùng nguyên liệu thuỷ sản xuất khẩu thực chất là đầu tư, tận

dụng lợi thế so sánh của từng vùng lãnh thổ để hình thành các vùng nuôi trồng,
sản xuất và chế biến thuỷ sản tập trung như vùng đồng bằng sơng Cửu Long,
Khánh Hồ- Nha Trang...
Ngồi ra, phát triển vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm thuỷ
sản xuất khẩu còn tạo điều kiện cho đầu tư đồng bộ từ cơ sở hạ tầng, đường xá,
giao thông... đến công nghệ chế biến, bảo quản và hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở đó mới tạo ra khối lượng hàng lớn, có chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Phát triển vùng nguyên liệu thuỷ sản phục vụ cho sản xuất và chế biến các
sản phẩm thuỷ sản có khả năng xuất khẩu là một trong những vấn đề rộng lớn và
phức tạp, liên quan đến nhiều vùng và nhiều địa phương. Do đó, địi hỏi phải có
những chiến lược, đường lối, chính sách chỉ đạo cụ thể và triệt để vấn đề này.
1.2.2.2- Chất lượng và đa dạng hoá mặt hàng chế biến thuỷ sản xuất khẩu
Chất lựợng sản phẩm là nhân tố quan trọng trong việc đưa hàng thuỷ sản ra
nước ngoài. Giá trị của sản phẩm thuỷ sản sẽ được nâng cao hơn khi qua các


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
khâu sản xuất, chế biến. Nếu sản xuất, chế biến có trình độ thấp sẽ làm cho giá
trị và chất lượng sản phẩm thuỷ sản giảm xuống. Mặt khác, thuỷ sản là động vật
tươi sống nên việc chế biến sớm bao nhiêu thì giá trị càng được nâng lên và
ngược lại.
Ngoài ra, sản phẩm thuỷ sản của nước ta muốn thâm nhập thị trường thế
giới thì sản phẩm đó cần phải được sản xuất, chế biến theo một số tiêu chuẩn
chất lượng đã được công nhận như: hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 ( hệ thống
quản lý), ISO 14000 (về môi trường ), HACCP ( hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế
về chế biến thực phẩm an toàn), SQF 2000 (được áp dụng trong chế biến cá tra,
cá basa)...
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu
thì việc đa dạng hoá mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu cũng là một nhân tố khơng

kém phần quan trọng, nó địi hỏi các sản phẩm thuỷ sản phải ln thay đổi hình
dáng, mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng... phù hợp với nhu cầu của thị trường, đặc
biệt là nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài.
1.2.2.3- Năng lực tổ chức sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.
Tổ chức sản xuất và chế biến là một khâu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu thuỷ sản. Tổ chức tốt hoạt động sản xuất, chế biến thuỷ sản sẽ
góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng và chất lượng của sản
phẩm, tao điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ thuỷ sản. Các sản phẩm thuỷ
sản phục vụ cho hoạt động xuất khẩu có những địi hỏi khắt khe về chất lượng
như là phải đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, vệ sinh an tồn thực phẩm. Các địi
hỏi này với từng thị trường, quốc gia là khác nhau, thí dụ như xuất khẩu thuỷ
sản vào thị trường EU và Mỹ thì thành phần dư lượng kháng sinh trong tôm và
cá chỉ được trong giới hạn cho phép. Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn này thì kim
ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên rất mạnh cịn ngược lại tồn bộ số hàng đó sẽ bị trả
lại ngay lập tức. Do vậy, để xuất khẩu thuỷ sản cần phải nghiên cức từng thị
trường cụ thể về nhu cầu, tập quán tiêu dùng, thói quen... cũng như những tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm... trên cơ sở đó sản xuất, chế biến


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
ra những sản phẩm phù hợp, đáp ứng được những đòi hỏi, những nhu cầu của thị
trường.
Ngoài ra, các đơn vị sản xuất, chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu cũng cần
phải có đầy đủ năng lực như nguyên liệu, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền
cơng nghệ để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu trên.
1.2.2.4- Thị trường tiêu thụ và môi trường cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu
hàng hố nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Thị trường tiêu thụ ở đây
được xét đến bao gồm các nhân tố như: cung, cầu, giá cả và tình hình cạnh tranh
trên thị trường, tình hình biến động của cung cầu trên thị trường trong nước và

thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu có khả
năng tiêu thụ. Sự biến động của cung, cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường là do
một số nhân tố như chính sách phát triển thị trường, tỷ giá hối đối, chính sách
tự do hố thương mại... Do đó, để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản thì mỗi doanh
nghiệp xuất khẩu cũng cần phải cập nhật thơng tin một cách thường xun để có
thể đối phó với những diễn biến trên thị trường tiêu thụ, và công tác nghiên cứu
thị trường là rất cần thiết. Qua đó sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu hiểu kỹ hơn
về nhu cầu tiêu thụ, thị phần, các đối thủ cạnh tranh, các nguyên tắc, luật lệ của
nước nhập khẩu, các quy chế về ưu đãi NT+ MFN... Từ các thơng tin đó, doanh
nghiệp có quyết định cụ thể trong mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ.
1.2.2.5- Giá cả
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp và tốc
độ chu chuyển hàng hoá. Định giá là vấn đề then chốt đối với thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Định giá mặt hàng thuỷ
sản xuất khẩu thấp trong một số trường hợp sẽ làm tăng sức mạnh cạnh tranh
cho hàng thuỷ sản, thu hút khách hàng về phía mình. Nhưng định giá q thấp sẽ
ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh do giá bán khơng đủ bù đắp
chi phí sản xuất. Ngồi ra, còn gây ra những bất lợi như làm giảm giá trị hàng
hoá, người tiêu dùng thấy giá quá thấp sẽ nghi ngờ chất lượng sản phẩm và


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
chuyển sang tiêu dùng hàng hoá khác hoặc nước nhập khẩu sẽ quy kết sản phẩm
đó bán phá giá. Cụ thể như sản phẩm cá tra và cá basa của Việt Nam bán trên thị
trường Mỹ với giá thấp hơn sản phẩm cùng loại của Mỹ rất nhiều. Do đó, để bảo
vệ sản xuất trong nước các chủ trang trại nuôi cá nheo Mỹ đã kiện Việt Nam bán
phá giá vá nó đã gây trở ngại lớn cho Việt Nam trong xuất khẩu thuỷ sản sang
thị trường Mỹ. Nhưng định giá quá cao trong khi chất lượng sản phẩm thuỷ sản
của nước ta chưa thật tốt sẽ làm cho sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu mất sức cạnh
tranh. Vậy, việc định giá phải dựa trên giá thành hay chính là chi phí sản xuất,

chế biến, lưu thơng, tình hình cạnh tranh, quan hệ cung- cầu trên thị trường và
tuỳ thuộc vào mỗi hoàn cảnh mà doanh nghiệp xem xét yếu tố nào là chủ yếu để
định giá xuất khẩu cho phù hợp.
1.2.2.6- Chính sách của Nhà Nước về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
a/ Chính sách sản phẩm
Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của mỗi quốc gia thường chia làm hai
loại như: các sản phẩm thô chưa qua chế biến (các sản phẩm mới qua sơ chế) và
các sản phẩm đã qua chế biến (sản phẩm tinh). Giá của hai loại sản phẩm này rất
khác nhau và thường thì giá của sản phẩm đã qua chế biến cao gấp nhiều lần so
với giá của sản phẩm mới qua sơ chế. Điều này đặt ra yêu ra yêu cầu cho các
quốc gia là phải có chính sách sản phẩm phù hợp nhằm tăng dần tỷ trọng các sản
phẩm qua chế biến. Nhất là đối với các mặt hàng nông- lâm- thuỷ sản cần chú
trọng đổi mới cây giống, con giống, công nghệ sản xuất, công nghệ chế biến để
có mặt hàng có sức cạnh tranh cao trên trường quốc tế để đạt hiệu quả cao hơn
trong hoạt động xuất khẩu.
b/ Chính sách thị trường
Thị trường tiêu thụ là yếu tố quan trọng đối với xuất khẩu thuỷ sản và việc
mở rộng, phát triển thị trường tiêu thụ là cơng việc khó khăn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong đó, một yếu tố quan trọng là quan hệ ngoai giao giữa các
quốc gia.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Để mở rộng thị trường tiêu thụ thì cần thực hiên tốt cơng việc nghiên cứu
thị trường, xác định cung- cầu dài hạn, đánh giá đúng tiềm năng nhập khẩu, tiêu
thụ thuỷ sản của Việt Nam, đồng thời xây dựng chiến lược cạnh tranh với các
đối thủ lớn trong khu vực. Trong chiến lược cạnh tranh cần chú ý chiến lược giá,
chất lượng. Bên cạnh đó, việc duy trì thị trường truyền thống cần tham gia tích
cực vao thị trường khu vực, tập trung mở rộng và từng bước chiếm lĩnh thị
trường Châu Âu và Bắc Mỹ. Mặt khác, hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản

Việt Nam (VASEP) cần chủ động phối hợp tốt hơn với hiệp hội các nước xuất
khẩu để đấu tranh chống lại việc áp đặt các hàng rào phi thuế quan của các nước
nhập khẩu. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu để có sự
thống nhất giá, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ có như vậy mới nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp và mặt hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
c/ Các chính sách hỗ trợ khác
Các chính sách hỗ trợ khác của Chính Phủ bao gồm như chính sách về tỷ
giá hối đối, về cung cấp thơng tin, xúc tiến thương mại, các chính sách trợ giúp
của Nhà nước. Đây là những yếu tố cơ bản mà thông qua đó Nhà nước có thể
khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu.
Ngồi ra, một số yếu tố chính sách khác như điều chỉnh tỷ lệ lãi suất, thu
hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy hợp tác kinh tế kỹ thuật với nước ngoài trong
trong sản xuất và chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu, cải tiến chính sách thuế xuất
nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản.
Trong hệ thống các chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần cân nhắc giữa các
chính sách ngắn hạn trước mắt với chính sách dài hạn để điều chỉnh cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước, phù hợp với quá trình tồn cầu hố
và khu vực hố.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.3/ Kinh nghiệm về xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ của một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam

Thái Lan và Trung quốc là hai quốc gia thuộc khu vực Đông á nên cũng có
nhiều đặc điểm tương đối giống Việt Nam như điều kiện tự nhiên, khí hậu... và
là những quốc gia rất thành công trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản khơng chỉ
sang thị trường Mỹ mà cịn trên nhiều thị trường khác.

1.3.1- Thái Lan
Hiện nay, Thái Lan là nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới với trị giá
xuất khẩu hàng năm khoảng 4 tỷ USD. Các sản phẩm thuỷ sản của Thái Lan chủ
yếu là xuất khẩu vào thị trường Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc - Hồng Kơng... bao
gồm tơm sú, cá ngừ đóng hộp, cá hồng, mực ống, mực nang, bạch tuộc... trong
đó tơm đơng lạnh đã đóng hộp là mặt hàng xuất khẩu chính chiếm hơn một nửa
doanh thu.
Trong các thị trường nhập khẩu thuỷ sản của Thái Lan thì thị trường Mỹ
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đạt được thành cơng trên thị trường khó tính như Mỹ là
do các sản phẩm thuỷ sản của Thái Lan có tính cạnh tranh về giá. Tuy thị trường
Mỹ rất lớn, người dân có thu nhập cao nhưng họ khá thực dụng nên giá rẻ cũng
là một yếu tố quan trọng trong tiêu dùng, đặc biệt là những thị trường bình dân,
thu nhập thấp. Và nhờ chính sách hạ giá thành sản phẩm nhưng không vi phạm
luật chống bán phá giá của Mỹ mà mặt hàng thuỷ sản cũng như nhiều mặt hàng
khác của nước này đã thâm nhập thị trường Mỹ một cách dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, Thái Lan cịn tái chế các sản phẩm nhập khẩu và xuất sang
Mỹ. Việc tái chế này làm tăng giá trị gia tăng của thuỷ sản xuất khẩu và đáp ứng
được nhu cầu đa dạng cuả thị trường Mỹ. Các hãng đóng hộp Thái Lan thường
tái chế cá pơlắc H&G, cá tuyết, cá bơn vây vàng và Hoki thành cá lát để tái xuất
sang Mỹ.
Ngoài ra, để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Thái Lan cũng chú trọng trong
công tác cải tiến trình độ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm theo


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
các tiêu chuẩn HACCP, ISO 9000, ISO 14000... đa dạng hoá mặt hàng xuất
khẩu, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm .
1.3.2- Trung Quốc
Về xuất khẩu thuỷ sản Trung Quốc đứng hàng thứ ba trên thế giới với
doanh thu xuất khẩu đạt mức 3 tỷ USD. Các sản phẩm xuất khẩu chính là cá

Alaska, tôm trắng nuôi, thịt điệp và các thuỷ sản thân mềm khác như mực ống,
mực nang, bạch tuộc...
Cũng giống như Thái Lan, các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Trung
Quốc rất đa dạng, phong phú về mẫu mã, bao bì sản phẩm, giá rẻ và chính sách
hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu để chiếm lĩnh thị trường Mỹ đã rất thành cơng.
Nó làm cho lượng tơm xuất khẩu vào Mỹ tăng vọt và điều này đã làm cho các
nhà sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản Mỹ cho rằng lượng tôm nhập khẩu từ Trung
Quốc đang đe doạ nghiêm trọng ngành sản xuất tơm trong nước. Chính vì vậy,
họ đã kiện Trung Quốc bán phá giá tôm, làm cho lượng tôm xuất khẩu vào thị
trường Mỹ của Trung Quốc giảm xuống.
Ngồi ra, Trung Quốc cịn có nhiều chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư
nước ngồi nói chung và của Mỹ nói riêng để sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ.
Nhất là sau khi được hưởng quy chế MFN của Mỹ, Trung Quốc đã giành những
ưu đãi về thuế thu nhập cho tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có
hàng xuất khẩu sang Mỹ. Nhờ vậy, Trung Quốc có thể tăng kim ngạch xuất khẩu
sang Mỹ cũng như củng cố những mối quan hệ làm ăn và học tập, trao đổi kinh
nghiệm kinh doanh của các nước khác.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cịn tận dụng hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp gốc Hoa tại thị trường Mỹ để đưa hàng hoá vào thị trường Mỹ mà không
cần qua buôn bán trung gian. Với các khu thương mại của người Hoa ở các
thành phố lớn của nước Mỹ nên hàng hoá Trung Quốc chiếm lĩnh thị trường rất
nhanh chóng và hiệu quả.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tóm lại, qua kinh nghiệm của Thái Lan và Trung Quốc trong xuất khẩu thuỷ
sản sang Mỹ thì có thể rút ra một số bài học chính mà Việt Nam có thể tham
khảo đó là:
- Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lĩnh thị trường. Tức là sử dụng
chính sách bán hàng với giá rẻ nhưng không vi phạm luật chống phá giá

của Mỹ.
- Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm.
- Tái chế sản phẩm nhập khẩu và xuất sang Mỹ.
- Tận dụng kiều dân ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi nói chung và của Mỹ nói
riêng để sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ.

Chương 2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ thời gian
qua
2.1/ Khái quát thực trạng th ương mại hàng thuỷ sản của
thế giới

2.1.1- Kim ngạch xuất nhập khẩu
Trong những năm gần đây khác với nhiều loại hàng thực phẩm trì trệ hay
chậm phát triển, thị trường thuỷ sản thế giới khá năng động. Điều này một phần
liên quan đến đăc điểm về tính chất quốc tế của hàng thủy sản, phần khác là do


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tương quan cung cầu về thuỷ sản trên thế giới chưa cân đối gây ra. Lượng cung
các sản phẩm thuỷ sản vẫn tương đối ổn định trong khi nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm cao cấp giảm sút đã khiến cho giá cả nhiều loại mặt hàng có xu hướng
giảm trong cả năm, đặc biệt là các lồi thuỷ sản ni trồng.
Trong năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản toàn thế giới ước đạt
57 tỷ USD. Các nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới vẫn là Thái Lan,
Nauy, Trung Quốc, Hoa Kỳ. Mặc dù xuất khẩu tơm gặp khó khăn do những biện
pháp kiểm tra chặt chẽ của EU và sự cạnh tranh gay gắt của nước khác nhưng
tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Thái Lan vẫn đạt khoảng 4 tỷ USD trong
năm 2002. Trong đó kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Trung Quốc vẫn tiếp tục

tăng giúp Trung Quốc duy trì vị trí là nước xuất khẩu thuỷ sản lớn thứ hai thế
giới. Và với sự tăng trưởng kim ngạch trong vài năm gần đây, Việt Nam đã
nhanh chóng vươn lên để tham gia vào nhóm 10 nước có kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản lớn nhất trên thế giới.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Biểu đồ 2.1: Trị giá xuất nhập khẩu thuỷ sản toàn thế giới (tỷ USD).
70
60
50
40

XuÊt khÈu
NhËp khÈu

30
20
10
0
1998

1999

2000

2001

2002


Nguồn: Cục diện kinh tế thế giới 2002 và dự báo thương mại 2003
Xuất khẩu thuỷ sản liên tục phát triển nhất là từ những năm đầu thập kỷ
90 đến nay. Năm 1990 đạt 35,7 tỷ USD, năm 1995 đạt 52 tỷ USD, năm 2000 đạt
55,22 tỷ USD và năm 2002 đạt 57 tỷ USD. Như vậy trong thập kỷ vừa qua kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới tăng bình quân 20% năm, phản ánh một sự
phát triển rất năng động.
Bảng 2.1: Giá trị XK thuỷ sản trên thế giới.
Các nước

1997

1998

1999

2000

1. Thái Lan

4.329.541

4.031.279

4.109.860

4.367.332

2. Trung Quốc

2.937.281


2.656.117

2.959.530

3.660.045

3. Nauy

3.399.299

3.661.174

3.764.790

3.532.841

4. Mỹ

2.850.311

2.400.338

2.945.014

3.055.261

5. Canada

2.270.725


2.265.236

2.617.759

2.818.433

6. Đan Mạch

2.648.911

2.897.707

2.884.334

2.755.676

Thế giới (bao gồm cả

53.386.977

51.172.858

52.802.298

55.223.767

nước khác)
Nguồn: Trung tâm thông tin thuỷ sản - Bộ thủy sản.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tiêu dùng thủy sản vẫn có xu hướng tăng, giúp cho giá trị xuất nhập khẩu
thuỷ sản tiếp tục tăng lên. Tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới năm 2002
đạt mức 61-62 tỷ USD, tăng nhẹ so với hai năm trước.
Trong nhập khẩu thuỷ sản thế giới, các nước phát triển chiếm tỷ lệ áp đảo
(85-90%) nhập khẩu thuỷ sản toàn thế giới trong 10 năm nay. Nhập khẩu thuỷ
sản của các nước đang phát triển chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng
tăng lên trong thời gian gần đây.
Bảng 2.2: Giá trị nhập khẩu thuỷ sản trên thế giới.
Các nước

1997

1998

1999

2000

1. Nhật Bản

15.539.507

12.826.543

14.748.712

15.513.059


2. Mỹ

8.138.840

8.548.766

9.407.307

10.453.251

3. Tây Ban Nha

3.069.601

3.545.751

3.286.831

3.351.670

4. Pháp

3.6062.051

3.505.333

3.280.940

2.983.618


5. Italia

2.571.868

2.808.587

2.728.568

2.535.269

6. Đức

2.362.914

2.623.741

2.288.523

2.262.018

7. Anh

2.141.619

2.384.028

2.276.998

2.183.811


Thế giới (bao gồm cả

56.681.200

55.234.716

57.608.086

59.986.956

nước khác)
Nguồn: Trung tâm thông tin Thuỷ sản - Bộ Thuỷ sản
Nước truyền thống nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất trên thế giới là Nhật Bản
(chiếm 35,9%) tăng từ 4,7 tỷ USD năm 1985 lên 17,8 tỷ USD năm 1995 và đến
năm 2002 là 34,7 tỷ USD.
Với vị trí nhập khẩu thuỷ sản đứng thứ tư thế giới, lượng nhập khẩu của
Mỹ đứng thứ hai. Năm 2000 lượng nhập khẩu của Mỹ tăng chủ yếu là do khối
lượng nhập khẩu tơm tăng. Ngồi Tây Ban Nha là nước nhập khẩu đứng thứ ba
thì giá trị nhập khẩu của các nước sử dụng đồng Euro khác đều giảm.
2.1.2- Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu .
Trong cơ cấu mặt hàng thì tơm là mặt hàng thuỷ sản quan trọng nhất của thị
trường thế giới, chiếm 20% tổng kim ngạch thuỷ sản toàn cầu. Song cuộc khủng


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hoảng kinh tế ở Nhật Bản đã dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tôm tại thị trường này
thấp. Các nước xuất khẩu chính đã giảm giá bán và tìm kiếm những thị trường
khác nhằm tiêu thụ sản phẩm của họ. Năm 2000 lượng nhập khẩu của Mỹ tăng
mạnh nhưng năm 2001 lại giảm do cuộc khủng hoảng của sự kiện ngày 11/9.
Bên cạnh đó, nhu cầu tôm của Châu Âu cũng tăng lên trong điều kiện tình hình

nền kinh tế được cải thiện. Tuy nhiên, đồng Euro giảm giá đã làm giảm mức
tăng trưởng này.
Ngày 29/1/2002, EU đã ngừng nhập khẩu tôm từ Trung Quốc do sản phẩm
tơm ni của nước này có chứa nhiều chất kháng sinh. Ngồi ra, EU cũng kiểm
sốt chất khống sinh ở sản phẩm tôm của các nước Châu á khác. Các nước này
hiện đang tìm kiếm nhiều nguồn thị trường khác để tránh tình trạng sản phẩm
thuỷ sản bị phá huỷ hàng ngày tại biên giới các nước EU. Điều này gây nên việc
xáo trộn ở thị trường tôm thế giới trong những tháng đầu năm 2002 và đẩy giá
tôm xuống mức thấp.
Vấn đề bệnh tôm ở Êcuađo và Trung Mỹ năm 1999 dẫn tới sản lượng tôm
nuôi liên tục giảm trong năm 2000 và 2001. Thái Lan tiếp tục là nước sản xuất
tơm chính với khối lượng 250.000 tấn, riêng sản lượng tôm nuôi đã tăng trưởng
sau nạn dịch bệnh tôm 1996 và 1997.
*Mặt hàng cá ngừ.
Sản lượng khai thác cá ngừ tăng mạnh trong năm 1999 với giá cá ngừ vằn
giảm tới mức thấp chưa từng thấy làm cho ngành khai thác cá ngừ không đạt
hiệu quả kinh tế cao. Vào những năm 2000, các chủ tàu khai thác cá ngừ chính
đã thành lập một tổ chức nhằm bình thường hố thị trường. Tổ chức này đặt ra
chương trình giảm khai thác từ đó đã gây ảnh hưởng tới giá. Năm 2001 các
thành viên của tổ chức này đã thảo luận và đề ra mức quản lý việc giảm khai
thác. Chính vì thế mà vào giữa năm 2000, giá cá ngừ vằn ở mức thấp 350
USD/tấn thì sang năm 2002 giá đã khôi phục trở lại mức 700-750 USD/tấn.
Thái Lan vẫn là nước xuất khẩu cá ngừ hộp chính sang thị trường Mỹ,
nhưng lượng xuất khẩu năm 2001 lại giảm. Philippin giữ vị trí thứ hai. Các nhà


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
đóng hộp Italia tiếp tục phát triển việc sử dụng thăn cá ngừ trong chế biến. Và
nguyên liệu thăn cá ngừ hiện nay chiếm khoảng 70% trong tổng sản lượng cá
ngừ đóng hộp của Italia.

*Mặt hàng cá đáy.
Trong nửa đầu năm 2001, lượng cung cấp cá đáy rất hạn chế. Cá Pôlắc
Alaska giảm ở tất cả các thị trường chính. Lượng khai thác cá tuyết rất thấp.
Trong khi đó, cá hồi và cá rơphi đã thay thế cá đáy ở nhiều thị trường.
*Mực.
Năm 2001, sản lượng khai thác mực rất thấp, đặc biệt là khai thác mực illex
ở Tây Nam Đại Dương. Trong khi đó, lượng khai thác bạch tuộc ở miền Trung
Đông Đại Tây Dương rất tốt dẫn tới tăng lượng xuất khẩu sang Nhật Bản.
Nhưng tại thị trường Nhật Bản các nhà buôn đưa ra mức giá quá cao làm cho
lượng bán ở thị trường này giảm 40% so với năm 2000.
*Bột cá.
Trong năm 2001, sản lượng bột cá ở mức 5,4 triệu tấn, giảm 12% so với
năm 2000. Nguyên nhân chính dẫn tới lượng khai thác giảm là do lệnh cấm khai
thác và các vấn đề đối với nguồn lợi cá nục ở các vùng biển ở Chilê. Ngồi ra,
bệnh bị điên cũng ảnh hưởng tới thị trường bột cá ở Châu Âu do đầu năm 2001
EU ra lệnh cấm sử dụng prôtêin động vật trong tất cả các thức ăn động vật ngoại
trừ bột sữa và bột cá. Kể từ khi có điều luật của EU về việc quy định lượng sử
dụng bột cá trong lợn và gia cầm thấp hơn, ở hầu hết các nhà máy của các nước
EU, thức ăn cho động vật không nhai lại được sản xuất cùng dây truyền với thức
ăn cho động vật nhai lại. Điều này ảnh hưởng rất lớn việc khai thác và xuất khẩu
bột cá của Pêru và Chilê. Hiện nay họ đã đưa yêu cầu tới uỷ ban SPS thuộc tổ
chức thương mại thế giới (WTO) nhằm thuyết phục EU bãi bỏ lệnh hạn chế sử
dụng bột cá hiện nay.
*Dầu cá.
Năm 2001, xu hướng chung của thị trường dầu cá tiến triển tốt với mức giá
tăng mạnh do sản lượng dầu cá năm 2001 thấp hơn so với năm 2000. Hiện nay


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
lượng cung cấp dầu cá trên thị trường rất thấp, điều này làm cho giá dầu cá tăng

rất cao.
Tóm lại, thương mại hàng thuỷ sản thế giới trong những năm gần đây có
một số vấn đề nổi cộm đó là việc thay đổi biện pháp kiểm tra chất lượng ở các
nước nhập khẩu chính, khái niệm đánh giá rủi ro, sự lo ngại của xã hội nói
chung về tình trạng khai thác nguồn lợi thuỷ sản quá mức, vấn đề dư lượng
kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản và nguồn gốc sản phẩm.
2.2/ Thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trường Mỹ.

2.2.1- Khái quát sự phát triển của ngành thuỷ sản Việt Nam .
Từ một bộ phận không lớn thuộc khối kinh tế nơng nghiệp, nhưng nhờ kiên
trì đường lối đổi mới nên từ năm 1981 đến nay, ngành thuỷ sản luôn giữ nhịp độ
tăng trưởng kinh tế ổn định khoảng 7%/năm và được xếp vào nhóm ngành có
tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế. Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2001 đạt
2.226.900 tấn, trong đó khai thác 1.347.800 tấn và nuôi trồng 879.100 tấn. Kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên từ 1,4 tỷ USD (2000) đến 1,76 tỷ USD
(2001) và 2,0228 tỷ USD (2002), xếp thứ ba sau mặt hàng dầu thô và may mặc,
nộp ngân sách Nhà nước năm 2001 là 1.350 tỷ đồng...
Ngành thuỷ sản từ chỗ sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước và
một phần xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và Đông Âu, nay mặt hàng thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt ở nhiều nước, châu lục và vùng lãnh thổ trên thế giới, ngay cả
những thị trường khó tính như EU, Mỹ... Theo báo cáo tổng kết của Bộ thuỷ sản
hiện nay đã có hơn 60 đơn vị nằm trong danh sách 1 (là danh sách các doanh
nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào EU) và 8 vùng nguyên liệu ở Việt Nam đủ
điều kiện an toàn vệ sinh xuất khẩu vào EU và gần 100 đơn vị áp dụng tiêu
chuẩn HACCP đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Bên cạnh đó, ngành cơng nghiệp chế biến thuỷ sản nước ta đã có bước phát
triển nhanh về số lượng nhà máy chế biến cũng như công suất chế biến thuỷ sản,



×