Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ VĂN TỒN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

BÌNH ĐỊNH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ VĂN TỒN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 60.34.03.01



Người hướng dẫn: 1. TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
2. PGS. TS Trần Đình Khơi Ngun

Bình Định - Năm 2017


i

1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Văn Toàn


1

2 LỜI MỞ ĐẦU
3

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện Nghị quyết số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đường lối

đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế quản lý tín dụng đầu tư và tín dụng xuất

khẩu của Nhà nước nhằm góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế. Cụ thể hóa một
trong các chủ trương đó, ngày 19 thàng 5 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng phát
triển Việt Nam (VDB) trên cơ sở tổ chức lại Hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển
(DAF). Cùng thời điểm đó là sự ra đời hệ thống Ngân hàng Phát triển tại các
tỉnh thành và khu vực. Trong đó có Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định (VDB Bình Định) với nhiệm vụ: “Thực hiện tiếp nhận, huy
động, quản lý điều hành, sử dụng vốn, nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn
cho tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước”.
Như vậy có thể thấy hoạt động cho vay tín dụng đầu tư (TDĐT) là
nhiệm vụ quan trọng của hệ thống VDB nói chung và VDB Bình Định nói
riêng. Tại VDB Bình Định cho vay TDĐT chiếm 90% dư nợ. Tuy nhiên hoạt
động cho vay TDĐT cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như việc năng lực tài chính
của chủ đầu tư khơng được đảm bảo dẫn đến tình trạng khơng đủ vốn để thực
hiện dự án, nếu dự án thực hiện xong vì năng lực tài chính yếu nên khơng có
khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến những rủi ro như trên, trong đó có ngun nhân là do chất lượng phân
tích báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn chưa cao, thẩm định chưa tốt
tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Chính vì thế việc đánh giá
về mặt tài chính của doanh nghiệp đi vay càng sát thực tế càng nâng cao chất
lượng khoản vay đối với VDB Bình Định, giúp VDB Bình Định lựa chọn


2
được các khách hàng có khả năng vay trả tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ q hạn
và nợ khơng có khả năng thu hồi.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.” được lựa chọn để nghiên cứu.

4

2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan:
Trong q trình nghiên cứu, tác giả có kế thừa các nghiên cứu có liên

quan như:
- Nhận định về " Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” của tác giả
Phạm Việt Hịa (2012) đã trình bày cơng tác phân tích báo cáo tài chính khách
hàng và đưa ra những hạn chế tồn tại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bình Định, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác phân tích Báo cáo tài chính khách hàng, thẩm định Báo
cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bình Định như sau: Lập quy trình thu thập thông tin mới phù hợp, hiệu
quả hơn; đề xuất phương pháp xử lý thông tin thông qua các phương pháp
phân tích kết hợp và bổ sung các chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Tuy nhiên,
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đưa ra giải pháp thu thập và xử lý thông tin,
các giải pháp của các nội dung khác trình bày cịn khá sơ sài.
 Nhận định về "Hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính các
Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012) đã trình bày cơng tác phân
tích tình hình tài chính khách hàng và đưa ra những hạn chế tồn tại tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Đà Nẵng, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính khách hàng,


3
thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
– Chi nhánh Đà Nẵng như sau: Lập quy trình thu thập thơng tin mới phù hợp,
hiệu quả hơn; đề xuất phương pháp xử lý thông tin thơng qua các phương

pháp phân tích kết hợp và bổ sung các chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Tuy
nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đưa ra giải pháp thu thập và xử lý
thông tin, các giải pháp của các nội dung khác trình bày cịn khá sơ sài.
- Tác giả Võ Thị Thảo Vân (2013) với bài luận văn " Hồn thiện cơng
tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Việt Á – Chi nhánh Hội An” cũng đã trình bày khá đầy đủ những vấn đề lý
luận về phân tích báo cáo tài chính khách hàng nhằm phục vụ hoạt động cho
vay tại các ngân hàng thương mại, nhận diện các dấu hiệu rủi ro tín dụng
trong hoạt động cấp tín dụng thơng qua cơng tác phân tích BCTC. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu cịn chỉ ra những hạn chế tồn tại và đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Hội An như: Xây dựng một quy trình phân
tích cụ thể, nhất quán giúp CBTD thuận tiện trong việc phân tích; hồn thiện
hệ thống chấm điểm doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín
dụng; Khắc phục cơng tác kiểm tra sau khi cho vay; Tăng cường công tác thu
thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc phân tích.
- Nhìn nhận khá tồn diện về cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài
chính doanh nghiệp phục vụ cho vay tín dụng, tác giả Võ Thị Minh Tâm
(2014) đã đi sâu vào thực trạng và đã nêu ra được nhưng hạn chế tồn tại trong
công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra các biện
pháp hồn thiện như phân tích tài chính thơng qua mơ hình Dupont, hồn thiện
các chỉ tiêu phân tích trong luận văn “Hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo


4
tài chính doanh nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình”. Tuy vậy, bài luận văn của tác giả
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể trong
từng bước của quy trình phân tích báo cáo tài chính.

Có thể nhận thấy tất cả các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đạt được
nhiều thành cơng trong việc hồn thiện các khía cạnh của phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, các đề tài
trên phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp dựa vào hệ thống báo cáo
tài chính mà chưa chú trọng đến việc phân tích dựa vào các nguồn thơng tin
khác có tác động đến HĐKD của doanh nghiệp. Đồng thời chưa chú trọng đến
việc nhận diện được dấu hiệu rủi ro tài chính thơng qua các chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán. Từ các nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống để
nghiên cứu là hoàn thiện phân tích BCTC vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định
là cần thiết và thực hiện một cách toàn diện bao gồm: Tổ chức phân tích,
phương pháp phân tích và nội dung phân tích. Tuy nhiên, những kết quả nghiên
cứu trước có liên quan sẽ được tác giả kế thừa có chọn lọc trong luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay TDĐT tại VDB Bình Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay TDĐT tại VDB Bình Định.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay TDĐT tại VDB Bình Định
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư tại ngân
hàng VDB Bình Định.


5
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để giải quyết các
mục tiêu nghiên cứu. Theo đó, tồn bộ qui trình và cách thức phân tích báo
cáo tài chính khách hàng tại VDB đươc phân tích để tìm ra các hạn chế và ưu
điểm. Phương pháp phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia tại ngân hàng được

tiến hành để làm rõ hơn các vấn đề trong cơng tác phân tích BCTC. Số liệu
của BCTC của khách hàng được sử dụng để minh họa cho nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận
về phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Thơng qua phân tích và đánh giá thực trạng cơng
tác phân tích BCTC của khách hàng vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định, luận
văn đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích BCTC của khách
hàng vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định để lựa chọn được những khách hàng
vay trả tốt.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài được
kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp vay vốn trung và dài hạn tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn
Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bình Định.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái niệm, mục đích và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính.
1.1.1 Khái niệm về phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM. [1] [2]
Phân tích được hiểu chung nhất là sự phân chia, chia nhỏ các sự vật và

hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành
của sự vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó, nhận thức được bản chất, tính
chất và hình thức phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu
trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng.
Hiện nay, có khá nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm phân tích
BCTC. Sau đây là một số cách diễn giải tiêu biểu:
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ và TS. Nghiêm Thị Thà
(2010) thì “Phân tích BCTC doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá thực trạng năng lực tài chính, xu hướng diễn biến các hoạt
động TCDN thơng qua các thơng tin được trình bày trên BCTC, cung cấp cho
nhà quản lý và những đối tượng quan tâm cơ sở để đánh giá và dự đốn về
TCDN, từ đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ” [1, trang 24].
Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Văn Cơng (2010) thì “Phân tích
BCTC là việc xem xét, kiểm tra về nội dung, thực trạng, kết cấu các chỉ tiêu
trên BCTC; từ đó so sánh, đối chiếu tìm ra năng lực, nguồn tài chính tiềm
tàng và xu hướng phát triển tài chính của DN nhằm xác lập các giải pháp
khai thác sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả” [2, trang 128].
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2013) thì “Phân
tích BCTC thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo
hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thơng tin từ hệ thống BCTC nhằm đánh
giá tình hình TCDN, cung cấp thơng tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo
những mục tiêu khác nhau” [6, trang 17].


7
Như vậy, các tác giả trên đều thống nhất cho rằng mục đích của phân
tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của
DN để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Việc thực hiện phân tích báo cáo
tài chính của DN có thể do: Bản thân DN, các tổ chức bên ngoài DN bao gồm
các nhà cung cấp vốn như ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước, công ty tài

chính, cơng ty cho th tài chính, nhà cung cấp, các nhà đầu tư. Tác giả cho
rằng, tất cả các chủ thể trên đều có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan
đến DN đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, tác
giả đồng tình với các quan điểm trên.
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng phân tích BCTC là sử dụng
các phương pháp để đánh giá thực trạng năng lực tài chính, xu hướng diễn
biến các hoạt động tài chính DN thơng qua các thơng tin được trình bày trên
BCTC, cung cấp cho những đối tượng quan tâm những thông tin mà thơng
qua đó có thể đánh giá và dự đốn về tình hình tài chính DN. Trên cơ sở đó,
giúp cho các chủ thể quan tâm đến tài chính DN đưa ra các quyết định quản lý
đúng đắn, phù hợp với mục tiêu họ quan tâm.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM.
Với tư cách là cơng cụ của quản lý, phân tích báo cáo tài chính có mục
đích chính là giúp người sử dụng thơng tin đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp; từ đó, lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, những người cho vay, các nhân viên
ngân hàng, các nhà quản lý... Mối nhóm người có những nhu cầu thơng tin
khác nhau nên mục đích của việc phân tích BCTC của DN thường chú trọng
vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một DN và do đó
mỗi chủ thể ra quyết định có những mối quan tâm khác nhau khi phân tích
BCTC DN.


8
Đối với ngân hàng mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng
trả nợ của DN. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác
có thể chuyển đổi thành tiền nhanh; từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngồi ra, các ngân hàng

cịn rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu; bởi vì, số vốn chủ sở hữu
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp DN gặp rủi ro. Không mấy ai
sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay khơng bảo đảm chắc
chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Các ngân
hàng cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở
của việc hồn trả vốn và lãi vay dài hạn.
1.2 Cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích.
Để có được đầy đủ thơng tin phục vụ cho phân tích BCTC thì cần phải
thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm thông tin từ hệ thống
BCTC và các nguồn thông tin khác có tác động đến HĐKD của DN.
1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính
BCTC là một bức tranh tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại
một thời điểm hay một thời kỳ. BCTC được trình bày theo các nguyên tắc và
chuẩn mực kế tốn quy định. Đảm bảo u cầu chính xác và hợp lý, BCTC
phải được lập và trình bày theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo Chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành – Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ thống BCTC áp
dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Cụ thể, Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN);
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN); Bản thuyết minh báo cáo tài
chính (Mẫu số B09-DN).


9
- Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm
nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản
hiện có của DN theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành của

tài sản đó.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà
phân tích đánh giá được tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh tốn, cơ
cấu vốn và trình độ sử dụng vốn của DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng tại
những thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thơng tin tổng hợp về tình hình tài
chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỷ thuật và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, nó cũng giúp
phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch
vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành kinh doanh.
Ngoài ra theo quy định ở Việt Nam, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cịn
có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân
sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng (VAT).
Hạn chế của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả lệ thuộc
rất nhiều vào quan điểm của kế tốn trong q trình hạch toán. Đồng thời
cũng do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được
ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành, tức là khi sở hữu hàng hóa có thể
xảy ra vào một thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết phải
phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp người sử dụng
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán


10
của doanh nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi tức rịng và lưu chuyển tiền
tệ rịng, dự đốn trong tương lai lượng tiền mang lại từ các hoạt động của DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:

+ Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của BCTC doanh nghiệp được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các
báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích rõ ràng, cụ thể như các thông
tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế tốn áp dụng, tình
hình và lý do biến động một số tài sản và nguồn vốn quang trọng.
- Báo cáo thường niên là tài liệu quan trọng được doanh nghiệp lập
hàng năm để truyền tải thơng tin về quản trị, hoạt động kinh doanh, tình hình
tài chính cũng như các khía cạnh khác của doanh nghiệp trong một năm và
định hướng, chiến lược trong thời gian tới và nguồn thông tin trong báo cáo
thường niên bổ sung thêm các thơng tin tài chính và phi tài chính để đánh giá
về tình hình tài chính trong quan hệ với chiến lược phát triển của khách hàng
1.2.2 Các nguồn thơng tin khác có tác động đến HĐKD của doanh nghiệp
Ngoài ra, để phục vụ cho việc phân tích BCTC được chính xác và
giảm thiểu rủi ro ban đầu cho hoạt động cấp tín dụng, cán bộ ngân hàng có thể
sử dụng các cơng cụ khác như tra cứu thơng tin từ Trung tâm thơng tin tín dụng
(CIC); thông tin từ bạn hàng của KH, cơ quan thuế,… để thu thập, đối chiếu
thông tin các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Thu thập các thơng tin khác liên
quan đến khách hàng như số lượng lao động, bảng thanh tốn lương, tình hình
quan hệ với các tổ chức tín dụng, tình hình thanh tốn cơng nợ của khách hàng
đến thời điểm đề nghị vay vốn, … để phục vụ cơng tác phân tích BCTC.


11
1.3 Tổ chức phân tích.
Mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng chủ yếu là khả năng trả nợ
của doanh nghiệp và khoản tiền lãi của doanh nghiệp trả cho Ngân hàng. Do

vậy mục đích phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
là xác định khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp. Từ đó, so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó các Ngân hàng cũng quan tâm đến tỷ suất tự tài trợ, bởi vì tỷ số này
càng cao thì khoản vốn chủ sở hữu càng lớn - đây là khoản bảo đảm cho các
Ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Do đó mục tiêu chủ yếu
của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay
đối với các Ngân hàng là khả năng thanh toán và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1 Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu
Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, việc thu thập và xử lý số liệu trước hết phải đảm bảo tính chính xác,
tồn diện và khách quan.
Những tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm tất cả các số liệu
trên báo cáo tài chính 2 năm liền kề trước thời điểm đề nghị vay vốn.
Chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu thu thập
được. Bởi vậy, sau khi thu thâp được đầy đủ những tài liệu, cán bộ tín dụng cần
phải tiến hành thẩm định độ tin cậy, sự hợp lý, hợp lệ của các số liệu trên báo cáo
tài chính do doanh nghiệp cung cấp thơng qua việc kiểm tra các số dư đầu kỳ, số
dư cuối kỳ của các báo cáo tài chính, kiểm tra bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả SXKD, bảng cân đối số phát sinh tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3.2 Tính tốn các chỉ số phục vụ cho việc phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Các bộ tín dụng sẽ lấy các số liệu từ các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp như lấy các số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả


12
kinh doanh nhập vào phần mềm Excel để nhận được bảng các chỉ số tài chính
của doanh nghiệp.

1.3.3 Lập báo cáo phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sản phẩm cuối cùng của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là
báo cáo kết quả phân tích. Báo cáo phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản về thực trạng và tiềm năng về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những kết luận cụ thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay
không đối với doanh nghiệp.
1.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích BCTC được hiểu là phương thức hay cách thức
và lề lối tiếp cận, nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC nhằm nắm bắt
được một cách chính xác tình hình, xu hướng và bản chất biến động của các
chỉ tiêu tài chính bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp tỷ số: Phương pháp này sử dụng tỷ lệ giữa một chỉ tiêu tài chính
này với chỉ tiêu tài chính khác. Các nhóm tỷ số tài chính được phân chia theo
những nội dung khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp như: các nhóm tỷ
số về khả năng hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn…
Phương pháp tỷ số giúp nhà phân tích khai thác một cách hiệu quả các
chỉ số trên báo cáo tài chính nhưng vẫn cịn một số điểm hạn chế. Hạn chế lớn
nhất là các tỷ số có thể được tính tốn rất nhiều nhưng chỉ mang tính thời kỳ,
khơng phản ánh tình hình biến động của các tỷ số tài chính trong thời gian dài.
Do đó, cán bộ ngân hàng cần kết hợp với phương pháp so sánh.
- Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ
biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích BCTC, phương pháp so sánh
thường được sử dụng bằng cách so sánh ngang (hay cịn gọi là phân tích


13
ngang) và so sánh dọc (cịn gọi là phân tích dọc). So sánh ngang BCTC là
việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối

trên từng chỉ tiêu của từng BCTC; còn so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa
các BCTC để rút ra kết luận. Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích,
phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới các dạng sau: so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số tương đối giản đơn,
so sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số bình quân, vv…
- Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Cũng như hầu hết mọi chỉ
tiêu, các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC đều có thể và cần thiết được chi tiết
theo nhiều hướng khác nhau mà qua đó, các nhà phân tích có thể đánh giá
chính xác kết quả và hiệu quả đạt được một cách chính xác. Những chỉ tiêu
này có thể được chi tiết theo từng bộ phận (yếu tố) cấu thành, theo thời gian
phát sinh và theo không gian (địa điểm) phát sinh. Sau đó, mới tiến hành xem
xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc mà mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét
tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng
góp của từng bộ phận và kết quả chung.
- Phương pháp liên hệ cân đối: Trong quá trình hoạt động kinh doanh
của DN, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của
các yếu tố và quá trình kinh doanh hay quan hệ cân đối giữa chỉ tiêu tổng thể
với các chỉ tiêu bộ phận,vv… đặc biệt trên BCTC, mối quan hệ cân đối về
lượng giữa các chỉ tiêu hay của cùng một chỉ tiêu lại càng thể hiện rõ nét. Các
mối quan hệ cân đối đã dẫn đến sự cân bằng về mức biến động (chênh lệch)
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng đối tượng. Dựa vào các mối quan hệ
cân đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.


14
- Phương pháp Dupont: Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích
dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính để biến đổi một chỉ

tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Ví dụ: Chỉ tiêu “Hệ số khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu” (ROE) có
thể biến đổi như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Nhân tử số và mẫu số với cùng chỉ tiêu “Doanh thu thuần” và “Tổng tài
sản bình quân” ta được:
Lợi nhuận

Doanh thu

sau thuế
ROE =

Tổng tài sản

thuần
x

bình quân
x

Doanh thu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

thuần


bình qn

bình qn

(a)

(b)

(c)

Trong đó:
(a) là chỉ tiêu “Sức sinh lợi của doanh thu thuần”.
(b) là chỉ tiêu “Số vòng quay của tài sản”
(c) Địn bẩy tài chính bình qn
Vì thế, cơng thức xác định ROE có thể viết dưới dạng:
Sức sinh lời
ROE =

của doanh
thu thuần

Số vòng
x quay của
tài sản

Đòn bẩy tài
x

chính bình

qn

Hoặc: ROE = ROA x Địn bẩy tài chính bình qn
- Phương pháp loại trừ: Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu
phản ánh đối tượng phân tích, các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, trong đó phương pháp loại trừ được sử dụng phổ biến.


15
Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào
đó nhà phân tích phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Đặc trưng
nổi bật của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào các
trường hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.5 Nội dung phân tích
1.5.1 Quy trình phân tích Báo cáo tài chính của khách hàng
* Phân tích trước khi cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng ln phải xem xét,
phân tích kỹ khách hàng, về phương án kinh doanh q trình này gọi là thẩm
định tín dụng và thẩm định báo cáo tài chính của khách hàng là một nội dung
nằm trong q trình đó. Dựa trên những nguồn thơng tin thu thập được, Ngân
hàng tiến hành phân tích báo cáo tài chính khách hàng nhằm xác định được
tình hình tài chính hiện tại, tiềm năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của
khách hàng. Việc phân tích này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho
vay hay khơng của Ngân hàng. Phân tích báo cáo tài chính bao gồm nhiều nội
dung nhưng tập trung vào phân tích khả năng sinh lời và phân tích rủi ro từ đó
xác định khả năng trả nợ.
Khả năng sinh lời của khách hàng là khả năng lâu dài và liên tục trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận. Khả

năng sinh lời là vấn đề quan tâm đầu tiên của Ngân hàng. Nếu người vay kinh
doanh khơng có lãi thì ngay cả việc trả nợ gốc cho Ngân hàng cũng là điều
khó khăn chưa nói đến việc trả lãi. Khả năng sinh lợi cao thì khả năng trả nợ
cao và ngược lại. Nghiên cứu khả năng sinh lời của khách hàng trong quá khứ
và hiện tại sẽ giúp Ngân hàng dự đoán khả năng trả nợ trong tương lai. Ngân
hàng chú trọng phân tích một số chỉ tiêu như: Sức sinh lợi của VCSH, sức
sinh lợi của tài sản, hệ số quay vòng tài sản…


16
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất hiện,
rủi ro xảy ra cho khách hàng cũng chính là rủi ro cho Ngân hàng vì nguy cơ
khơng thu hồi được khoản vay. Tình trạng sản xuất kinh doanh không hiệu
quả, sản xuất sản phẩm khơng tiêu thụ được, kinh doanh khơng có lãi thua lỗ
kéo dài sẽ làm mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của khách hàng.
Trong trường hợp người vay vốn bị phá sản thì nguy cơ khơng thu hồi được
nợ của Ngân hàng sẽ rất cao. Phân tích rủi ro là việc Ngân hàng dựa vào số
liệu trên bảng cân đối để tính tốn đánh giá các chỉ tiêu như: Tỷ lệ thanh
khoản, khả năng cân đối vốn… để xác định tính lành mạnh, an tồn của tài
chính khách hàng.
* Phân tích sau khi cho vay
Phân tích trước khi cho vay là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tín
dụng. Nếu qua phân tích Ngân hàng chấp nhận cho vay thì tiếp theo trong quá
trình cho vay thì Ngân hàng phải thực hiện phân tích trong khi cho vay. Khi
cho vay, quyền sử dụng vốn của Ngân hàng đã chuyển giao cho khách hàng
nhưng Ngân hàng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra theo dõi khoản vay đó.
Kiểm tra theo dõi khoản vay dưới góc độ cơng tác phân tích tài chính bao gồm
các cơng việc phân tích lại các chỉ tiêu tài chính nhưng tập trung vào các chỉ
tiêu để xác định nguồn vốn trả nợ dựa vào các báo cáo tài chính thường niên
mà khách hàng có nghĩa vụ gửi cho Ngân hàng. Việc phân tích này giúp cho

Ngân hàng thấy được hiệu quả việc đầu tư bằng vốn vay, thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng có diễn ra đúng theo điều kiện hay khơng, có
xu hướng biến động tốt hay xấu… từ đó đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.5.2 Nội dung phân tích cụ thể [7]
1.5.2.1 Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái qt tình hình tài chính là việc dựa trên những liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính tốn và xác định các
chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm mục


17
đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, Ngân hàng nắm được mức độ độc
lập về mặt tài chính, về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh
nghiệp đang phải đương đầu, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không.
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá khái qt tình hình tài chính
là phương pháp so sánh. Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá khái
qt tình hình tài chính của doanh nghiệp:
a) Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, Ngân
hàng thường sử dụng phương pháp so sánh, đó là so sánh sự biến động của
tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời
gian cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua việc so sánh sự biến động của
tổng số nguồn vốn theo thời gian, sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và huy
động vốn về quy mô, đồng thời qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu
nguồn vốn theo thời gian, sẽ đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động
vốn, chính sách huy động vốn và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến
động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng xác định ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả đến sự biến động của tổng nguồn vốn. Sự tăng hay giảm của

vốn chủ hữu hoặc nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng
số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau. Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy
mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp và ngược lại vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả nếu nợ phải trả tăng sẽ đồng
nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược lại.
Khi đánh giá tình hình huy động vốn, có thể lập bảng sau:


18
5
6

Bảng 1.1. Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Số cuối năm
N–1

N

Số tiền

Tỷ

Số tiền

Tỷ


Chênh lệch

Tỷ lệ

Chênh

(đồng)

trọng

(đồng)

trọng

về số tiền

(%)

lệch về tỷ

(%)

(đồng)

(%)
Tổng số nợ phải trả
Tổng số vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Cuối năm N so với cuối năm N - 1


trọng (%)


19
b) Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính, các Ngân hàng
thường sử dụng các chỉ tiêu sau
- Hệ số tài trợ: phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính. Hệ số tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại, nếu hệ số
tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi
chiếm dụng.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ

=

Tổng số nguồn vốn

- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở
hữu với tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ này càng cao chứng tỏ vốn chủ
sở hữu đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự
đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao do vốn đầu tư
ít được sử dụng vào kinh doanh để quay vịng vốn.
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn


Vốn chủ sở hữu
=

Tài sản dài hạn

- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ
hữu và tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ
tài sản cố định

=

Tài sản cố định đã và đang đầu tư


20
Để đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, trước
hết cần tính ra trị số các chỉ tiêu “Hệ số tài trợ”, “Hệ số tự tài trợ tài sản dài
hạn”, “Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, so
sánh sự biến động của các chỉ tiêu trên theo thời gian cũng như so với trị số
bình quân ngành, bình quân khu vực. Khi so sánh các chỉ tiêu trên theo thời
gian và so sánh với bình quân ngành, Ngân hàng sẽ xác định được xu hướng
biến động cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không. Ngân hàng sẽ
không cho vay khi nhận thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp q thấp. Có thể lập bảng phân tích mức độ độc lập tài chính của doanh
nghiệp theo bảng sau:
Bảng 1.2. Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp


Chỉ tiêu

Số cuối năm
N–1

N

Cuối năm N so với cuối năm N - 1
Số tuyệt đối

Số tương đối (%)

Hệ số tài trợ (lần)
Hệ số tự tài trợ tài
sản dài hạn (lần)
Hệ số tự tài trợ tài
sản cố định (lần)
1.5.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
a) Phân tích cơ cấu tài sản
Ngân hàng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp bằng cách phân
tích và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản theo công thức sau:


21
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản
chiếm trong tổng
số tài sản


Giá trị của từng bộ
=

phận tài sản

x

100

Tổng số tài sản

Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cho phép Ngân hàng
đánh giá khái quát được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp nhưng lại
không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Do đó, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về
cơ cấu tài sản, Ngân hàng còn kết hợp cả việc phân tích ngang tức là so sánh
sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối)
trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng
loại tài sản giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, Ngân hàng còn xem xét tỷ trọng từng
loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời
gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa
vào tính chất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình biến động của từng
bộ phận. Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu tài sản, khi phân tích có thể
lập bảng sau:



22
Bảng 1.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp

7

Chỉ tiêu

Số cuối năm
N–1

Cuối năm N so với
cuối năm N - 1

N

Số tiền

Tỷ

Số

Tỷ

Chênh

Tỷ

Chênh

(đồng)


trọng

tiền

trọng

lệch về

lệ

lệch

(%)

(đồng)

(%)

số tiền

(%)

về tỷ

(đồng)

trọng
(%)


A. Tài sản ngắn hạn
I.

Tiền



tương

đương tiền
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn
khác
B. Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu

IV. Đầu tư tài chính
dài hạn
V. Tài sản dài hạn
khác
Tổng số tài sản


×