Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán việt nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại công ty cổ phần dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ HÀ TUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ
CHUẨN MỰC KẾ TỐN VIỆT NAM SANG
CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ
Y TẾ BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

BÌNH ĐỊNH – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ HÀ TUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ
CHUẨN MỰC KẾ TỐN VIỆT NAM SANG
CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ
Y TẾ BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số : 8340301



Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Tiến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi báo cáo tài chính từ Chuẩn mực kế tốn Việt Nam sang Chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế tại Cơng ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế
Bình Định” được tiến hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực dưới sự
hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Ngọc Tiến cùng với sự giúp đỡ của
Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài trung thực và hồn tồn
khơng sao chép hoặc sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài nào tương tự. Nếu
phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Bình Định, ngày

tháng 7 năm 2020

Tác giả đề tài

Trần Thị Hà Tuyên


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng tồn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, kế
tốn khơng cịn là vấn đề mang tính nội tại, riêng biệt của từng quốc gia. Vì
vậy, để phù hợp với yêu cầu đa dạng của doanh nghiệp cũng như các nhà đầu

tư, các quốc gia thường cho phép các doanh nghiệp lựa chọn Chuẩn mực
BCTC quốc gia hoặc Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khi lập và
trình bày BCTC. Theo tài liệu của Ủy ban Chuẩn mực BCTC quốc tế (IASB),
tính đến nay đã có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93% các
nước được IASB khảo sát) đã tuyên bố về việc cho phép áp dụng IFRS dưới
các hình thức khác nhau.
IFRS là bộ Chuẩn mực do IASB ban hành, quy định về việc lập và
trình bày các BCTC của doanh nghiệp, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ở
nhiều quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn đa quốc gia, thì địi hỏi sớm hoặc
muộn các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần thực hiện việc lập BCTC của
mình theo IFRS để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang thực hiện đề án áp dụng IFRS tại Việt
Nam. Theo lộ trình triển khai áp dụng IFRS (chuẩn mực BCTC quốc tế), Bộ
Tài chính đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Đề án,
như: Ban hành Thông tư hướng dẫn việc áp dụng IFRS, công bố bản dịch
IFRS từ tiếng Anh sang tiếng Việt; xây dựng và ban hành các tài liệu hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ thực hiện IFRS; bổ sung, sửa đổi và ban hành mới
cơ chế tài chính liên quan đến việc áp dụng IFRS; đào tạo nguồn nhân lực,
quy trình triển khai cho các doanh nghiệp.
Cơng ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định là cơng ty có


2

quy mơ lớn của tỉnh Bình Định với nhiều chi nhánh ở Việt Nam và chi nhánh
nước ngồi, cơng ty có 04 cơng ty con và 01 cơng ty liên kết. Đến năm 2022,
Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định là một trong những
doanh nghiệp của tỉnh Bình Định đủ điều kiện áp dụng BCTC quốc tế.
Tuy nhiên, trước khi triển khai IFRS tại doanh nghiệp, doanh nghiệp và

các đơn vị thành viên phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Các thách thức
đối với việc chuyển đổi IFRS là từ vấn đề về vốn, nhân lực, chế độ kế toán
đang áp dụng tại doanh nghiệp. Do đó, việc chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực
kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế hiện nay tại doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế. Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi báo cáo tài
chính từ chuẩn mực kế tốn Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế tại Cơng ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định” để làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chuyển đổi BCTC theo IFRS tại doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải
pháp để khắc chế các hạn chế từ sự ảnh hưởng đó đến doanh nghiệp trong
thời gian tới.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
 Nghiên cứu trong nước
Nhận thức được tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi BCTC quốc tế, các nhà nghiên cứu trong nước cũng có các cơng
trình nghiên cứu liên quan ở các doanh nghiệp, ở nhiều lĩnh vực, ngành hàng
khác nhau. Sau đây, tác giả tổng hợp một số các nghiên cứu có liên quan:
(1) Phan Thị Hồng Đức (2017) nghiên cứu nhu cầu xây dựng chương
trình đào tạo IFRS, để cung cấp nhân sự am hiểu IFRS cho các doanh nghiệp
trên toàn quốc là rất lớn và cấp thiết. Để có thể đảm bảo nhu cầu nhân sự về
IFRS cho tồn quốc địi hỏi cần có sự hợp tác và nỗ lực của tất cả các hội


3

nghề nghiệp, cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cơ sở
đào tạo. Các Hội nghề nghiệp liên kết với các trường đại học để cùng giải
quyết nhu cầu đào tạo IFRS không những cho người đang hành nghề kế tốn
muốn cập nhật IFRS, mà cịn cho cả sinh viên là những kế toán viên trong

tương lai. Nếu Việt Nam tiếp nhận IFRS thì sẽ có sự thay đổi đáng kể trong
đào tạo và bồi dưỡng kế toán. Hầu hết, các trường dạy kinh doanh và các
chương trình đào tạo kế tốn đều thiếu giảng viên có bằng cấp và kinh nghiệm
IFRS để dạy tốt IFRS. Ngoại trừ những kiểm tốn viên làm việc cho các cơng
ty kiểm toán lớn như Big Four, phần lớn kiểm toán viên làm việc trong các
cơng ty kiểm tốn tư nhân và nội địa chưa từng được đào tạo để kiểm BCTC
làm theo IFRS [1].
(2) Nguyễn Đăng Huy (2017) nghiên cứu thực trạng về sự hịa hợp giữa
chuẩn mực kế tốn Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế. Khi xây dựng
các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam là tuân thủ hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt Nam
còn những điểm cần hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Để đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế về kế tốn, phù hợp với q trình hội nhập kinh tế của
đất nước, nước ta cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa
mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực
kế toán và giải pháp thuộc về môi trường kinh tế pháp luật [2].
(3) Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hiệp (2018), về “Phương pháp
chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC
quốc tế. Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Kết quả
nghiên cứu của luận văn về xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng của năm
nhân tố (Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Mơi trường văn hóa, Hỗ trợ
của nhà quản trị và Trình độ chun mơn người làm kế tốn) đến chuyển đổi
BCTC từ chuẩn mực kế toánViệt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế, từ đó


4

luận văn gợi ý kiến nghị các chính sách tác động và hỗ trợ của các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt quản trị của
các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhâ tố này, nhằm giúp các

doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực
kế toánViệt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế [3].
(4) Đỗ Đức Tài và Trần Thị Dự (2017) nghiên cứu sự khác biệt về
BCTC của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi theo kế tốn Việt Nam và
kế toán quốc tế, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố văn hóa có ảnh hưởng
đến sự khác biệt này. Theo tác giả để giảm khác biệt nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài các cơ quan ban ngành cần nâng cao vai trị của tổ chức nghề
nghiệp kế tốn trong việc tham gia và công tác xây dựng văn bản pháp luật
trong lĩnh vực kế toán [4].
(5) Trần Quốc Thịnh, Dương Hoàng Ngọc Khuê, Nguyễn Thị Ngọc
Oanh (2016) kết luận rằng kinh tế, pháp lý, văn hóa và chính trị tác động đáng
kể đến vận dụng IFRS của các quốc gia. Các nghiên cứu khuyến nghị Việt
Nam cần tiến hành giải pháp trực tiếp đối với hệ thống kế toán hiện hành, chú
ý yếu tố như kinh tế, hệ thống pháp lý, trình độ giáo dục và văn hóa. Tuy
nhiên, bài viết chỉ dừng lại tổng hợp nghiên cứu trước và chưa thực hiện được
nghiên cứu thực nghiệm cụ thể nào [5].
Từ những nghiên cứu trong nước trên cho thấy các tác giả chủ yếu
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nói chung dựa trên
những điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa ở Việt Nam, chưa đi sâu
vào nghiên cứu doanh nghiệp cụ thể nào.
 Nghiên cứu nước ngoài
(1) “Ảnh hưởng của vận dụng IFRS vào BCTC: ở Ý và Đức” là nội
dung nghiên cứu của Michela Cordazzo (2013)[14], tác giả nghiên cứu những


5

ảnh hưởng của bắt buộc vận dụng IFRS vào BCTC ở Ý và Đức. Tác giả đã
nghiên cứu về ảnh hưởng toàn bộ và từng phần lên BCTC khi chuyển đổi,
phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến số liệu kế toán như là: thu nhập thuần,

vốn chủ sở hữu, lợi ích của nhân viên, tài sản vơ hình, hợp nhất kinh doanh,
dự phòng. Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh đến những công ty ở Ý
và Đức khi chuyển đổi có những khác biệt và tương đồng, phân tích 35
CTNY (17 cơng ty ở Ý và 18 cơng ty ở Đức). Kết quả nghiên cứu cho thấy về
tổng thể khơng có khác biệt trọng yếu, nhưng thu nhập thuần sau khi vận
dụng IFRS có ảnh hưởng ở Ý hơn Đức. Với những điều chỉnh kế toán, sự ảnh
hưởng lớn nhất đến lợi ích nhân viên, dự phịng và tài sản cố định cả những
công ty ở Đức và Ý.
(2) Ở Cộng hòa Séc, khác biệt giữa CMKT quốc gia và IFRS được
nghiên cứu bởi Struharo Katerina (2010)[15]. Tác giả nghiên cứu ảnh hưởng
đến BCTC khi chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS cho các công
ty ở Cộng hòa Séc, tác giả nghiên cứu lý do chuyển đổi và những khác biệt
trọng yếu giữa CMKT của Cộng hòa Séc và IFRS cũng như những vấn đề liên
quan đến chuyển đổi BCTC sang IFRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển
đổi BCTC sang IFRS ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC là do khác biệt
giữa hai hệ thống CMKT và liên quan đến tình hình tài chính của công ty.
(3) Costin (2015) [16] nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển đổi BCTC sang
IFRS của các công ty bảo hiểm ở Romania. Những khó khăn khi chuyển đổi
sang IFRS ở Romania, cụ thể là chuyển đổi BCTC ở lĩnh vực ngân hàng và
thị trường bảo hiểm ở Romania. Tác giả cho thấy được ảnh hưởng chung của
kế toán trong việc chuyển đổi và ảnh hưởng số liệu kế toán của các công ty
bảo hiểm khi chuyển đổi, ảnh hưởng đến cổ đơng và những đối tượng khác có
liên quan đến cơng ty. Tác giả phân tích số liệu BCTC của 10 công ty bảo
hiểm đã vận dụng IFRS, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc chuyển đổi


6

ảnh hưởng đến rủi ro quản lý của công ty bởi vì cần đến những người có đủ
kiến thức IFRS để xử lý những kỹ thuật phức tạp khi chuyển đổi, cần phân

tích nhiều thơng tin và dữ liệu, cần thời gian để kiểm tra, phân tích kết quả,
cần phải chuyển đổi hệ thống và dữ liệu để đáp ứng việc chuyển đổi theo yêu
cầu của IFRS.
(4) Chen Huifa và cộng sự (2010)[17] nghiên cứu vai trò của IFRS đến
chất lượng kế toán, dẫn chứng các nước khối liên minh Châu Âu. Nhóm tác
giả nghiên cứu so sánh chất lượng kế tốn của các CTNY cơng khai ở 15
quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) trước và sau khi áp dụng
IFRS năm 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC được cải
thiện sau khi vận dụng IFRS tại EU, các doanh nghiệp thu được nhiều lợi
nhuận hơn, chất lượng kế toán được cải thiện là do vận dụng IFRS chứ không
phải là thay đổi về đặc điểm thể chế của thị trường vốn và môi trường kinh
doanh.
(5) Nghiên cứu của Fatma Zehri và Jamel Chouaibi (2013)[18]
“Adoption determinants of the International Accounting Standards IAS/IFRS
by the developing countries”. Hai tác giả nhận ra rằng còn hạn chế những
nghiên cứu đối với việc thông qua IFRS tại các nước đang phát triển. Đã từng
có một nghiên cứu của Zeghal và Mhedhbi (2006)[18] tập trung vào yếu tố
quyết định áp dụng IAS/IFRS ở các nước đang phát triển. Trong thực tế,
nghiên cứu của họ có kiểm tra một mẫu tạo thành từ 32 nước đang phát triển
có thơng qua IAS và 32 quốc gia khác không áp dụng. Trên thực tế, họ kết
luận rằng những nước đang phát triển có thị trường vốn, trình độ học vấn cao
và tăng trưởng kinh tế cao có nhiều xu hướng áp dụng IFRS.
Những nghiên cứu ở nước ngoài cũng cho thấy các tác giả tiến hành
khảo sát ở nhiều quốc gia, đa dạng các lĩnh vực, mà mỗi quốc gia áp dụng chế
độ kế toán khác nhau phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị của


7

mỗi nước, từ đó kết luận nghiên cứu chưa thể hiện rõ việc ảnh hưởng nhiều

hay ít, mức độ ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp Việt Nam.
 Kết luận nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Có thế thấy rằng, tại Việt Nam cũng như quốc tế, đã có nhiều nghiên
cứu về việc chuyển đổi BCTC quốc tế ở các doanh nghiệp bằng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau (định tính, định lượng, định tính kết hợp định
lượng); trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau (ngành xây dựng, ngành
điện,…); quy mô doanh nghiệp khác nhau (doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp lớn,…); phạm vi nghiên cứu tại các địa phương khác nhau đã xây
dựng nên lượng thông tin đáng kể làm nền tảng ứng dụng cho đội ngũ quản lý
doanh nghiệp.
Qua việc tổng kết những nghiên cứu liên quan đã được công bố giúp đề
tài phát hiện được những điểm tương đồng và tìm ra những khe hổng, những
điểm chưa phù hợp của những nghiên cứu trước với điều kiện về tài chính,
nhân lực, cơ sở vật chất tại Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình
Định, từ đó giúp tác giả thay đổi, bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
đổi BCTC sang IFRS phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp được khảo sát.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế tốn Việt Nam sang chuẩn mực
BCTC quốc tế tại Cơng ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định để
qua đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giúp Công ty Cổ phần Dược –
Trang thiết bị y tế Bình Định thuận lợi hơn trong việc lập BCTC theo chuẩn
mực BCTC quốc tế.
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận
văn được xác định như sau:


8

Thứ nhất, bản chất của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực

BCTC quốc tế như thế nào để làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu.
Thứ hai, mô hình nghiên cứu nào sẽ phù hợp để nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt
Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế tại Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết
bị y tế Bình Định.
Thứ ba, thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi BCTC
từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế tại Công ty
Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định như thế nào và hàm ý chính
sách nào là phù hợp để hoàn thiện việc chuyển đổi sang chuẩn mực BCTC
quốc tế tại Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu luận văn xác định cần phải trả lời
được hai câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc chuyển đổi BCTC
từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế tại Công ty
Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi BCTC
từ chuẩn mực kế toánViệt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế tại Công ty
Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định như thế nào?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi
BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế tại
Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển
đổi BCTC quốc tế, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó và đưa ra những giải
pháp làm giảm những ảnh hưởng của các yếu tố đó trong quá trình triển khai


9


thực hiện việc chuyển đổi.
- Không gian: Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định
và các công ty thành viên.
- Thời gian: Dữ liệu do tác giả tiến hành khảo sát năm 2020 từ Công ty
Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định và các công ty thành viên.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định lượng.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đầu tiên tác giả tham khảo và kế
thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chuyển đổi BCTC quốc tế. Tiếp theo, tác giả thực hiện phỏng vấn
với một số chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực kế tốn để xác định các
nhân tố chính thức trong mơ hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến đối tượng
nghiên cứu (phương pháp định tính). Phương pháp định lượng được tác giả sử
dụng là các cơng cụ phân tích cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA và phân tích hồi quy đa biến để giúp tác giả xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu, qua đó xác định được nhân tố nào
có ảnh hưởng cao nhất và thấp nhất trong các nhân tố đề xuất.
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác lập và đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC theo IFRS tại Công
ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định gồm các nhân tố: Quy mô
doanh nghiệp; Các đơn vị thành viên; Năng lực người làm kế toán; Quan
điểm nhà quản trị; Chế độ kế toán; Yêu cầu các bên liên quan. Đồng thới, qua
kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị các chính sách tác động
và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như
hàm ý về mặt quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những


10


nhân tố này, nhằm giúp Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình
Định thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán
Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế trong thời gian tới.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cở sở lý thuyết của nghiên cứu
Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


11

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM
1.1.1. Quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam khơng có chuẩn mực kế tốn mà
chỉ có chế độ kế toán. Chế độ kế toán là các quy định do doanh nghiệp Nhà
Nước ban hành chủ yếu để hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước và Hợp tác
xã thực hiện cơng tác kế tốn.
- Từ năm 1954 đến 1970: Miền bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều
của hệ thống kế toán Trung Quốc với các chế độ kế toán quy định cách thức
ghi chép các nghiệp vụ cho các đối tượng cụ thể (ví dụ Chế độ kế tốn xí
nghiệp cơng nghiệp và Chế độ kế tốn kiến thiết cơ bản được ban hành năm
1957). Tại miền Nam, trong giai đoạn 1954 – 1975, hệ thống kế toán Pháp
theo tổng hoạch đồ vẫn được các doanh nghiệp sử dụng. Lý do là mặc dù chi
phối nhiều đến chính trị, quân sự và kinh tế nhưng Hoa Kỳ không đưa hệ
thống quản lý của họ vào Việt Nam vì ảnh hưởng của các doanh nghiệp châu

Âu vào Việt Nam còn rất lớn thời bấy giờ.
- Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, hệ thống kế toán thống nhất
1970 được tiếp tục sử dụng trong cả nước cho đến khi Việt Nam tiến hành đổi
mới. Trong xu hướng chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986), Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong chính sách kế tốn
nhằm nâng cao tính pháp lý trong quản lý kinh tế như ban hành Pháp lệnh kế
toán thống kê (1988). Trong thời gian này, đây là văn bản pháp lý cao nhất về
kế toán và thống kê của Việt Nam. Hệ thống kế toán đầu tiên thể hiện hướng
cải cách này được áp dụng năm 1990. Một số nội dung mới phù hợp với yêu


12

cầu của nền kinh tế mới phát sinh như chênh lệch tỷ giá đã được đưa vào kế
toán thời kỳ này dù chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn ghi chép trên tài khoản.
- Q trình thực hiện chính sách đa phương hóa về ngoại giao và kinh
tế những năm sau đó thúc đẩy những đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Luật Đầu
tư nước ngoài đầu tiên được ban hành năm 1987 đã thu hút dòng vốn đầu tư
trực tiếp mạnh mẽ vào Việt Nam cũng như sự du nhập của các hệ thống kế
tốn nước ngồi vào Việt Nam. Hoạt động kinh tế phong phú hơn với nhiều
thành phần kinh tế và các giao dịch mới đòi hỏi phải có những thay đổi mạnh
mẽ hơn nữa trong kế tốn.
- Trong quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đòi
hỏi những bước cải cách mới trong kế toán. Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin
gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và những chuẩn bị cần thiết
cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra cho Bộ Tài chính. Được sự trợ
giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn
mực kế toán Việt Nam từ năm 1999. Trong gần 7 năm sau đó, cho đến năm
2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên nền

tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB. Các chuẩn mực được ban hành
từng đợt dưới hình thức một quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt
ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư hướng dẫn để áp dụng vào hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Năm 2006,
Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế tốn doanh nghiệp mới theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày tích hợp tồn bộ những u cầu của 26 chuẩn mực kế
tốn đã ban hành. Năm 2014, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư
202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn lập và trình bày BCTC
hợp nhất.


13

1.1.2. Chuẩn mực chung và chuẩn mực trình bày BCTC theo hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế tốn là những quy định do tổ chức có trách nhiệm
nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thơng tin
trình bày trên BCTC. Sự ra đời của chuẩn mực kế toán giúp minh bạch thơng
tin trên BCTC của doanh nghiệp, có khả năng phản ánh đúng về thực trạng
của doanh nghiệp và cơ sở để so sánh tình hình tài chính giữa doanh nghiệp
với nhau.
Chuẩn mực kế toán gồm hai nguyên tắc, với nguyên tắc chung được
hình thành do quá trình thực hành kế tốn, ngun tắc cụ thể được hình thành
và xây dựng từ các các quy định của tổ chức quản lý.
1.1.2.1. Chuẩn mực chung (VAS 01)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của
doanh nghiệp.
Trong hệ thống CMKT Việt Nam, Chuẩn mực chung (VAS 1) quy định

và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi
nhận các yếu tố của BCTC doanh nghiệp. Chuẩn mực chung quy định các vấn
đề chung, làm cơ sở xây dựng và hồn thiện các CMKT và chế độ kế tốn cụ
thể theo khuôn mẫu thống nhất; được xem là bộ khung để xây dựng các chuẩn
mực mới và xem xét các chuẩn mực hiện hành. Chuẩn mực chung không thay
thế các CMKT cụ thể, khi thực hiện thì căn cứ vào CMKT cụ thể. Trường hợp
CMKT cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản trong nội dung Chuẩn mực chung
(VAS01) bao gồm: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất
quán, thận trọng và trọng yếu. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán trong nội
dung Chuẩn mực chung bao gồm: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ


14

hiểu và có thể so sánh.
Các yếu tố của BCTC trong nội dung Chuẩn mực chung (VAS 01)
hướng dẫn cụ thể về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp như sau:
- Tình hình tài chính
Các yếu tố có liên quan trực tiếp đến việc xác định và đánh giá tình
hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này
được định nghĩa như sau:
Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai;
Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doann nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình;
Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số
chênh lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.

- Tình hình kinh doanh
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu
nhập khác và chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là các
tiêu chí phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố doanh
thu, thu nhập khác và chi phí được định nghĩa như sau:
Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ động hoặc chủ sở hữu.
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc


15

phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
1.1.2.2. Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính (VAS 21)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và
nguyên tắc chung về việc lập và trình bày BCTC gồm: Mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc lập BCTC; kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC.
Chuẩn mực VAS 21 quy định các nội dung sau:
- Mục đích của BCTC
Mục đích của BCTC là cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của
một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu
nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; Các luồng tiền.

- Yêu cầu lập và trình bày BCTC
BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính,
tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên
cơ sở tuân thủ các CMKT, chế độ kế tốn và các quy định có liên quan hiện
hành của Việt Nam. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC
là BCTC được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam. BCTC được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện CMKT Việt Nam của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế tốn khác với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành, mặc dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính


16

sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh BCTC.
- Nguyên tắc lập và trình bày BCTC gồm: Hoạt động liên tục, cơ sở
dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ.
- Kết cấu và nội dung chủ yếu của BCTC
 Những thông tin chung về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ doanh nghiệp
báo cáo; là BCTC riêng hay hợp nhất; Kỳ và ngày lập báo cáo; Đơn vị tiền tệ
trong báo.
 Kỳ báo cáo: BCTC phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế tốn, trường
hợp thay đổi phải nêu rõ lý do.
 Bảng CĐKT: cách thức trình bày các yếu tố thơng tin trên Bảng cân đối
kế toán phải Phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn; Tài sản
ngắn hạn, dài hạn; Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn và yêu cầu các thơng tin
khác phải trình bày trên bảng CĐKT theo quy định của Chuẩn mực số 21.

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: yêu cầu các thông tin trình bày
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực số 21.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập và trình bày theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 24 (VAS 24) "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ". BCLCTT
yêu cầu trình bày thông tin về sự thay đổi của tiền và các khoản tương đương
tiền của đơn vị. BCLCTT phân chia dòng tiền trong kỳ theo các hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
 Bản thuyết minh BCTC: Đưa ra các thông tin về cơ sở
dùng để lập BCTC và các chính sách kế tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối
với các giao dịch và các sự kiện quan trọng; Trình bày các thơng tin theo quy
định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các BCTC
khác; Cung cấp thơng tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý; Bản TMBCTC
phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong bảng CĐKT,


17

BCKQHĐKD và báo cáo LCTT cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên
quan trong Bản TMBCTC.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ
1.2.1. Quá trình phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực BCTC quốc tế
1.2.1.1. Quá trình phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế là những quy định và hướng dẫn về các
ngun tắc, phương pháp kế tốn có tính khn mẫu, nền tảng chung cho các
quốc gia trong việc ghi chép và trình bày hệ thống BCTC. Cho đến nay, hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế đã được thiết lập bao gồm: hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS - International Accounting Standards) cho khu vực

tư nhân (private sector), hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế
(International Public Sector Accounting Standards – IPSAS), hệ thống chuẩn
mực kế tốn quốc tế về trình bày BCTC (IFRS – International Financial
Reporting Standards)… Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và trở thành ngơn ngữ kế tốn chung cho
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và đang phát triển.
Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là cơ quan đầu tiên xây
dựng và ban hành hệ thống CMKT quốc tế. Tổ chức độc lập này được thành
lập năm 1973, gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc Liên đồn kế
tốn quốc tế (IFAC), đại diện của 03 tập đoàn kinh tế lớn và một số quan sát
viên độc lập (IASC, 1998).
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế của từng
quốc gia phát triển tương đối độc lập với nhau, các liên kết kinh tế chưa hình
thành hoặc khơng đáng kể thì hệ thống thơng tin kế tốn của mỗi đơn vị kế
tốn nói riêng và mỗi quốc gia nói chung thể hiện đầy đủ nhất tính đa dạng đó.


18

Tuy nhiên, xu thế hội nhập về kinh tế và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã
tạo ra nhu cầu tất yếu của việc quốc tế hóa hoạt động kế toán và kiểm toán.
Sự di chuyển và quốc tế hóa các nguồn lực kinh tế của từng quốc gia, doanh
nghiệp đã địi hỏi kế tốn và kiểm tốn phải đi trước một bước, kế toán của
các nước phải có chung một mục tiêu, đối tượng phục vụ và chung một “ngơn
ngữ giao tiếp”. Chuẩn mực kế tốn quốc tế được hình thành để đáp ứng nhu
cầu này.
1.2.1.2. Quá trình phát triển của chuẩn mực BCTC quốc tế
Bộ IAS (IAS -International Accounting Standards) được Uỷ ban IAS
(IASC) xây dựng và phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 70 cho đến năm
2000. Năm 2001, Ban IAS (IASB) được thành lập, dựa trên nền tảng của Ủy

ban IAS IASC, nhưng với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và độc lập hơn. Mục
tiêu của IASB là hình thành một hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) phục
vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên tồn thế
giới và u cầu thơng tin trên BCTC phải rõ ràng, có thể so sánh, nhằm giúp
những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng
như các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế. Với mục tiêu
đó, IASB đã xây dựng bộ chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS-International
Financial Reporting Standards) với mục đích là để từng bước thay thế các IAS
cho phù hợp với những thay đổi mới, theo kịp với tình hình mới khi mơi
trường kinh tế tài chính, cũng như hoạt động của DN có những biến đổi và
phát sinh nhiều hoạt động mới. Bộ chuẩn mực mới được hoàn thiện dần dần
cho đến năm 2005, khi Nghị viện khối Liên minh Châu Âu chỉ định IFRS là
CMKT cho các công ty cổ phần trong các nước khối Liên minh Châu Âu và
đã được chấp nhận trên tồn thế giới. Tính đến thời điểm hiện nay, ISAB đã
xây dựng 43 IAS/IFRS (bao gồm cả IFRS cho các DN vừa và nhỏ) trong đó
có 27 IAS và 16 IFRS.


19

1.2.2. Khn khổ chung và trình bày BCTC theo hệ thống chuẩn mực kế
tốn quốc tế
1.2.2.1. Khn khổ chung
Khn khổ chung không được xem là một CMKT quốc tế. Khuôn khổ
chung giúp ban lãnh đạo của IASB trong việc phát triển các CMKT quốc tế
và xem xét các chuẩn mực kế toán hiện tại; Giúp các cơ quan lập CMKT quốc
gia trong việc phát triển kế toán quốc gia; Giúp áp dụng CMKT quốc tế để lập
BCTC; Giúp các kiểm toán viên tạo ra các ý kiến trong việc đánh giá BCTC
phù hợp với CMKT quốc tế; Giúp giải thích các thông tin BCTC được lập
theo chuẩn mực BCTC quốc tế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi có

xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và quy định chung thì thực hiện theo các
chuẩn mực cụ thể.
1.2.2.2. Trình bày BCTC theo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực trình bày BCTC (IAS 1) đưa ra khn khổ chung cho việc
trình bày mục tiêu chung BCTC bao gồm các hướng dẫn cấu trúc và nội dung
tối thiểu.
- Hệ thống BCTC theo IAS 1 gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và thu nhập tồn diện trong kỳ, có thể trình bày kết
quả hoạt động kinh doanh trong hai báo cáo là BCKQHĐKD và Báo cáo thu
nhập toàn diện khác; Báo cáo thay đổi vốn nguồn chủ sở hữu
(BCTĐNVCSH); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT); Các thuyết minh
báo cáo tài chính (TMBCTC), bao gồm thuyết minh về các chính sách kế tốn
chủ yếu và các thuyết minh khác; Thơng tin so sánh với các kỳ trước;
BCĐKT tại thời điểm đầu của kỳ so sánh gần nhất khi đơn vị áp dụng hồi tố
chính sách kế tốn hoặc thực hiện việc điều chỉnh hồi tố đối với một số khoản
mục trên BCTC hoặc khi đơn vị thực hiện phân loại lại các khoản mục trên
BCTC.


20

- Nguyên tắc lập và trình bày BCTC: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích,
nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
- Kết cấu và nội dung chủ yếu:
 Những thông tin chung về doanh nghiệp.
 Kỳ báo cáo.
 BCĐKT: Các thông tin trình bày trên BCTC theo quy định của Chuẩn
mực trình bày BCTC (IAS 1).
 BCKQHĐKD: Các thơng tin trình bày trên BCTC theo quy định của
Chuẩn mực trình bày BCTC (IAS 1).


 BCTĐNVCSH: doanh nghiệp phải trình bày những thơng tin phản ánh
thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu: lãi/lỗ thuần của niên độ; Các nghiệp vụ giao
dịch về vốn chủ sở hữu và việc phân phối lợi nhuận cho các chủ sở hữu; Số
dư các khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu và cuối niên độ và những
biến động trong niên độ; Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp,
vốn thặng dư ,vốn cổ phần, các khoản dự phòng vào đầu niên độ và cuối niên
độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động.

 BCLCTT: được lập và trình bày theo quy định của IAS 7 "Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ". BCLCTT u cầu trình bày thơng tin về sự thay đổi của tiền
và các khoản tương đương tiền của đơn vị. BCLCTT phân chia dòng tiền
trong kỳ theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Chuẩn mực IAS7 có thêm khái niệm tương đương tiền: thông thường
không bao gồm các khoản đầu tư vốn trừ khi, về bản chất, các khoản đầu tư
vốn này là các khoản tương đương tiền. Các khoản vay Ngân hàng được xem
là hoạt động tài chính. Các khoản thấu chi cũng được xem là tương đương
tiền nếu các khoản thấu chi này là một bộ phận không thể tách rời của chính
sách quản lý tiền của đơn vị.

 TMBCTC: Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các


21

chính sách kế tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các
sự kiện quan trọng; Trình bày các thơng tin theo quy định của các CMKT
quốc tế mà chưa được trình bày trong các BCTC khác; Cung cấp thơng tin bổ
sung chưa được trình bày trong các BCTC khác, nhưng lại cần thiết cho việc
trình bày trung thực và hợp lý.Bản TMBCTC phải được trình bày một cách

có hệ thống. Mỗi khoản mục trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCTĐNVCSH
và BCLCTT cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
TMBCTC.
1.3. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM VÀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ
Tiêu chí

Chuẩn mực kế toán

Chuẩn mực kế toán

Việt Nam

quốc tế

Hệ thống BCTC của doanh
nghiệp gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động
Hệ thống

kinh doanh.

BCTC

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh BCTC.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu được trình bày trong Bản
thuyết minh BCTC.

- Hướng dẫn việc xác định,

Báo cáo tình
hình tài chính

Hệ thống BCTC đầy đủ bao
gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng
hợp khác
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền;
- Bản thuyết minh BCTC.
- Huớng dẫn việc xác định, phân

phân loại tài sản và nợ phải trả loại tài sản và nợ phải trả; không
trong chuẩn mực; quy định chi

đưa ra mẫu biểu của Báo cáo

tiết việc trình bày từng khoản

tình hình tài chính, cung nhu yêu

mục trên báo cáo theo mẫu

cầu về trình tự sắp xếp, trình bày



22

biểu quy định trong văn bản

các khoản mục trên báo cáo.

hướng dẫn chuẩn mực.

- DN cần trình bày ngày đáo hạn

- Không đề cập.

của tài sản và nợ phải trả để có
thể đánh giá tính thanh khoản.
DN trình bày:
- Trình bày lãi lỗ và thu nhập
tổng hợp khác trong một báo cáo
duy nhất (báo cáo lợi nhuận tổng

Báo cáo kết
quả hoạt động
kinh doanh
(Báo cáo lãi
lỗ và lợi

hợp), với lãi lỗ và thu nhập tổng
Chuẩn mực yêu cầu DN trình

hợp khác được trình bày thành


bày báo cáo kết quả hoạt động

hai phần.

kinh doanh.

- Trình bày lãi lỗ trong một báo
cáo lãi lỗ riêng. Trong trường

nhuận khác)

hợp này, báo cáo lãi lỗ riêng sẽ
được dặt truớc báo cáo lợi nhuận
tổng hợp, vốn được bắt đầu bằng
lãi lỗ.
- Cho phép phân loại dòng tiền
- Phân loại lãi vay đã trả vào
dòng tiền hoạt động kinh doanh

Báo cáo lưu
chuyển tiền

và lãi vay hoặc cổ tức, lợi
nhuận nhận được vào dòng tiền
hoạt động đầu tư, còn cổ tức,
lợi nhuận đã trả vào dòng tiền
hoạt động tài chính.

về cổ tức và lãi vay theo 2 cách:
(1) Cổ tức và lãi vay đã trả hoặc

nhận được vào dòng tiền hoạt
động kinh doanh;
(2) Cổ tức hoặc lãi vay đã trả
vào dịng tiền hoạt động tài
chính, cổ tức hoặc lãi vay đã
nhận vào dòng tiền hoạt động
đầu tư.


×