Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ DỊCH VỤ THUỶ SẢN KHÁNH HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ

BÌNH LUẬN
ĐỒ ÁN: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP KHAI THÁC VÀ DỊCH VỤ THUỶ SẢN KHÁNH HOÀ

Giảng viên hướng dẫn: Lê Kim Long
Học phần: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Lớp: 60.KTETS
Thành viên nhóm
1. Nguyễn Cao Nhật Minh
2. Nguyễn Châu Anh
3. Nguyễn Ngọc Thuỳ
4. Trần Thị Minh Phước
5. Phan Nguyễn Quốc Tiến


Khánh Hoà - 2021

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển đổi nhanh, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, bên cạnh một số
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng có khơng ít những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản. Trong điều kiện đó địi hỏi các doanh nghiệp phải chủ
động trong sản xuất kinh doanh, sáng suốt trong đường lối quản lý và luôn lấy hiệu


quả kinh tế đặt lên hàng đầu. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả với ý
nghĩa trước mắt là mang lại lợi ích cho các cá nhân trong doanh nghiệp và về lâu
dài đó là vấn đề quyết định cho sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong kinh doanh luôn diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt
hơn, vì thế các doanh nghiệp ln đứng trước những thử thách khó khăn rất lớn. Để
tồn tại và phát triển tốt trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó thì các doanh nghiệp
cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Khơng cịn cách nào khác là doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình, khơng nên hài lịng với những gì đạt được mà phải
luôn phấn đấu để vươn đến những kết quả cao hơn.
Đối với ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong những
năm qua đã có sự chuyển biến đáng kể. Đối với Xí Nghiệp Khai Thác và Dịch Vụ
Thủy Sản Khánh Hòa trong những năm qua hoạt động hiệu quả chưa cao, các sản
phẩm sản xuất có giá trị thấp, cơ cấu mặt hàng chưa phong phú. Thế nên việc tập
trung nghiên cứu những nguyên nhân tồn tại đối với Xí Nghiệp là nhiệm vụ rất quan
trọng, khai thác mọi tiềm năng của Xí Nghiệp để có kế hoạch tốt hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản
Khánh Hịa”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí
Nghiệp Khai Thác và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hịa trong thời gian qua và thông


qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai
Thác Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả kinh tế, cụ thể là đi sâu phân tích và đánh giá

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp loại trừ.
5. Đóng góp của đề tài:
- Về mặt lý thuyết: đề tài đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về mặt thực tiễn: đề tài đã đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai Thác và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh
Hòa trong thời gian tới.
6. Nội dung và kết cấu của đồ án:
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuât kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
Nghiệp Khai Thác và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa trong thời gian qua (từ 2003
đến 2005).
Chương III: Một số biên pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai Thác và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa trong
thời gian tới.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1. Sản xuất kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh là một quá trình gồm nhiều khâu trong lĩnh vực sản xuất
và lưu thơng, có mối quan hệ mật thiết với nhau khơng thể tách rời. Nếu một trong
những khâu đó khơng tốt thì sẽ ảnh hưởng đến cả một q trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả của tất cả q trình đó, thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để
đạt được kết quả cao nhất.
1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Để biết hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đánh giá cả hai mặt: hiệu quả về kinh
tế và hiệu quả về mặt xã hội.
- Hiệu quả về mặt kinh tế: là những lợi ích về mặt kinh tế được xét trên phạm vi
toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là xét trên tầm vĩ mô.
- Hiệu quả xã hội: là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu
được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra để thu được lợi ích
đó.
- Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp:


- Hiệu quả và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
- Sản xuất kinh doanh phải luôn lấy hiệu quả làm mục tiêu để phấn đấu vươn lên,
nếu sản xuất kinh doanh khơng đạt hiệu quả thì doanh nghiệp khơng thể tồn tại
được mà sẽ bị đào thải ra khỏi thị trường nhất là trong sự cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế thị trường.
- Doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng quy mơ sản xuất,
tăng lương và các chế độ khuyến khích vật chất cho công nhân nhằm tăng năng xuất
lao động, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả
mới có tiền để tái đầu tư, tăng thu nhập cho người lao động.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.

- Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về
tiêu thụ hàng hoá.
- Đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
- Địi hỏi q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo bù đắp
chi phí đã bỏ ra vừa tích luỹ để tiếp tục q trình sản xuất.
- Các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu để hiệu quả kinh doanh đạt được ngày
càng cao, để khẳng định vị trí của doanh nghiệp mình trên thị trường trong nước và
quốc tế.
3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Nói lên trình độ sử dụng lao động xã hội và hao phí trong q trình sản xuất.
- Phản ánh bằng mối tương quan giữa kết quả sản xuất và lao động vật hoá để đạt
được kết quả đó.
- Nâng cao năng xuất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Các doanh nghiệp phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
- Đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hay ngược lại đạt hiệu quả nhất định với
chi phí tối thiểu.
- Cần xem xét tồn diện cả về mặt thời gian và khơng gian trong mối quan hệ với
hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.


Về mặt thời gian: hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của chu kỳ sau.
Về mặt không gian: tuỳ thuộc vào hiệu quả của hoạt động kinh tế ảnh hưởng
như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống liên quan, tức là giữa các ngành
kinh tế này với ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa
hiệu quả kinh tế với hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Về mặt định lượng: thể hiện qua mối tương quan giữa thu và chi giúp tiết kiệm
tối đa chi phí SXKD theo hướng tăng thu giảm chi nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

Về mặt định tính: để đạt được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ
mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho toàn xã hội, là yếu tố có tính quyết định khi
lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa
phải hồn tồn được thoả mãn.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Nhân tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp: Thị trường đầu vào có ảnh hưởng
đến tình liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, cịn thị trường đầu ra quyết định q
trình tái sản xuất tính hiệu quả kinh doanh.
- Nhân tố kỹ thuật và công nghệ: Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng
cao năng xuất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động trong doanh nghiệp và tăng lợi nhuận.
- Nhân tố đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối: Nhân tố này cho phép doanh
nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nhân tố về quản lý: Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết
kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời
tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển.
II. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH TẾ
1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân:


Cách phận loại này dựa trên phạm vi hoạt động để đánh giá hiệu quả trong
doanh nghiệp hay đối với nền sản xuất xã hội.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng đơn vị
sản xuất kinh doanh, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là mức doanh lợi
mà mỗi đơn vị đạt được.
* Hiệu quả kinh tế quốc dân: chỉ có thể đạt được trong điều kiện các đơn vị
kinh tế cơ sở đều đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình.

Ngược lại, sự tác động từ cục diện của tổng thể nền kinh tế quốc dân sẽ thúc
đẩy hướng các doanh nghiệp theo một cơ cấu lành mạnh. Với sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả về mặt xã hội như việc tạo
ra nhiều sản phẩm, nhiều việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao
động… đảm bảo kết hợp hài hồ các lợi ích.
2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
* Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được hoặc so sánh giữa kết quả thu được với
lượng chi phí bỏ ra để thu lại được kết quả đó. Từ đó mới quyết định có nên bỏ chi
phí đó ra hay khơng.
* Hiệu quả so sánh: được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của những phương án khác nhau nhằm tìm ra phương án tối ưu về mặt
kinh tế. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ với nhau, song giữa
chúng lại có tính độc lập tương đối. Xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định
hiệu quả so sánh, nhưng cũng có khi hiệu quả so sánh được xác định lại không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn như so sánh các mức chi phí
sản xuất của những phương án khác nhau.
3. Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp:
Hiệu quả chi phí tổng hợp biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí cho từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy, chẳng hạn như:
- Vật tư
- Lao động


- Máy móc thiết bị…
Việc tính tốn của hai loại chi phí này khơng chỉ cho thấy hiệu quả hoạt động
của các nhân tố nội bộ sản xuất đến hiệu quả chung, bởi vì hiệu quả chi phí bộ phận
và hiệu quả chi phí tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội:
- Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tồn tại và phát triển bền vững.
- Mỗi doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
- Các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là phải nâng cao trình
độ khai thác các nguồn lực của mình.
- Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật
chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
- Mỗi doanh nghiệp đều phải đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lãi mới đáp
ứng được nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liện tục trong mọi khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan không thể phủ nhận được.
2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng
thị trường:
* Ưu thế:
- Chất lượng sản phẩm
- Giá bán
- Cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm
Ví dụ: Doanh nghiệp có thể cải tiến cơng nghệ sản xuất, nâng cao trình độ sử
dụng máy móc thiết bị để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phù hợp
nhằm thu hút được khách hàng. Việc giành quyền chủ động trong cạnh tranh sẽ giúp
cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Nâng cao hiệu


quả kinh doanh và mở rộng thị trưòng tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đồng

thời mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ,
tăng hệ số sử dụng các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh).
3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất:
* Doanh nghiệp chỉ thực hiện yêu cầu này khi đảm bảo được các điều kiện như:
- Sản xuất phải có tích luỹ.
- Phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng.
- Tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng vốn.
- Giảm hiệu quả kinh doanh.
* Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động quản lý và tay nghề cho
công nhân nhằm:
- Tăng thêm hiệu quả sử dụng lao động.
- Tích cực cải tiến máy móc thiết bị.
- Đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất sản phẩm.
- Xúc tiến công tác bán hàng.
- Mở rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
- Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh.
4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động
trong doanh nghiệp:
- Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy trì cuộc sống của họ.
- Tăng thêm thu nhập của các thành viên luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi
doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp phải ln tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
- Duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp, đảm bảo thu nhập ổn định của người
lao động. Thu nhập càng ổn định cùng với các khoản tiền thưởng sẽ tạo nên sự tin
tưởng và tinh thần hăng say lao động trong tồn doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp xử lý vi phạm lao
động: trừ vào thu nhập sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi người.



=> Để đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một
vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA DOANH NGHIỆP
A. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN:
1. Môi trường kinh doanh:
1.1. Thị trường:
Chia thành thị trường đầu vào và thị trường đầu ra:
* Thị trường đầu vào:
- Là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như: nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất,...
- Nếu doanh nghiệp tạo lập được cho mình một thị trường ổn định, chất lượng
cao và giá cả hợp lý thì sẽ rất thuận lợi cho việc đảm bảo tiến độ sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh.
- Ngược lại, nếu thị trường đầu vào của doanh nghiệp không ổn định, chất lượng
kém, giá cả cao sẽ ảnh hưỏng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, có thể làm cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị chậm tiến độ, sản phẩm sản xuất ra có chất
lượng khơng cao, đồng thời chi phí sản xuất tăng.
* Thị trường đầu ra:
- Là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình và thực hiện giai đoạn cuối
cùng của vòng chu chuyển vốn.
- Nếu thị trường đầu ra của doanh nghiệp ổn định và từng bước được mở rộng sẽ
kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố
sản xuất.
- Ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp không tìm được thị trường đầu ra sẽ
dẫn đến tình trạng đình đốn sản xuất. Như vậy thị trường đầu ra là cơ sở cho các
doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
1.2. Đối thủ cạnh tranh:



- Các doanh nghiệp không thể lẩn tránh trước các đối thủ mà phải biết chấp nhận
và linh hoạt sử dụng các công cụ để tham gia cạnh tranh một cách hữu hiệu và giành
quyền chủ động về phía mình.
- Doanh nghiệp phải gặp những đối thủ mạnh hơn mình sẽ gây cản trở cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ được.
- Doanh nghiệp không tăng được khả năng cạnh tranh của mình sẽ trở thành nhịp
cầu cho các đối thủ vươn lên phía trước.
- Khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ bị
giảm đi một cách tương đối.
- Cạnh tranh cũng tạo ra nhiều động lực thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, biết nắm bắt thông tin và chớp lấy thời cơ hấp dẫn, tạo ra các sản
phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường để tạo ra ưu
thế cho mình.
1.3. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư:
- Quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng…
- Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao cho phù hợp với sức
mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được.
- Yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất, cơng tác
marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Hàng hoá thay thế:
Là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm
cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn so với sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng
riêng biệt.
Khi sản phẩm thay thế xuất hiện trên thị trường, nó sẽ trở thành một sự đe doạ
đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và do đó nó cũng làm giảm việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2. Mơi trường tự nhiên:
2.1. Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ:

Ảnh hưởng rất lớn đến quá trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của các mặt hàng
mang tính mùa vụ.


Doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với những điều kiện đó. Và
như vậy, khi các yếu tồ này khơng ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định theo, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Nhân tố địa lý:
Nếu doanh nghiệp nằm ở vị trí thuận lợi có cơ sở hạ tầng tốt như: giao thơng,
điện nước thuận tiện thì mang lại cơ hội tốt cho công ty trong việc cạnh tranh với
các đối thủ cạnh tranh.
Nếu cơng ty đóng ở địa bàn giao thông thuận tiện như gần các cảng nước sâu và
gần trục đường chính thì sẽ góp phần giảm chi phí vận chuyển từ đó giảm giá thành
sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ chịu thiệt về
lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
=> Vị trí địa lý có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp.
3. Mơi trường luật pháp, chính trị:
- Tác động đến hiệu quả kinh doanh một cách trực tiếp.
- Môi trường luật pháp ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương
thức kinh doanh… của doanh nghiệp.
- Tác động đến chi phí của doanh nghiệp như: chi phí lưu thơng, chi phí vận
chuyển, mức đóng thuế…
=> Nhân tố này có thể tạo ra cơ hội hay trở ngại, thậm chí rủi ro thật sự cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
B. CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN:
1. Chất lượng sản phẩm:
Là một nhân tố có tác động rất lớn đến hiệu quả quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.

Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt thì sẽ giúp doanh nghiệp có
ưu thế cạnh tranh, tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường và kích thích sản xuất
phát triển.
Liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, biết lựa chọn những đặc tính quan
trọng cho sản phẩm của mình để nó vừa mang sắc thái riêng, phân biệt với những


sản phẩm đồng loạt trên thị trường, đồng thời thoả mãn ngày càng cao của khách
hàng.
2. Giá thành sản phẩm:
Là khoản chi phí bỏ ra để chế tạo hồn thành một đơn vị sản phẩm. Chi phí đó
bao gồm:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung sẽ phân bổ.
- Chi phí ngồi sản phẩm.
Là cơ sở cho việc định giá bán nên giá thành sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như: ảnh hướng đến doanh thu
tiêu thụ và lợi nhuận thu được từ mỗi đơn vị sản phẩm.
Để thực hiện tốt hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng khả
năng khai thác các yếu tố sản xuất như:
- Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào.
- Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ.
- Giảm bớt các chi phí khơng cần thiết trong q trình sản xuất kinh doanh.
3. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm:
Nếu sản lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp lớn sẽ tạo đà cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm sẽ khiến sản
xuất bị đình trệ, thời gian khơng sử dụng máy móc thiết bị tăng cao, tốc độ chu

chuyển vốn chậm sẽ làm hiệu quả kinh doanh giảm.
Để nâng cao sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp cần chú trọng tới các biện pháp
như:
- Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Triển khai các biện pháp yểm trợ và xúc tiến bán hàng nhằm kích thích khách
hàng.
- Tạo thói quen mua sản phẩm của doanh nghiệp.
4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất:


Hệ thống thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại có thể giúp doanh
nghiệp tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tiến độ sản xuất đồng
thời giảm được chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, giảm chi phí sửa chữa
và đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm.
Những doanh nghiệp có thiết bị và cơng nghệ sản xuất hiện đại thì hiệu quả
kinh doanh thu được sẽ cao, sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng trụ được trên
thị trường và đem lại nhiều khả năng phát triển.
Ngược lại, những doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu thì
khơng thể tạo ra sản phẩm đáp ứng được những đòi hỏi mới của thị trường, sản xuất
bị chững lại và đi xuống, trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến tình trạng phải
đóng cửa sản xuất.
5. Chất lượng máy quản trị và tay nghề của cơng nhân:
Nếu bộ máy quản trị có chất lượng tốt, biết phân tích, đánh giá và dự báo được
xu thế biến động của thị trường, từ đó vạch ra các hướng đi đúng đắn cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất một cách ổn định, vững chắc, tạo điều
kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngược lại, cơng tác quản trị khơng tốt có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng
mị mẫn trong sản xuất, khơng xác định được phương hướng phát triển phù hợp cho
doanh nghiệp.
Ngoài nhiệm vụ vạch ra hướng đi hiệu quả cho doanh nghiệp, bộ máy quản trị

đặc biệt là các cấp lãnh đạo còn phải biết xây dựng doanh nghiệp trở thành một tập
thể thống nhất, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng cũng như
các bộ phận sản xuất, khiến cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ
nhằm khai thác một cách triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện ở các mặt sau:
- Thứ nhất: Bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra cơng nghệ mới, thiết bị máy
móc mới… có hiệu quả hơn so với trước.
- Thứ hai: Biết tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị và nguyên vật liệu,
tăng hiệu quả từng nơi làm việc.


- Thứ ba: Lao động có kỷ luật, chấp hành đúng mọi nội quy về thời gian, về quy
trình bảo dưỡng máy móc thiết bị… sẽ góp phần nâng cao năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sửa chữa và tăng tuổi thị cho máy móc thiết bị của
doanh nghiệp.
=> Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun
mơn cho đội ngũ lao động. Đồng thời phải biết dìu dắt, khuyến khích tinh thần của
người lao động, khiến cho họ yên tâm trong công tác và nâng cao tinh thần tự giác
trong công việc.
6. Trình độ tổ chức và tiêu thụ hàng hố:
- Đảm bảo cho hàng hoá được bán ra thường xuyên, liên tục.
- Giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh.
- Q trình kinh doanh khơng bị đứt đoạn, không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
- Cần dự trữ ở mức hợp lý để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cung
cấp hàng hoá kịp thời khi có nhu cầu, đồng thời tiết kiệm chi phí để trên cơ sở đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nếu dự trữ quá lớn sẽ gây tồn đọng vốn, tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Nếu dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo lượng hàng hoá bán ra, bỏ lỡ cơ hội thu lợi
nhuận và làm đứt đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vì vậy, mức dự trữ hợp lý là luôn đảm bảo đủ hàng bán ra kịp thời cả về số
lượng và chất lượng, cơ cấu và chủng loại mặt hàng. Đồng thời khơng để tình trạng
ứ đọng mặt hàng, chậm luân chuyển, ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn, làm
tăng chi phí lưu thơng và giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
7. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:
Doanh nghiệp cần phải nắm bắt thật rõ ràng và chính xác về thị trường mình
đang kinh doanh, về mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, về vấn đề
chính sách của Nhà nước có liên quan.
Doanh nghiệp phải có một hệ thống cung cấp và xử lý thơng tin một cách chính
xác. Như vậy, hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mới dần dần được cải thiện và ngày một nâng cao.


Trong một doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lý thơng tin cần phải đảm bảo
thơng suốt, nhanh chóng và đáng tin cậy.
Trong quá trình kinh doanh, việc thu thập và xử lý thơng tin nhanh chóng và
chính xác sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh, góp phần vào việc tăng
doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP
Gồm 2 phương pháp: Phương pháp so sánh và phương pháp phân tích theo mức
độ ảnh hưởng.
1. Phương pháp so sánh:
Thông qua phương pháp so sánh, có thể thấy được những tăng trưởng hay
những bước đi thụt lùi đối với hoạt động của một doanh nghiệp. Tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến tình hình tăng lên hay giảm xuống của hoạt động sản xuất
kinh doanh qua việc so sánh mức độ hiệu quả giữa các năm, và từ đó đưa ra những
biện pháp phát huy hay khắc phục.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nển kinh tế thị trường hiện nay thì việc

xem xét hiệu quả kinh tế thông qua sự so sánh với hiệu quả của các đơn vị kinh tế
khác, có thể thấy được những thế mạnh và những hạn chế của đơn vị mình đối với
những đơn vị sản xuất cùng ngành. Qua sự so sánh này, ta thấy được những thế
mạnh của doanh nghiệp mình, của doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh từ đó khắc phục
những yếu kém và học hỏi những điều hay từ các đơn vị khác.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính tốn.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoản thời gian
tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (cùng đơn vị đo lường).
Tuỳ theo mục đích yêu cầu phân tích tính chất nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp. Gồm có các loại phương pháp sau:
Phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối (số tương đối về:
nhiệm vụ kế hoạch, kết cấu, động thái).


Tuy nhiên phương pháp so sánh chỉ thể hiện vấn đề mang tính chất chung nhất
của hiện tượng nghiên cứu. Với phương pháp này ta chưa thấy được mức độ ảnh
hưởng của các nguyên nhân đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để
đi sâu hơn chúng ta phải thơng qua phương pháp phân tích.
2. Phương pháp phân tích theo mức độ ảnh hưởng:
Để phân tích hiệu quả kinh tế, ta dùng phương pháp hệ số chênh lệch và
phương pháp thay thế liên hoàn. Từ sự phân tích ta sẽ thấy được những mặt cần
khắc phục.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ với các chỉ tiêu
phân tích bằng một cơng nghệ tốn học, trong đó các nhân tố được sắp xếp theo
trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Tổng quát phương pháp phân tích:
Giả sử chỉ tiêu phân tích là giá thành (Z), chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố A, B, C.

Chúng có mối liên hệ với nhau và được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng
đến nhân tố chất lượng bằng công thức sau: Z = A*B*C
- Ở kỳ thực tế năm nay: Z1 = A1*B1*C1
- Ở kỳ thực tế năm trước: Z0 = A0*B0*C0
Đối tượng phân tích: AZ = Z1 - Z0
Hai phương pháp hệ số chênh lệch và thay thế liên hồn, sau khi phân tích mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, ta tiến hành tổng hợp sự biến
động của các nhân tố ta được sự biến động của chỉ tiêu phân tích, qua đó ta có thể
rút ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
VI. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Thước đo cơ bản để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả:
- Tỷ suất lợi nhuận cao, tự tích luỹ để tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Bảo toàn về vốn, tăng trưởng vốn nhanh, có dự trữ để tự bảo hiểm.
- Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh tốn các khoản nợ đến
hạn.


- Cải thiện đời sống cho người lao động.
2. Các quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp công nghiệp, trước hết chúng ta phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách đầy đủ và đúng đắn. Muốn vậy chúng ta cần quán triệt các
quan điểm sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hồ lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao
động.
- Bảo đảm tính tồn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Mục tiêu của đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nhằm
cụ thể hố thành tích phấn đấu trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở
một thời kỳ thông qua mức độ đạt được của hiệu quả kinh tế. Việc đo lường và phân
tích của nền kinh tế quốc dân, phải phù hợp với lợi ích của từng đơn vị cũng như cá
nhân người lao động, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu quy luật tiết kiệm và
không ngừng tăng năng suất lao động, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu quy luật
kinh tế cơ bản của nền sản xuất xã hội.
Do vậy, tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền sản xuất xã hội, của
ngành sản xuất vật chất hoặc của doanh nghiệp là tiết kiệm lao động xã hội. Mức
thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp (V+m) được tính trên một lao động phải
thường xuyên tăng lên trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất và đồng thời tiết kiệm được lao động sống và lao động quá khứ.
Tiêu chuẩn thu nhập thuần tuý cho một lao động được xác định qua:
- Thu nhập thuần tuý bình quân trên một lao động.
- Giá trị của sản phẩm loại i.


- Số lượng hàng hoá sản phẩm loại i.
- Giá trị tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất sản phẩm loại i.
- Tổng lao động sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
VII. HỆ THỐNG CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP
Hiệu quả kinh tế ln được thể hiện ở hai mặt lượng và chất, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau. Nếu một trong hai mặt này không thể hiện được thì chỉ tiêu đó
khơng phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong

doanh nghiệp đó.
- Về mặt lượng: Thể hiện thơng qua các con số khối lượng đơn vị sản phẩm sản
xuất ra của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, được xác định bằng
các công thức, thể hiện các kết quả kinh tế cụ thể mà doanh nghiệp đó đạt được
trong q trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt chất: Thể hiện sự tăng lên của các lợi ích xã hội do doanh nghiệp đó
mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giải quyết cơng ăn
việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy các doanh nghiệp
khác, các lĩnh vực khác cùng phát triển. Những chỉ tiêu này không xác định bằng
con số cụ thể nên để đánh giá chúng phải căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ phát triển của kinh tế đất nước.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp chặt
chẽ giữa 3 yếu tố: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Để so sánh đánh giá một cách cụ thể chính xác về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng một hệ thống chỉ tiêu sau:
1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống:
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Nếu
khơng có lao động thì hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta có các chỉ tiêu sau:
- Năng suất lao động bình quân 1 lao động:


Số lượng lao động và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản góp phần quan trọng
trong việc tạo ra hiệu quả sản xuất và có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh trong một đơn vị thời gian lao
động tạo ra bình quân được bao nhiêu đồng doanh thu. Được xác định bởi công
thức:
Tổng doanh thu

Năng suất lao động bình quân = ___________________
Số lao động bình quân
- Kết quả trên 1 đồng chí phí tiền lương:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí tiền lương trả cho người lao động trong
kỳ thì mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Được xác định bởi
công thức:
Tổng doanh thu trong kỳ
Kết quả sử dụng chi phí lao động = ___________________________
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân cho một lao động:
Chỉ tiêu cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh nhất định. Được xác định bởi công thức:
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Lợi nhuận bình quân cho một lao động = ___________________________
Số lao động bình quân trong kỳ
- Hiệu quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương (Hq):
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng tiền lương trả cho người lao động trong kỳ thì
mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức:
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
HQ = __________________________
Tổng quỹ tiền lương trong kỳ


- Mối quan hệ giữa năng suất lao động và thu nhập của công nhân viên:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ
tăng tiền lương bình qn. Thơng qua chỉ tiêu, chúng ta có thể đánh giá khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Chỉ số bình quân (a)
I = __________________________________
Chỉ số năng suất lao động bình qn (b)

Trong đó:
Mức lương bình qn của cơng nhân kỳ này
(a) = _______________________________________
Mức lương bình qn của cơng nhân kỳ trước
Năng suất lao động bình qn của cơng nhân kỳ này
(b) = ___________________________________________
Năng suất lao động bình qn của cơng nhân kỳ này
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn trong doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ________________________________
NG tài sản cố định bình quân trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:


Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn cố định càng có hiệu quả.
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ____________________________
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = _____________________________
Vốn cố định bình quân trong kỳ

- Hệ số hao mòn vốn cố định:
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định còn phải thu hồi để bảo toàn vốn,
mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh hiện trạng về mặt năng lực vốn và năng lực sản
xuất của đơn vị tại thời điểm kiểm tra.
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ vào thời điểm kiểm tra
Hệ số hao mòn VCĐ = _____________________________________________
Tổng nguyên giá TSCĐ vào thời điểm kiểm tra
3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và vốn lưu động:
Vốn lưu động tồn tại ở 3 khâu: khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm và hoàn thành một vịng tuần hồn
sau một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động:


Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp đã hồn thành
được mấy vịng ln chuyển, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động càng có hiệu quả.
Doanh thu thuần
Số vịng luân chuyển vốn lưu động = ______________________
Vốn lưu động bình quân
- Kỳ luân chuyển (số ngày của một vòng luân chuyển):
Chỉ tiêu này cho biết để hồn thành một vịng luân chuyển vốn lưu động phải
mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
N (360,90)* Vốn lưu động bình quân trong kỳ
K = _______________________________________
Doanh thu thuần
- Hệ số đảm nhiệm:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu

vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, vì nó chứng
tỏ vốn lưu động trong doanh thu chiếm tỷ trọng thấp.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm = ______________________
Doanh thu thuần
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = _________________________
Vốn lưu động bình quân


4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp:
Để đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội của nền sản xuất, hiệu quả kinh tế tổng
hợp phản ánh chung nhất các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp cuối cùng đạt được, nhóm
chỉ tiêu này bao gồm:
- Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh
doanh, nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thu được trong kỳ
Tỷ xuất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = _________________________
Nguồn vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn kinh doanh sinh lợi nhiều hay ít hay nói cách
khác thể hiện vốn đầu tư vào doanh nghiệp sinh lời nhiều hay ít so với đầu tư vào
doanh nghiệp khác.
Lợi nhuận thu được trong kỳ

Tỷ xuất lợi nhuận/vốn kinh doanh = _________________________
Nguồn vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của hàng hoá tiêu thụ hay 1 đồng doanh
thu đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc là có bán được hàng
hố với giá cao hay khơng.
Lợi nhuận thu được trong kỳ
Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu = _________________________
Doanh thu trong kỳ
5. Nhóm chỉ tiêu về mặt xã hội:


×