Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại cục quản lý thị trường tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN PHÚ

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: PGS. TS. Trần Văn Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Quản
lý thị trường tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ,
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Văn Tùng. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn thạc sĩ kế toán này là trung thực và chưa từng được trình bày hay cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn thiện Luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bình Định, tháng 3 năm 2020

Tác giả Trần Phú


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, PGS. TS. Trần Văn Tùng, tôi đã


thực hiện đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bình Định” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn
đến PGS. TS. Trần Văn Tùng, người đã chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại
học, Q Thầy, Cơ giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Kế toán K21A Trường Đại
học Quy Nhơn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tại trường.
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công chức
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Định, cùng các đơn vị trực thuộc đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu để tác
giả có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Mặc dù, tơi đã cố gắng rất nhiều trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy Cơ để luận văn của
tơi được hồn thiện hơn.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, kiểm sốt nội bộ (KSNB) đã có lịch sử tồn tại và phát triển trên
60 năm và được thừa nhận ở trên 165 quốc gia như một nghề nghiệp mang tính
chuyên nghiệp. Cùng với sự phát triển năng động và ngày càng phức tạp của nền
kinh tế, vai trò và chức năng của KSNB trong việc đưa ra đảm bảo về việc đơn vị có
thể kiểm sốt một cách hữu hiệu rủi ro đã dần được công nhận trong tất cả các khu
vực kinh tế công, kinh tế tư nhân, và cả các tổ chức phi lợi nhuận. Ở nước ta, thuật
ngữ về KSNB tuy đã được đề cập tới từ cuối những năm 90 nhưng phải đến thời

gian gần đây thì KSNB mới được nhắc đến nhiều như là một công cụ hoặc một
chức năng quản trị của đơn vị.
Đối với khu vực cơng, kiểm sốt và giám sát là một biện pháp quan trọng
trong công tác quản lý tài chính cơng, góp phần bảo đảm quản lý và sử dụng tài
chính cơng đúng mục đích và hiệu quả. Tại Việt Nam hiện nay, việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB theo COSO trong khu vực cơng cịn khá mới mẻ, các nhà
quản lý thường dựa trên các quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để hành
xử hơn là có một cái nhìn tổng qt và có hệ thống về cơng tác kiểm sốt. Đặc thù
dễ nhận thấy nhất trong khu vực cơng đó là việc tuân thủ quy định và luật lệ trong
điều hành, vận hành và quản lý mọi hoạt động của tổ chức. Tùy lĩnh vực mà đơn vị
có những cơ sở pháp lý riêng để làm căn cứ áp dụng. Thiết lập và vận hành hệ thống
KSNB là cơ sở để người lãnh đạo các đơn vị thuộc khu vực cơng hình dung tồn bộ
trách nhiệm kiểm sốt của mình và cách thức để đạt được mục tiêu kiểm soát trong
đơn vị. Khi người lãnh đạo đơn vị nắm được các yêu cầu và phương pháp kiểm
soát, hệ thống KSNB tại các đơn vị thuộc khu vực công sẽ được tăng cường.
Cục Quản lý thị trường (QLTT) tỉnh Bình Định cũng khơng phải là ngoại lệ.
Nguồn tài chính của cơ quan là từ ngân sách Nhà nước. Nhà nước thông qua các
văn bản và công tác kiểm tra giám sát để đảm bảo mục tiêu là hoàn thành nhiệm vụ,
chấp hành tốt các quy định về quản lý, bảo vệ tài sản Nhà nước. Lực lượng QLTT
vốn là công cụ của Nhà nước Việt Nam trong kiểm tra, kiểm soát giữ thị trường nội


2
địa ổn định, cạnh tranh thương mại theo hành lang pháp luật trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để lực lượng QLTT đủ quyền hạn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, theo Pháp lệnh số 11/2016/UBTVQH13 ngày
08/3/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Quản lý thị trường (có hiệu lực ngày
01/9/2016) và Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Cơng Thương (có hiệu lực ngày 12/10/2018),

lực lượng QLTT các tỉnh, thành phố đã chuyển đổi cơ cấu tổ chức từ “Chi cục Quản
lý thị trường” thành “Cục Quản lý thị trường”. Như vậy, Cục Quản lý thị trường ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Quản lý thị trường ở Trung
ương theo hướng tập trung, hiện đại. Do vậy, yêu cầu bức thiết đặt ra trước mắt khi
tổ chức của cơ quan, đơn vị lớn mạnh thì hệ thống KSNB cũng phải được thay đổi,
bổ sung để đáp ứng cho nhu cầu quản lý.
Với những lý do nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại Cục Quản lý thị trưởng tỉnh Bình Định”. Việc nghiên
cứu này đưa ra những kiến nghị và giải pháp thiết thực nhằm góp phần hạn chế
những sai sót và rủi ro trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhằm hồn thiện hệ
thống KSNB tại đơn vị được tốt hơn, đảm bảo thực hiện ba mục tiêu: báo cáo tài
chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và
hiệu quả.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Qua tham khảo một số cơng trình nghiên cứu trước đây đã được cơng bố về
đánh giá và hồn thiện hệ thống KSNB trong khu vực công cũng như tại các doanh
nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau, mỗi đề tài nghiên cứu
đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu khác nhau.
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Lê Thị Minh Thảo (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với
cơng tác kiểm sốt chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú n", Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nói lên được những nét


3
cơ bản của hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước, giới thiệu và đánh giá cơ
bản về hệ thống KSNB tại Sở Tài chính Phú Yên, tác giả đã nêu được những thực
trạng và đưa ra các giải pháp cần thiết để hoàn thiện hệ thống KSNB đối với việc
kiểm sốt chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú n, trong đó đơn vị cần đặt mơi
trường kiểm soát là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Phạm Huyền Trang (2016), “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
hoạt động của hệ thống KSNB tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Trong đó tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB tại kho bạc nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mơ hình
đề tài gồm 5 biến: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt,
thơng tin truyền thông, giám sát. Với mẫu khảo sát là 219 nhân viên tại Kho bạc.
Kết quả nghiên cứu cả 5 nhân tố đều có tác động, trong đó nhân tố thơng tin truyền
thơng có tác động mạnh nhất.
Lê Đồn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao Ngọc Thảo (2016) “Khảo
sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ quan hành chính”, Tạp chí tài chính kỳ I,
số tháng 8/2016. Nghiên cứu những hướng dẫn của Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI) về hệ thống KSNB cho khu vực công. Kết quả là các
thành phần trong hệ thống KSNB cũng đang tồn tại trong cơ chế hoạt động tại các
cơ quan hành chính nhưng chưa được hệ thống lại, cũng như chưa được ban hành
bằng văn bản cụ thể. Trên cơ sở đó, bài viết có những đánh giá khái quát và đưa ra
những kiến nghị mang tính định hướng góp phần cho cơng việc tại các cơ quan
hành chính có sự phối hợp, hoạt động hiệu quả, hữu hiệu và có kỷ cương; sử dụng
hiệu quả và bảo vệ các nguồn lực; góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nước giao
và tuân thủ đúng quy định quản lý tài chính.
Đỗ Thị Thoa (2016), với đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ Kho bạc Nhà nước
một số quốc gia trên thế giới với kiểm soát hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà nước
và bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Việt Nam” đã đưa ra phân tích các


4
đặc điểm về hệ thống KSNB của Kho bạc Nhà nước (KBNN) với kiểm soát thu, chi
ngân sách Nhà nước (NSNN) ở một số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho KBNN Việt Nam từ việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của

KBNN đối với kiểm soát thu chi NSNN qua KBNN cần được triển khai đồng bộ
trong toàn hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều bên liên quan đến giao
dịch thu, chi NSNN. Theo đó, các Kho bạc cần đặt công tác thông tin và truyền
thông cả bên trong và bên ngoài đối với các đối tác liên quan trong hoạt động của
đơn vị lên hàng đầu.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Quy Nhơn” của Dương Tuấn Linh (2017). Luận văn đã tổng hợp
những lý luận cơ bản về KSNB trong đơn vị sự nghiệp cơng lập, từ đó khảo sát thực
trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm phù hợp với loại hình
hoạt động và tăng cường tính hữu hiệu của công tác quản lý tại Bệnh viện Đa khoa
thành phố Quy Nhơn.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Kho bạc Nhà
nước Bình Định” của Nguyễn Tấn Bình Minh (2017). Luận văn đã nghiên cứu đánh
giá tồn diện cơng tác KSNB thu chi ngân sách và đề xuất giải pháp tăng cường,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác KSNB tại KBNN tỉnh Bình Định.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ các khoản thu, chi tại Công ty
TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định” của Nguyễn Xuân Hạnh (2017). Trên cơ sở
nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về KSNB, tác giả đã đánh giá, phân tích
thực trạng tình hình KSNB các khoản thu, chi tại Cơng ty TNHH Xổ số kiến thiết
Bình Định, để từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện KSNB các
khoản thu, chi tại đơn vị.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động thu
- chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn” của Võ Thị Thanh
Nhàn (2017). Luận văn cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở các đơn vị
sự nghiệp nói chung, về bảo hiểm xã hội và hệ thống KSNB đối với hoạt động thu –
chi bảo hiểm xã hội trong ngành Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Từ đó, phân tích,


5
đánh giá thực trạng hệ thống KSNB đối với hoạt động thu – chi bảo hiểm xã hội tại

Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” của Võ Thị Thu Hà (2017). Luận văn
đã đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao KSNB theo hướng quản trị
rủi ro hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Bình Định.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của các tác giả Mongkolsamai Varipin, Ussahawanitchakit,
Phapruke (2012) với đề tài “Impacts Of Internal Control Strategy On Efficiency
Operation Of Organization Of Thai Listed Firm” tại trên 120 công ty niêm yết của
Thái Lan cho thấy môi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, thơng tin và truyền thơng
có tác động tích cực đáng kể đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Hơn nữa, tầm nhìn
điều hành minh bạch, kiến thức của nhân viên, đa dạng giao dịch kinh doanh và
người tham gia cũng là những nhân tố tác động tích cực vào chiến lược KSNB tại
đơn vị.
Nghiên cứu của các tác giả Badara M.S. &Saidin S.Z (2013) với đề tài
“Impact of the Effective Internal Control System on the Internal Audit Effectiveness
at Local Government Level” về sự ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến tính hữu
hiệu của kiểm tốn nội bộ trong các cơ quan hành chính địa phương. Bài nghiên cứu
đã xây dựng một khung lý thuyết với hệ thống KSNB bao gồm 5 thành phần: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền
thơng, giám sát có tác động đến kiểm tốn nội bộ tại khu vực cơng. Tuy nhiên, giới
hạn của bài nghiên cứu là sự tổng hợp các lý thuyết nhưng đã đóng góp cho việc mở
rộng thiết lập mơ hình lý thuyết về mối quan hệ của hệ thống KSNB và kiểm toán
nội bộ mà các nghiên cứu trước chưa thực hiện được, làm tiền đề cho các nghiên
cứu trong tương lai.
Babatunde, S. A. (2013) với nghiên cứu “Stakeholders’ perception on the
effectiveness of internal control system on financial accountability in the Nigerian



6
public sector” - Nhận thức của các bên liên quan về sự hiệu quả của hệ thống
KSNB về quản trị tài chính trong khu vực cơng ở Nigeria. Mục đích của nghiên cứu
này là chứng minh hiệu quả của hệ thống KSNB ảnh hưởng tích cực đối với trách
nhiệm tài chính trong khu vực cơng của Nigeria. Dữ liệu được thu thập thông qua
bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các tổ chức trong khu vực công tại Nigeria, tiếp đó
được xử lý thơng qua kỹ thuật thống kê mơ tả, kiểm định giả thuyết nghiên cứu với
hệ số tương quan Pearson. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan đáng kể
giữa tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong khu vực công ở Nigeria và trách
nhiệm tài chính của các đơn vị này. Nghiên cứu đề xuất rằng chính phủ nên ban
hành các quyết định liên quan đến việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB, để
các tổ chức thuộc khu vực công nhận ra sự cần thiết của kiểm soát nội bộ trong tổ
chức, bên cạnh đó, áp dụng các hình phạt nghiêm ngặt đối với các tổ chức trong khu
vực công của Nigeria liên quan đến các hạn chế về hệ thống KSNB. Kết quả nghiên
cứu cung cấp thông tin quản lý quan trọng và có thể được sử dụng để cải thiện quản
trị công tại các đơn vị thông qua hệ thống KSNB.
Abdulkadir, H. S. (2014) với nghiên cứu “Challenges of implementing internal
control systems in Non-Governmental Organizations (NGO) in Kenya: A case of
Faith-Based Organizations (FBO) in Coast Region”. Trước hết nghiên cứu góp
phần trình bày những khó khăn trong việc thực hiện hệ thống KSNB trong các tổ
chức phi chính phủ ở Kenya. Nghiên cứu mở đầu bằng việc giới thiệu về cách thức
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ, sau đó, nghiên cứu cho thấy mơi trường
kiểm sốt là khía cạnh quan trọng của hệ thống quản trị tổ chức và quản lý rủi ro.
Những thách thức của việc thực hiện KSNB đã được xem xét trong ba quan điểm
chính; những hạn chế của kiểm sốt tài chính, phạm vi chức năng của kiểm sốt
quản trị doanh nghiệp và tính khả thi của kiểm soát tuân thủ trong các đơn vị được
khảo sát. Nghiên cứu cho thấy các FBO ở khu vực bờ biển chủ yếu dựa vào cấu trúc
kiểm sốt truyền thống và khơng chính thức để thực hiện kiểm soát, quản lý rủi ro
tại các đơn vị này. Trong khi đó, các hệ thống KSNB chính thức chưa được tích hợp
hồn tồn trong các hệ thống kiểm sốt của FBO. Tuy nhiên, kiểm soát quản lý kết



7
hợp KSNB được coi là điểm khởi đầu hữu ích trong việc tiến tới quản lý hiệu của
trong các tổ chức phi chính phủ này.
Nghiên cứu của các tác giả Shakirat Adepeju Babatunde & Kabiru Isa
Dandago (2014) với đề tài “Internal Control System Deficiency and Capital Project
Mis management in the Nigerian Public Sector” đã cho thấy rằng thiếu hụt hệ thống
KSNB có tác động tiêu cực đáng kể về quản lý dự án vốn trong khu vực công ở
Nigeria. Nghiên cứu đề xuất việc tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống KSNB trong khu
vực cơng sẽ đem lại lợi ích tốt nhất cho công dân tại nước này.
Afiah N.N & Azwari P.C (2015) đã tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của
KSNB đến chất lượng BCTC và ảnh hưởng của nó đến việc quản lý tốt trong khu
vực công. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng các biến phụ thuộc bao gồm chất lượng báo
cáo tài chính (BCTC) (gồm 4 phần là tính thích hợp, độ tin cậy, sự so sánh và tính
kiểm chứng) và việc thực hiện quản lý tốt (gồm 3 phần là sự tham gia, tính giải
trình và tính chính trực) tác động đến biến thực hiện hệ thống KSNB. Kết quả
nghiên cứu đã chứng minh rằng KSNB có ảnh hưởng tốt hơn đến chất lượng BCTC
và chất lượng BCTC tác động tích cực đến việc quản lý tốt. Tuy nhiên, bài nghiên
cứu mặc dù đưa ra kết luận việc nâng cao hệ thống KSNB của chính phủ đóng vai
trị quan trọng trong chất lượng BCTC và quản lý điều hành nhưng vẫn chưa phân
tích phương pháp để nâng cao hệ thống KSNB.
Nghiên cứu của các tác giả Joseph O.N. & Albert O. & Byaruhanga P.J.
(2015) với đề tài “Effect of Internal Control on Fraud Dection and Prevention on
District Treasuries of Kakamega County” đã tập trung vào tìm hiểu sự ảnh hưởng
của hệ thống KSNB trong việc nhận diện và ngăn chặn gian lận tại các kho bạc
thuộc quận Kakamega. Nghiên cứu xác định rằng 5 thành phần của hệ thống KSNB
gồm: mơi trường kiểm sốt, quản lý rủi ro, thơng tin và truyền thơng, hoạt động
kiểm sốt, giám sát có tác động đến các chỉ số của việc nhận diện và ngăn chặn gian
lận (khả năng giải trình của quỹ, sự hữu hiệu và hiệu suất của hoạt động, tính kinh

tế trong dự án thực hiện). Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng loại trừ gian lận.


8
Morim, A. C. V. P., Inácio, H., & Vieira, E. (2018) với nghiên cứu “Internal
Control in a Public Hospital: The Case of Financial Services Expenditure
Department”. Theo nghiên cứu, KSNB đang nhận được sự quan tâm ngày càng tăng
ở các đơn vị hành chính cơng bao gồm các bệnh viện, các đơn vị cung cấp dịch vụ y
tế quốc gia, nó được coi là một công cụ đặc quyền của quản lý, quản trị và kiểm
sốt, giúp tăng tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, tăng độ tin cậy của thông tin và
nâng cao việc tuân thủ các quy định pháp lý. Qua nghiên cứu, các tác giả phân tích
các quy trình kiểm sốt hiện có trong lĩnh vực tài chính của các bệnh viện cơng, đặc
biệt là bộ phận chi tiêu, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, vật chất và kỹ thuật, qua
đó xác định khe hổng, hạn chế trong hệ thống KSNB của các đơn vị này. Dữ liệu
dùng cho nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn và phân tích tài liệu. Cuối
cùng nghiên cứu đề xuất các giải pháp để giảm thiểu các khe hổng của hệ thống
KSNB ở các đơn vị, như xây dựng một hướng dẫn về các thủ tục kiểm soát và giám
sát trong hệ thống KSNB áp dụng cho bộ phận chi tiêu như một cơng cụ để thúc đẩy
tính hợp pháp và hiệu quả của việc quản lý các quỹ công cộng.
Mohamed, M. M. (2018) với nghiên cứu “Internal control system and
financial management in selected local Non-Government Organizations in
Mogadishu, Somalia”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của hệ
thống KSNB đối với quản lý tài chính ở các tổ chức phi chính phủ ở Mogadishu,
Somalia, cụ thể nghiên cứu đánh giá sự tác động của 5 thành phần thuộc hệ thống
KSNB gồm mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thông và giám sát ảnh hưởng đến quản lý tài chính ở các tổ chức phi chính
phủ ở Mogadishu, Somalia. Dữ liệu thu thập được tiến hành xử lý thông qua các kỹ
thuật như mô tả thông kê, kiểm định mơ hình hồi quy, và hệ số tương quan tuyến
tính giữa các biến trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mơi trường kiểm

sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát có
mối quan hệ đáng kể đến quản lý tài chính tại các tổ chức phi chính ở Mogadishu,
Somalia, nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng sự cải thiện trong hệ thống KSNB cũng
giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính trong các tổ chức. Hệ thống KSNB yếu


9
kém dẫn đến quản lý tài chính kém. Các nhà nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị
rằng các tổ chức phi chính ở Mogadishu Somalia cần đảm bảo rằng cả quản lý và
nhân viên đều được giao quyền hạn và trách nhiệm phù hợp để tạo điều kiện KSNB
hiệu quả; các tổ chức nên xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả để nắm bắt và
xử lý dữ liệu, đảm bảo các chính sách và thực tiễn nguồn nhân lực được thiết kế và
thực hiện hiệu quả...
2.3. Nhận xét các cơng trình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu
Qua kết quả tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy rằng các
nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
chung về hệ thống KSNB. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến công tác
KSNB phần lớn đi theo hướng lý luận chung, khảo sát và đánh giá thực trạng, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện với các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB của các
đơn vị. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng tại các nghiên cứu này chủ yếu là
phương pháp nghiên cứu định tính.
Tóm lại, theo tác giả, qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước có liên
quan, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm
khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt thu, chi ngân sách, thực trạng hệ
thống KSNB tại đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và cho các đơn vị thuộc khu
vực cơng nói riêng, từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB cho các
đơn vị. Tuy nhiên các tác giả đề xuất những giải pháp về hồn thiện hệ thống KSNB
trong các cơng trình này là những đề xuất mang tính chất chung cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp nhiều hơn mà chưa đưa ra được những giải pháp thiết thực
gắn với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực QLTT để các đơn vị có thể vận dụng tốt

hơn nhằm đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, ngăn ngừa đến mức thấp nhất
những sai sót có thể xảy ra trong tương lai. Đặc biệt, cho đến nay chưa có nghiên
cứu nào về hệ thống KSNB tại cơ quan Cục QLTT tỉnh Bình Định. Do vậy, việc tác
giả lựa chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cục Quản lý thị
trưởng tỉnh Bình Định” theo tác giả là phù hợp.


10
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Cục QLTT tỉnh Bình
Định.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng quan các nghiên cứu trước đây và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan
đến KSNB trong khu vực cơng.
+ Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB tại Cục QLTT
tỉnh Bình Định.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện hệ thống KSNB phục vụ cho
cơng tác quản lý tại Cục QLTT tỉnh Bình Định. Trong đó chú trọng lĩnh vực quản
lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động hiệu quả của đơn vị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào các yếu tố cấu
thành nên hệ thống KSNB tại Cục QLTT tỉnh Bình Định: Mơi trường kiểm soát,
Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát theo Báo
cáo INTOSAI 1992 áp dụng cho các cơ quan khu vực công.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực trạng và nghiên cứu hệ thống KSNB tại
Cục QLTT tỉnh Bình Định. Dữ liệu thứ cấp thu thập để phục vụ nghiên cứu được
thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện dựa trên phương pháp định tính, cụ thể:
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát thực

trạng KSNB đối với hoạt động tại đơn vị, phỏng vấn một số cá nhân có liên quan.
Sau đó tổng hợp, so sánh và phân tích nhằm đánh giá chất lượng của các văn bản có
liên quan đến KSNB, các quy trình, thủ tục hoạt động kiểm sốt về chi ngân sách.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp để hệ thống hóa cơ sở lý luận, thu
thập số liệu tại Cục QLTT tỉnh Bình Định để đánh giá những ưu điểm, tồn tại,
nguyên nhân để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.


11
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cục Quản lý thị trưởng
tỉnh Bình Định” dự kiến sẽ mang lại ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận vể hệ thống KSNB
cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong khu vực cơng, đặt biệt là đối với đơn vị
hành chính, từ đó làm cơ sở để tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng cũng như
hoàn thiện hệ thống KSNB của loại hình đơn vị này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng của hệ thống
KSNB tại Cục QLTT tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
hồn thiện hệ thống KSNB tại cơ quan này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu trong ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bình Định.


12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CƠNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Lịch sử phát triển của kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Giai đoạn sơ khai
Thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” bắt đầu xuất hiện từ cuộc cách mạng cơng
nghiệp (cuối thế kỷ XIX) với hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. Năm 1929, thuật
ngữ “Kiểm soát nội bộ” được đề cập chính thức trong một cơng bố của Cục dự trữ
Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin). Theo cơng bố này, Kiểm sốt nội bộ
được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc
đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử
nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội Kế tốn viên Cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA – American
Institute of Certified Puplic Accountants) ban hành báo cáo có tựa đề “Kiểm tra báo
cáo tài chính bởi những kiểm toán viên”. Báo cáo này định nghĩa KSNB “là các
biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo
vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ
sách”.
1.1.1.2. Giai đoạn hình thành
Vào năm 1949, AICPA cơng bố cơng trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB:
“Kiểm soát nội bộ, các bộ phận cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị
doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Trong báo cáo này, AICPA đã
định nghĩa KSNB là “cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được
chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác
và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích
sự tn thủ các chính sách của người quản lý”.
Vào năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành Báo cáo thủ tục kiểm toán 29 (SAP Statement on Auditing Procedure) về “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm toán viên



13
độc lập”. Đến năm 1962, CAP ban hành SAP 33 đã làm rõ hơn về vấn đề này. Dựa
trên khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý, CAP đã xây dựng chuẩn
mực kiểm toán yêu cầu cơng ty kiểm tốn nên giới hạn nghiên cứu KSNB về kế
tốn. Năm 1972, CAP ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá KSNB”, trong đó
đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán (đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã
được phê chuẩn, ghi nhận đúng đắn nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận
tài sản và kiểm kê).
Như vậy, trong suốt thời kỳ trên, khái niệm KSNB đã không ngừng được mở
rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên,
trước Báo cáo COSO năm 1992 ra đời, KSNB mới dừng lại như là một phương tiện
phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.1.1.3. Giai đoạn phát triển
Trước tiên, COSO (Committee of Sponsoring Organization of the Treadway
Commission - Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ) đã sử dụng chính thức từ “Kiểm
sốt nội bộ” thay cho “Kiểm sốt nội bộ về kế tốn”. Sau đó, AICPA cũng đã quyết
định khơng sử dụng thuật ngữ “kiểm sốt kế toán” và “kiểm soát quản lý”. Đến năm
1988, nhiều chuẩn mực kiểm tốn (SAP) mới ra đời, trong đó có SAP 55 “Xem xét
KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính” đưa ra ba bộ phận của KSNB là mơi
trường kiểm soát, hệ thống kiểm soát và các thủ tục kiểm soát. Đến năm 1992,
COSO đã phát hành Báo cáo năm 1992. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu đầu
tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ
thống. Đây là hệ thống lý luận đầy đủ nhất về KSNB cho đến thời điểm hiện nay.
1.1.1.4. Giai đoạn hiện đại
Báo cáo COSO năm 1992 tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được
cơ sở lý thuyết cơ bản về KSNB. Nhờ đó mà đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển
về KSNB trên nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời như:
Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: Năm 1996, bảng tiêu chuẩn có tên
“Các mục tiêu kiểm sốt trong cơng nghệ thơng tin và các lĩnh vực có liên quan”

(COBIT - Control Objectives for Information and Related Technology) do Hiệp hội


14
về Kiểm sốt và Kiểm tốn hệ thống thơng tin (ISACA - Information System Audit
and Control Association) ban hành. COBIT nhấn mạnh đến hệ thống kiểm sốt
trong mơi trường tin học, bao gồm các lĩnh vực: hoạch định và tổ chức, mua và triển
khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập: Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa
Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO năm 1992 làm nền tảng đánh giá hệ
thống KSNB.
Phát triển về phía quản trị: Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống
quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM - Enterprise Risk Management Framework),
theo đó ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận cấu thành: Môi trường nội bộ, Thiết
lập mục tiêu, Nhận diện sự kiện, Đánh giá rủi ro, Đối phó rủi ro, Các hoạt động
kiểm sốt, Thơng tin truyền thơng và Giám sát.
Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành
hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính - Hướng dẫn cho các cơng
ty đại chúng quy mơ nhỏ”.
Phát triển theo hướng kiểm tốn nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định
nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm: Độ tin cậy và trung thực của thơng tin; Tn
thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định; Bảo vệ tài sản; Sử
dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực; Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho
các hoạt động và các chương trình.
1.1.2. Khái niệm kiểm sốt nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO năm 1992 đưa ra nhận định về KSNB: “KSNB là một quá trình
do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được
thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo
tài chính đáng tin cậy; Các luật lệ và quy định được tuân thủ; Hoạt động hữu hiệu
và hiệu quả”.

Theo hướng dẫn chuẩn mực kiểm soát nội bộ của Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm tốn tối cao (INTOSAI) cơng bố năm 1992: “KSNB là cơ cấu của một tổ
chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh


15
đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. Đến năm 2004
đã định nghĩa “Kiểm sốt nội bộ là một q trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi
nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện
các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”.
Và năm 2013 đã cập nhật khái niệm “KSNB là một q trình xử lý tồn bộ được
thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế
để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ
của tổ chức, bao gồm: Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức,
có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; Thực hiện đúng trách nhiệm; Tuân thủ theo
pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định; Bảo vệ các nguồn lực chống thất
thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”.
Sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal
Control 2013, theo đó “KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh
nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho
việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.
Hội đồng
quản trị
Con
người
Nhà quản


Nhân viên


Hoạt động

Quá trình

Kiểm sốt
nội bộ

Hội
đồng
quản
trị

Đảm bảo hợp lý

Báo cáo

Tn thủ

Sơ đồ 1.1: Khái quát khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO

(Nguồn: COSO, năm 2013)
Nghiên cứu các quan điểm về KSNB tại Việt Nam, theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 315: “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân


16
khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu
quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”. Theo chuẩn
mực kiểm tốn Việt Nam (VAS 400) nhận định về KSNB: “KSNB là các quy định và

thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ và quản lý có
hiệu quả tài sản của đơn vị”. Luật Kế toán năm 2015 cho rằng: “KSNB là việc thiết lập
và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện,
xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.
Có rất nhiều quan điểm về hệ thống KSNB khác nhau do u cầu và góc độ
nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm chung được thừa nhận rộng rãi nhất
hiện nay thì “Hệ thống KSNB là tồn bộ các chính sách, những quy định, các thủ
tục kiểm sốt, các bước cơng việc do lãnh đạo đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm
quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị đạt kết quả”. Hệ thống KSNB nhằm vào
ba vấn đề lớn, đó là: Tuân thủ luật pháp và quy định; Đảm bảo mục tiêu của hoạt
động (hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý); Đảm bảo độ tin cậy của BCTC.
KSNB và hệ thống KSNB cùng có chung mục đích, đều do con người xây
dựng, thiết lập nhưng chúng có những điểm khác nhau:
- KSNB thường đi vào kiểm sốt với những chính sách, thủ tục, ngun tắc,
quy định có tính hệ thống được thừa nhận rộng rãi, phổ biến và bao trùm. KSNB
thường quan tâm đến mục tiêu kiểm soát hơn là các hành vi cụ thể và thủ tục kiểm
soát, với những quan điểm khác nhau trong từng điều kiện và giai đoạn cụ thể.
- Hệ thống KSNB là nói đến các chính sách, thủ tục, các bước kiểm sốt do
lãnh đạo đơn vị xây dựng có tính chất bao trùm tất cả mọi lĩnh vực trong đơn vị.
Vậy, hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB và con người cùng với những
phương tiện có tính chất kỹ thuật, cấu trúc hướng vào kiểm sốt mang tính bền
vững, ổn định, đảm bảo và lâu dài. Hệ thống KSNB thường được bản thân các lãnh


17
đạo đơn vị xây dựng, thiết lập hướng vào kiểm soát các hoạt động trong phạm vi và
trách nhiệm của đơn vị.

1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo tài liệu của COSO, hệ thống KSNB được thiết lập nhằm đảm bảo các
mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Thông tin đáng tin cậy; Sự tuân thủ các
luật lệ và quy định.
Thông tư quy định về KSNB, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 16/2011/TT-NHNN ngày 17/8/2011, tại Chương II Điều 4 xác định
mục tiêu của KSNB: “Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng
định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả; Phát
hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt động tại đơn vị; Quản lý, sử dụng
tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả; Bảo đảm tuân thủ pháp luật
và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ”.
Như vậy, xét về mục tiêu, nói chung hệ thống KSNB gồm bốn mục tiêu: bảo
vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo tính chính xác của thơng tin kế toán, đảm bảo tuân
thủ pháp luật, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý. Cụ thể:
Thứ nhất, tài sản của đơn vị phải được bảo vệ. Tài sản ở đây có thể là vơ hình,
hữu hình, có thể là vật chất hoặc phi vật chất. Chúng có thể bị đánh cắp, bị lạm
dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu khơng được bảo vệ bởi các hệ
thống kiểm sốt thích hợp.
Thứ hai, các thông tin phải đảm bảo độ tin cậy. Thông tin là căn cứ quan
trọng để hình thành các quyết định quản lý. Vì vậy, thơng tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động
đồng thời phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của các hoạt động
kinh tế tài chính.
Thứ ba, bảo đảm việc tuân thủ các quy định pháp lý. Hệ thống KSNB được
thiết kế trong các tổ chức sự nghiệp công phải đảm bảo luật pháp và các quy định
pháp lý liên quan đến hoạt động tổ chức, quản lý của đơn vị phải được tuân thủ
đúng mức.


18

Thứ tư, bảo đảm hiệu quả của hoạt động, hiệu năng quản lý. Các q trình
kiểm sốt trong đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các
tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn
lực. Ngoài ra, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong đơn
vị được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB của đơn vị nhằm nâng
cao khả năng quản lý điều hành của bộ máy quản lý.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU VỰC CƠNG
1.2.1. Khái niệm về khu vực cơng
Nhà nước thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực như giáo dục, y tế, khoa học và cơng
nghệ, văn hóa, thể thao… Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là bộ phận cấu
thành bộ máy cơ quan Nhà nước và chịu sự quản lý nhà nước cả về tổ chức cũng
như hoạt động. Trước đây, khơng có sự phân biệt cơ chế quản lý giữa đơn vị sự
nghiệp công lập với các cơ quan Nhà nước, giữa người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập với trong cơ quan Nhà nước, khái niệm về đơn vị sự nghiệp công
lập vẫn chưa được ghi nhận trong văn bản pháp luật cho đến khi Quốc hội thông
qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định “Đơn vị
sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố:
Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; Là bộ phận cấu thành
trong tổ chức bộ máy của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội; Có tư cách pháp nhân; Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; Viên
chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị.
Khu vực công vốn được xem là một khái niệm quan trọng trong các học thuyết
kinh tế - chính trị. Xét ở góc độ kinh tế thì khu vực công là một bộ phận quan trọng



19
trong nền kinh tế thị trường. Nó bao gồm các bộ phận sản xuất và phân phối được
tài trợ bởi các cơ quan Nhà nước. Xét theo nghĩa thì khu vực cơng bao gồm chính
quyền trung ương, chính quyền địa phương, và các doanh nghiệp cơng hay cịn gọi
là các doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, có thể nói, khu vực công là tổng thể các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phịng… thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước đầu tư, cấp phát
tài chính tồn bộ hay bộ phận quan trọng nhất, do Nhà nước trực tiếp quản lý, tổ
chức nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần, những dịch vụ công cộng
phục vụ đời sống nhân dân và lợi ích tồn xã hội. Nền kinh tế thị trường dù ở giai
đoạn phát triển thấp hay cao, đều có những khuyết điểm nhất định của nó. Chỉ có
Nhà nước thơng qua khu vực cơng mới có thể bù đắp, sửa chữa những khuyết tật
của thị trường hoặc thực thi những chính sách làm giảm nhẹ những tác động tiêu
cực do thị trường gây ra.
1.2.2. Các bộ phận, thành phần thuộc khu vực công
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà cịn đa
dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp cơng
lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trước
đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định hai loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu gồm: đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế
và tài chính đối với sự nghiệp công lập, xác định ba loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên; đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xun, phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp; đơn vị có nguồn thu sự nghiệp
thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo

chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động.


20
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành
bốn loại: đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị được nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên.
Luật Viên chức năm 2010 quy định hai loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
đơn vị được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức
bộ máy, nhân sự và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể chia thành
năm loại sau: đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; đơn vị thuộc Tổng cục, Cục; đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ngoài ra, có thể xem xét, nghiên cứu khu vực cơng trên quan điểm được hợp
thành bởi khu vực Chính phủ và khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Khu vực Chính
phủ bao gồm các đơn vị Chính phủ và các thể chế phi lợi nhuận, phi thị trường được
kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Những đơn vị chính bao gồm tất cả các đơn vị
trong hệ thống bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương thực hiện các chức
năng của Chính phủ như là hoạt động cơ bản. Chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho cộng đồng dân cư trên cơ sở phi thị trường; thực hiện các khoản thanh
toán chuyển giao để tái phân phối thu nhập và của cải, đồng thời tài trợ cho các hoạt
động của mình một cách trực tiếp và gián tiếp. Khu vực này gồm Chính phủ trung
ương, chính quyền địa phương và các quỹ bảo hiểm xã hội. Các doanh nghiệp Nhà
nước: “Doanh nghiệp công là các đơn vị thể chế đủ tiêu chuẩn doanh nghiệp được
chính quyền sở hữu và kiểm sốt”, có hai loại chính là cơng ty cơng tài chính và
cơng ty cơng phi tài chính.

1.2.3. Vai trị của khu vực cơng trong nền kinh tế
Khu vực công luôn là một thành phần kinh tế vô cùng quan trọng ở bất cứ một
quốc gia nào. Nó tạo ra một lượng lớn của cải vật chất phục vụ cho xã hội, đặc biệt


21
là các sản phẩm mang tính chất cơng cộng và dịch vụ như đường xá, cơ sở hạ tầng,
các công trình giao thơng cơng cộng, giáo dục, y tế… mà ở các thành phần kinh tế
khác không hoặc rất hiếm khi tham gia vào quá trình sản xuất hay tạo ra.
1.2.3.1. Ảnh hưởng tích cực
a. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Khu vực cơng có vai trị rất lớn trong q trình
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khu vực cơng bao gồm nhiều khu vực khác nhau trong
đó bao gồm cả khu vực tài chính. Khu vực cơng giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển thông qua nguồn nhân lực
cho đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, nắm giữ các ngành kinh tế then
chốt, cốt lõi trong nền kinh tế như: điện, nước, xăng dầu, tài chính…
b. Bình ổn thị trường: Thị trường là nơi mà cầu và cung biến động không
ngừng. Chỉ cần một chút bất ổn trong hai yếu tố này có thể dẫn đến tình trạng khủng
hoảng hàng hóa (dư cung hoặc dư cầu) làm cho giá cả của hàng hóa có thể tăng vọt
hoặc giảm một cách đáng kể. Để giúp bình ổn tình trạng đó, khu vực cơng chính là
một bộ phận quan trọng. Thông qua đặc quyền của mình trong q trình sản xuất,
khu vực cơng của Nhà nước sẽ quyết định sản xuất bao nhiêu cho phù hợp với cầu
của thị trường. Chẳng hạn, trong tình trạng cầu tăng vọt làm cho sản phẩm cung ứng
trên thị trường khơng đủ, giá cả hàng hóa tăng lên, các doanh nghiệp trong khu vực
này sẽ tăng thêm khối lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh
đó, khu vực cơng cịn ổn định thị trường thông qua một số các công cụ khác như
quy định giá trần, giá sàn nhằm giúp bình ổn giá cả các sản phẩm tránh tình trạng
tăng đột ngột gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc tình trạng giá giảm nhiều làm
cho các công ty sản xuất thua lỗ. Một biện pháp khơng kém phần hiệu quả đó là áp

dụng chế độ độc quyền ở một số các mặt hàng thiết yếu như điện, nước…
c. Kiềm chế lạm phát: Lạm phát hiện nay đang là một vấn đề đau đầu của hầu
hết các quốc gia. Lạm phát có nhiều mức độ khác nhau. Đây là tình trạng khối
lượng tiền trên thị trường dư thừa trong khi khối lượng hàng hóa vẫn giữ nguyên
hậu quả là giá cả hàng hóa tăng nhanh. Đứng trước tình trạng đó, các doanh nghiệp


22
trong khu vực công sẽ là bộ phận chủ lực trong việc cung ứng thêm sản phẩm ra thị
trường, giúp ổn định giá cả. Song song với việc làm đó, ở khu vực tài chính, ngân
hàng của khu vực cơng sẽ là những bộ phận chủ chốt trong việc điều tiết lạm phát
bằng cách sử dụng các công cụ như lãi suất, các công cụ của thị trường tự do như
bán cổ phiếu ra… để giảm bớt lượng tiền cung ứng trên thị trường.
Theo quy luật, khi tình trạng lạm phát tăng càng cao thì rõ ràng nguy cơ xảy ra
tình trạng suy thối, khủng hoảng kinh tế cũng sẽ dễ dàng hơn. Như vậy, nếu như
các doanh nghiệp, bộ phận trong khu vực công không làm tốt nhiệm vụ, chức năng
của mình và khơng có những biện pháp kịp thời để giải quyết thì nền kinh tế sẽ dễ
dàng đi vào tình trạng suy thối mà hậu quả nặng hơn là có thể gây ra các cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài và ngược lại.
1.2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực
a. Vấn đề tham nhũng: Tham nhũng là một tệ nạn mang tính chất tồn cầu.
Tuy nhiên khơng phải bất kì nơi nào trên thế giới, biểu hiện, tính chất, phạm vi của
tham nhũng cũng giống nhau mà mỗi quốc gia trên thế giới có sự khác nhau do đặc
điểm về kinh tế, chính trị, xã hội. Tại Việt Nam, tình hình tham nhũng cũng diễn ra
hết sức phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhiều mức độ khác nhau. Tham nhũng tại Việt
Nam là một vấn đề nhức nhối trong xã hội. Trong đó nổi lên là vấn đề tham nhũng
trong hệ thống hành chính Nhà nước. Theo định nghĩa thì “tham nhũng” hay “tham
ô” là hành vi của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật
để phục vụ cho lợi ích cá nhân. Tham nhũng trong khu vực cơng vẫn cịn nghiêm
trọng, diễn ra ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực tài

chính, ngân hàng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng
sản và đầu tư cơng…
b. Lợi ích nhóm: Là lợi ích của một người được hình thành trên cơ sở lợi ích
cá nhân, mưu cầu khơng chính đáng, được hình thành trên nghĩa xấu (cấu kết kiếm
lợi từ cái chung cho cái riêng) chứ không phải theo nghĩa của một tập thể với hàm ý
tốt. Lợi ích nhóm là sự cấu kết, mưu cầu riêng trên cơ sở xâm hại lợi ích chung của
xã hội, của Nhà nước và của tập thể. Lợi ích nhóm cịn thể hiện sự móc nối giữa


×