Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
GIÁO DỤC MIỀN BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

BÌNH ĐỊNH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
GIÁO DỤC MIỀN BẮC

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu


và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu khác trước đây.


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Quy
Nhơn, Phòng Sau đại học cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang
bị kiến thức cho tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
GS.TS. Trương Bá Thanh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi có thể hồn thiện luận
nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn
thiện khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được
những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế đất nước nhiều năm qua liên tục chịu sự ảnh hưởng của suy
thoái chung của kinh tế thế giới, giá cả các mặt hàng tăng mạnh, thu nhập người

dân eo hẹp, lãi suất ngân hàng tăng cao, … Mặt khác, trong điều kiện sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường thì mơi trường kinh doanh ngày càng trở nên
sơi động và cạnh tranh khốc liệt. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu, cũng là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên khẳng định mình, ngày càng
hồn thiện để phát triển bằng nhiều cơng cụ khác nhau. Trong đó, việc phân tích
hiệu quả kinh doanh là điều khơng thể thiếu. Một doanh nghiệp muốn thành
cơng thì phải phải thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh thường xuyên sẽ giúp đánh giá chính xác và
tồn diện tình hình thực hiện các kế hoạch về vật tư, lao động, vốn, tình hình
chấp hành và thực hiện các thể lệ, chế độ quản lý kinh tế của Nhà Nước. Bên
cạnh đó, ta cịn có thể xác định được nguyên nhân, các nhân tố khách quan và
chủ quan ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ có các biện pháp kịp thời nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngồi ra phân tích hiêu quả kinh doanh tại công ty giúp chúng ta đánh
giá đầy đỷ hơn hiệu quả kinh doanh của công ty qua từng thời kì. Qua đó, đề
ra các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty, khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm, huy động tối đa
nguồn nhân lực, vật lực với mục đích tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
Xuất phát từ việc nhận ra tầm quan trọng của vấn đề nên tơi chọn đề
tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Sách Và Thiết Bị
Giáo Dục Miền Bắc” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.


2
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức cần thiết trong mỗi
doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hiệu quả, từ

đó làm cho nền kinh tế thị trường ổn định và phát triển hơn. Vì vậy, vấn đề
này đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu từ lâu trong nhiều cấp bậc
khác nhau và có những giá trị nghiên cứu nhất định. Tác giả cũng đã tìm hiểu
một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh
doanh. Cụ thể là:
- Luận án tiến sĩ “Hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ” của tác giả Đỗ
Huyền Trang (2013). Luận án đã nghiên cứu nhằm thiết kế quy trình phân
tích, phương pháp phân tích và một hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh cho các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam
Trung Bộ.
Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất, khái quát thực trạng phân tích hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung
Bộ. Từ thực tiễn đó, luận án kết quả hóa những điểm mạnh, điểm yếu trong
hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh của ngành chế biến xuất khẩu khu
vực Nam Trung Bộ và đề xuất quy trình phân tích, phương pháp phân tích
và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh
nghiệp trong ngành.
- Luận án tiến sĩ “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương
(2008). Luận án đã đi vào nghiên cứu toàn diện những đặc điểm thực tế về
tình hình phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản ở Việt Nam.


3
Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và
phân tích hiệu quả kinh doanh của nền sản xuất xã hội cũng như trong các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản của Việt Nam, đánh giá tình hình và xây

dựng các chỉ tiêu để phân tích, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp này, từ đó nói rõ quan điểm hồn thiện phân tích hiệu quả
kinh doanh và đề xuất một số giải pháp hồn thiện phân tích hiệu quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Cơng ty Cổ phần
khống sản Bình Định” của tác giả Đỗ Nguyễn Hoàng Duyên (2013). Đề
tài đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận về phân tích cả về hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả tài chính tại Cơng ty Cổ phần khống sản Bình Định từ
năm 2007 - 2011.
Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về khái niệm, phân loại và phương
pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại Cơng ty, phân tích hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả tài chính tại Công ty qua các tỷ số tài sản, doanh thu, vốn góp cổ
đơng, các tỷ suất sinh lời. Qua nghiên cứu thực tế tại Cơng ty Cổ phần khống
sản Bình Định, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt
động của Công ty từ các số liệu thu thập được, từ đó đưa ra các đánh giá, đề
xuất để hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại
Cơng ty Cổ phần khống sản Bình Định.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần
Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn” của tác giả Nguyễn Thọ Quang
(2015). Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
công ty, tác giả đã thu thập số liệu của Công ty Cổ phần Du Lịch Hoàng Anh
Đất Xanh Quy Nhơn từ năm 2011 – 2013 để phân tích các yếu tố phản ánh
hiệu quả kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính
của Cơng ty. Từ đó đề ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong những năm tiếp theo.


4
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần
nhựa Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Huyền (2011), thơng qua phân tích

hiệu quả kinh doanh bằng các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt và tổng hợp, phân tích
hiệu quả tài chính, phân tích chỉ tiêu chứng khoán tác giả kết luận hiệu quả
hoạt động của Công ty chưa cao do các yếu tố tài sản cố định, vốn lưu động
và cơ cấu vốn. Từ đó tác giả đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và hoàn thiện hệ thống thu thập, xử
lý, trao đổi thơng tin.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã giúp cho người đọc có cái nhìn tổng
quan về đối tượng tác giả nghiên cứu. Điểm tương đồng của các tác giả là đều
xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung cho các doanh
nghiệp, từ cơ sở đó đi sâu vào phân tích chi tiết thực trạng đối tượng nghiên
cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp. Các cơng trình trên đã phần nào giúp tơi
có cái nhìn tổng quan hơn và góp phần định hướng cho luận văn của mình.
Tuy nhiên, với hướng nghiên cứu này, các tác giả đã vận dụng hệ thống
chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh chung trong q trình phân tích với
mục đích đề xuất các giải phap nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứ
chưa quan tâm nhiều đến việc tìm ra quy trình, phương pháp phân tích phù
hợp cho đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ những nghiên cứu này, cũng như
từ sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ
của mình với đề tài “ Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần sách
và thiết bị giáo dục Miền Bắc”.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích hiệu quả
kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc, trên
cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả
kinh doanh của Công ty.


5
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các lý luận chung về phân tích hiệu quả kinh doanh, các

yếu tố ảnh hưởng và phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Sách
Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.
- Đưa ra đánh giá, chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và đóng góp ý kiến, đề xuất giải pháp khắc phục, hồn thiện cơng tác
phân tích hiệu quả kinh doanh cho Cơng Ty Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo
Dục Miền Bắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh
doanh, thực trạng hiệu quả kinh doanh và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh của Công Ty
Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần
Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.
- Thời gian: Giai đoạn nghiên cứu của đề tài này là từ tháng 01 năm 2016
đến tháng 12 năm 2018 theo niên độ tài chính của đối tượng nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, luận văn tiến hành đối chiếu giữa thực tiễn phân tích với cơ sở lí
thuyết để tìm ra những ngun nhân tác động đến hiệu quả kinh doanh của
Công Ty Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc. Từ đó đề xuất các
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương


6
pháp kỹ thuật - nghiệp vụ khoa học như thống kê, tổng hợp, so sánh,
phương pháp điều tra thực tế, kết hợp tham khảo kết quả nghiên cứu của các

công trình có liên quan.
Để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Sách
Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc. Đồng thời tạo căn cứ tin cậy cho việc thực
hiện đề tài, luận văn đã tiến hành thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu chủ yếu từ
Công ty. Những dữ liệu này được thu thập trực tiếp trên báo cáo thường niên,
bảng cáo bạch, các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn, báo cáo của hội đồng
quản trị, báo cáo của ban giám đốc. …
6. Ý Nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng Ty
Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.” đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ giúp
công ty kiểm tra đánh giá kết quả kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm
tàng cũng như nhìn nhận đúng sức mạnh, hạn chế của cơng ty. Đó là cơ sở
quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và phòng ngừa rủi ro.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm có 03
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.
Chương3: Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng
Ty Cổ Phần Sách Và Thiết Bị Giáo Dục Miền Bắc.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ

KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hoạt động của tất cả các loại hình doanh nghiệp đều được phân thành
ba loại: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
• Hoạt động kinh doanh (Operating activities): là hoạt động chính,

thường xuyên của doanh nghiệp (có thể là hoạt động sản xuất, thương mại
hoặc dịch vụ).
• Hoạt động đầu tư (Investing activities): các hoạt động đầu tư mua sắm

tài sản, thiết bị và đầu tư tài sản tài chính.
• Hoạt động tài chính (Financing activities): liên quan trực tiếp đến việc

tài trợ của doanh nghiệp, đến việc thu tiền hay trả nợ của các nhà đầu tư và
các chủ nợ.
Ba hoạt động trên đều hướng tới một mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp chính là đạt được lợi nhuận mong muốn. Do đó, tất cả các đối tượng
khi muốn tìm hiểu về một doanh nghiệp hoạt động như thế nào, nghĩa là
người ta mong muốn được trả lời các câu hỏi như:
Doanh nghiệp đang làm ăn như thế nào? Tình hình tài chính hiện tại
của doanh nghiệp ra sao?
Để trả lời được các câu hỏi trên, cơng việc thực hiện chính là tiến hành
phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích hiệu quả
kinh doanh là gì?
Vấn đề hiệu quả kinh doanh từ lâu đã được các nhà kinh tế học trên thế
giới quan tâm và nghiên cứu. Điển hình như nhà kinh tế học Adam Smith cho
rằng hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu
thụ hàng hoá [5]. Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh



8
kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn
lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Cịn theo nhà kinh tế học P.Samuellson và W.Nordhaus thì “hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng
hóa mà khơng cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính
của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất [11].
Các nhà kinh tế học hiện đại thì cho rằng hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù phản ánh trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định
bằng tổng quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kì một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử
dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng để có thể tạo ra kết quả
nhất định mà doanh nghiệp đã đề ra. Thơng qua việc tính tốn và phân tích
các chỉ tiêu của hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể đánh giá được các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình, dựa vào đó các nhà
quản trị có thể ra quyết định về tài chính, đầu tư và kinh doanh; xây dựng và
thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay
thất bại trong việc điều hành hoạt động doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp
qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế được đo lường bằng các chỉ tiêu tài chính nhằm phản ánh
trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thu
được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất. Để



9
thu được hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải thơng qua việc phân
tích tình hình sử dụng vốn, tình hình sử dụng tài sản và phân tích khả năng
sinh lợi của doanh thu để có thể đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh doanh
của mình; từ đó xây dựng các chiến lược, giải pháp khắc phục và phát triển
cho doanh nghiệp mình.
1.1.2. Tầm quan trọng của phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thơng tin của các nhà
quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hiệu quả kinh doanh phát
triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà
quản trị.
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thơng tin
cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn
chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra
quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá kết
quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh và các tiềm
năng cần được khai thác để đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quảkinh doanh.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Trình độ quản lý: Trong mơi trường kinh doanh ngày càng biến động
không ngừng, việc xác định mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, xây dựng chiến
lược trong từng thời kỳ một cách đúng đắn là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng của nhà quản lý doanh nghiệp. Nhiệm vụ đó bao gồm việc xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển hợp lý - đó là nhân tố
đầu tiên và quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp, thiết lập một quy trình bao gồm các bước để thực hiện chiến lược



10
kinh doanh đã xây dựng một cách hiệu quả nhất. Xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, các phương án kinh doanh dựa trên chiến lược đã đề ra; tổ chức thực
hiện các kế hoạch; tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quy trình trên.
u cầu này địi hỏi nhà quản lý khơng phải chỉ có trình độ chun mơn, có
khả năng quản trị doanh nghiệp tốt, mà cịn địi hỏi họ phải có khả năng
nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời sự thay đổi liên tục của thị trường. Một nhà
quản lý có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại.
- Lực lượng lao động: Quá trình sản xuất muốn hoạt động được cần phải có
ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Lao động là một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố quan trọng nhất, vì khơng có
yếu tố lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động là
những vật vơ dụng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, việc phối hợp hoạt
động giữa con người với nhau tạo nên một quy trình làm việc mà kết quả
chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đem lại lợi ích cho tất cả mọi
người. Nhà quản lý vạch ra chiến lược hoạt động, nhà phát minh tìm tịi phát
minh ra những sản phẩm mới và người công nhân lao động có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới kết quả tạo ra sản phẩm đó. Lao động có tay nghề cao, có tinh
thần trách nhiệm sẽ làm ra những sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thời
gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, nhân tố con người với trình độ chuyên mơn có ý nghĩa quyết
định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chun mơn cho người lao động lẫn cán bộ quản lý của doanh
nghiệp mình và quan trọng là xây dựng một chính sách ưu đãi để thu hút nhân
tài về cho doanh nghiệp của mình.



11
- Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh
nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách
sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một
khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi
phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm
giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính: Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển được thì phải đảm bảo một tình hình tài chính
vững chắc và ổn định. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ đảm bảo
cho những hoạt động sản xuất kinh doanh của mình diễn ra liên tục, là chất
keo để chắp nối, kết dính các q trình và quan hệ kinh tế, là chất bôi trơn cho
doanh nghiệp vận động một cách hiệu quả.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất: Cơ sở vật chất kỹ thuật
và công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Trình độ kỹ thuật và
cơng nghệ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức
độ tiết kiệm hay lãng phí ngun vật liệu do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật
cao, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ
giúp cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất là ln thay đổi
từng ngày. Do đó, doanh nghiệp phải ln tự làm mới mình bằng cách tự
vận động và đổi mới, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình để áp dụng
vào doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.



12
- Tổ chức cung ứng đầu vào: Ngành sản xuất kinh doanh địi hỏi phải có
ngun nhiên vật liệu, lao động và các yếu tố đầu vào khác. Các nguồn lực
đầu vào này có thể được cung cấp bởi cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp
khác. Việc đảm bảo chất lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào hành vi của nhà cung cấp. Nếu nhà cung cấp có lợi thế
và quyền lực trên thị trường thì sẽ có thể có những tác động quan trọng vào
việc ra quyết định cung ứng. Điều này khiến cho việc đảm bảo yếu tố đầu vào
của doanh doanh phụ thuộc vào nhà cung cấp là rất lớn, có thể ảnh hưởng đến
quy mơ và giá thành của yếu tố đầu vào; từ đó làm tăng chi phí, tăng giá
thành sản phẩm, giảm lợi nhuận từ đó giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
- Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống
cịn đối với sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền
đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn
nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết định đưa một sản phẩm mới,
tiến hành đầu tư mới tài sản cố định (TSCĐ), thuê mướn thêm lao động,
thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt
động tài chính.
- Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu. Mà lợi nhuận chỉ có được sau khi tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ
sản phẩm là khâu cuối cùng tạo ra lợi nhuận đồng thời cũng là bước đệm xoay
vịng trong chu trình kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có phương hướng sản xuất kinh doanh cho kì sau, quyết định
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định khả năng tài chính, nhịp
độ cung ứng nguyên vật liệu, tốc độ sản xuất... và cũng nhằm mục đích thúc



13
đẩy mạnh hoạt động bán sản phẩm và thu lợi nhuận. Chính vì vậy, tiêu thụ
sản phẩm là mục tiêu trước mắt và là phương tiện để đạt được mục đích của
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải tổ chức được
mạng lưới tiêu thụ hợp lý, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng sẽ có tác dụng to
lớn trong việc đẩy mạnh hoạt động của doanh nghiệp; bên cạnh đó việc chú
trọng đến cách thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp
nhanh chóng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, tăng doanh thu quay vòng vốn nhanh... góp phần tăng doanh thu, lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Khách hàng và nhu cầu của khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu
cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến
lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng,
phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu
như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn, thuận tiện, phục vụ tận
tình…Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động
- Môi trường quốc tế và khu vực: Các xu hướng chính trị trên thế giới và
khu vực, các chính sách bảo hộ và mở cửa, hợp tác kinh tế, khối đồn kết kinh
tế - chính trị, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới và trong khu vực... có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như
việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế,
chính trị trên thế giới và trong khu vực ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh, góp phần giúp cho hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.



14
- Môi trường nền kinh tế quốc dân:
+ Môi trường chính trị, pháp luật:
Các yếu tố chính trị và pháp luật, bao gồm hệ thống các quan điểm,
đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, xu hướng
ngoại giao của chính phủ, … có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Chính trị và pháp luật là nền tảng cũng như cơ sở pháp lý
để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi, sự lành mạnh trong
xã hội, ổn định kinh tế, tạo hành lang thơng thống cho các doanh nghiệp
phát triển.
Luật pháp đưa ra những quy định cho phép hoặc khơng cho phép, hoặc
những ràng buộc địi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ khi tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình, được hưởng quyền lợi đi đôi với việc phải thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Chính phủ có vai trị to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông
qua các công cụ và chính sách của mình, đóng vai trị là người giám sát, duy
trì, kiểm sốt, khuyến khích, tài trợ, quy định ngăn cấm và đồng thời là nhà
cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các
dịch vụ công cộng... do vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ
hội hoặc rào cản cho doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần hiểu rõ mơi trường chính trị,
pháp luật, nhận ra những cơ hội và thách thức, từ đó điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của mình cho phù hợp.
+ Mơi trường kinh tế:
Đây là nhân tố quan trọng nhất có tác động trực tiếp đến việc ra quyết
định kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế

quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố


15
tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế quốc
dân ổn định hoặc có tốc độ tăng trưởng cao, các chính sách của Chính phủ
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ
là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu
người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, lạm
phát tăng nhanh làm cho sức mua của người dân giảm sút khi đó doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
+ Môi trường văn hóa - xã hội:
Mơi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được
chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự tác
động của các yếu tố văn hóa - xã hội như: những quan niệm về đạo đức, thẩm
mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống;
những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã
hội... thường có tính dài hạn và khó có thể nhận biết hơn so với các yếu tố
khác, đồng thời có phạm vi tác động thường rất rộng, có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến các hoạt động kinh doanh. Yếu tố văn hóa - xã hội giúp xác định cách
thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ; vì
vậy doanh nghiệp cần phải phân tích kĩ yếu tố này nhằm nhận biết các cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra cho hoạt động kinh doanh của mình.
+ Điều kiện tự nhiên, mơi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng:
Các điều kiện tự nhiên bao gồm: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí
địa lý, thời tiết khí hậu, cảnh quan, mơi trường…có ảnh hưởng đến nguồn
cung cấp đầu vào của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên nhiên vật liệu,
năng lượng; ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản
phẩm; ảnh hưởng đến cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ, … do đó ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.


16
Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài
nguyên thiên nhiên cùng với nguồn lực có hạn ngày càng được cơng chúng
quan tâm nhiều hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải chú ý đến hoạt
động và hình ảnh của mình, phải quan tâm đến tình trạng mơi trường, các vấn
đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc về môi trường,… Các yếu tố đó
có tác động đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm, ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp
cần phải có các nghiên cứu kĩ càng trước khi đưa ra các quyết định.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế có tính chất quyết định sự phát triển của
nền kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xa,
giao thông, hệ thống thơng tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng
lưới điện quốc gia,… ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt
thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh
toán,… của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Trình độ khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ bao gồm phương pháp sản xuất mới, kỹ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các phát minh sáng chế, phần mềm
ứng dụng,… Đây là một trong những yếu tố chứa đựng nhiều cơ hội và thách
thức đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ giúp các doanh
nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vịng đời cơng
nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút
ngắn thời gian khấu hao so với trước, đó là một thách thức lớn đối với hoạt
động kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp cần phải lưu ý trong quá

trình hoạt động kinh doanh.


17
+ Môi trường ngành:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau
ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm,… Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt, hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp đều có sản
phẩm thay thế; các sản phẩm đều có chất lượng, mẫu mã, bao bì, số lượng đa
dạng, đem lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng từ đó ảnh hưởng đến lượng
cung cầu, chất lượng, giá cả, chính sách tiêu thụ và tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng đều cần phải quan tâm
đến nguồn lực cung ứng cho doanh nghiệp mình. Các nguồn lực đầu vào của
một doanh nghiệp được cung cấp bởi các đơn vị kinh doanh khác. Việc đảm bảo
chất lượng cũng như giá cả, thời gian cung ứng phù hợp của các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và phụ thuộc vào hành vi của người cung
ứng. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khơng có sự thay thế và do các
nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhà cung ứng rất lớn, chi phí đầu vào của doanh nghiệp sẽ cao từ đó
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm xuống; và ngược lại.
Khách hàng của doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng và
được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và chú ý. Mật độ dân cư, thu nhập
bình quân của người dân, tâm lý sở thích tiêu dùng,… đều ảnh hưởng lớn đến
sản lượng và giá cả sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp
khơng có khách hàng, sản phẩm khơng tiêu thụ được, vốn của doanh nghiệp
sẽ bị ứ đọng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.


18
- Nhà cung cấp: Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả
thì cần phải có mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Vì họ là những
người cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải
lựa chon những nhà sản xuất có uy tín, đúng giá cả và thời hạn để cung ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có nguồn lực đều đặn, rẻ
nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả
năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng
của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành
ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuýên mãi…Điều này tạo ra khả
năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả tài chính
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích giúp doanh
nghiệp biết được hiệu quả kinh doanh của mình ở mức độ nào, xu hướng
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp; thường được đánh giá thông qua những
chỉ tiêu sau[5]:
- Sức sinh lợi của tài sản: Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình, doanh nghiệp mong muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách
so sánh lợi nhuận với tài sản đầu tư, ta sẽ thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp từ tài sản; có thể xác định bằng công thức:[5]
Lợi nhuận sau thuế TNDN

Sức sinh lợi của tài sản

(ROA)

=

Tổng tài sản bình quân

Sức sinh lợi của tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể biết được trong
một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bỏ ra một đồng tài sản đầu tư thì thu được


19
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có trị
số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản tốt và còn cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo
ra thu nhập cho doanh nghiệp.
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (VCSH): Nguồn vốn là một thành
phần quan trọng mà cả nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tư đều quan
tâm và xem xét để có thể đánh giá việc sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
như thế nào, ta đánh giá chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE). Sức
sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, được xác định bằng
việc so sánh giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp với lượng vốn
chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Theo đó có thể thấy, trong kỳ kinh
doanh một đồng vốn chủ sở hữu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sử dụng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, từ đó kéo theo hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.[5]
Sức sinh lợi của
VCSH (ROE)


=

Lợi nhuận sau thuế TNDN
VCSH bình quân

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu tài chính
quan trọng nhất. Nó thường được xem là tỷ lệ tối thượng có thể được lấy từ
báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đo lường khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp đó đối với chủ đầu tư.
- Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS): Để đánh giá khái quát hiệu
quả kinh doanh của một doanh nghiệp, ta không thể không xét đến bộ phận
doanh thu - là yếu tố mà bất kỳ một doanh nghiệp hay chủ đầu tư nào đều
trông đợi sẽ có hiệu quả. Ta đánh giá khái quát về doanh thu thông qua chỉ
tiêu sức sinh lợi của doanh thu để có thể biết được mỗi đồng doanh thu thuần


20
thu được trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.[5]
Sức sinh lợi của doanh
thu thuần (ROS)

Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
Doanh thu thuần

Sức sinh lợi của doanh thu thuần là một chỉ tiêu sử dụng rộng rãi để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó không chỉ được sử
dụng như một công cụ để phân tích hiệu quả kinh doanh của một cơng ty mà
cịn để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các công ty tương tự nhau. Một ROS
tăng đối với các doanh nghiệp có hoạt động ngày càng trở nên hiệu quả hơn,

hoặc sẽ giảm khi có dấu hiệu khó khăn về tài chính. Hay nói cách khác, chỉ
tiêu này càng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.Một đồng
doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
- Sức sinh lợi căn bản:
Sức sinh lợi căn bản (BEPR) =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tài sản bình quân

Phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp cho
nên thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các
doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ
khác nhau.[5]
Như vậy có thể thấy, để phân tích được hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp, trước hết ta cần phải đánh giá được khái quát hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó thông qua ba thành tố cơ bản là tài sản, vốn và
doanh thu để có cái nhìn tổng quan hơn khả năng thực tại và xu hướng kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Tiếp theo sau đó ta sẽ đánh giá chính xác sự thay
đổi nhịp điệu, xu hướng của các thành tố, tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi,
các yếu tố tác động đến sự thay đổi đó thơng qua việc đi vào phân tích chi tiết
từng thành tố trên.


21
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
cạnh tranh như hiện nay, khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp đi và chi
phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn
lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì ta cần phải xem xét, đánh giá qua
các chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ
ra để đầu tư, với mục đích tăng cường kiểm sốt và bảo tồn vốn phát triển.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua tốc độ quay
vòng vốn của doanh nghiệp hay còn gọi là hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu.
Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn càng
có sự ln chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc sử dụng
đồng vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp vì sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; và ngược lại.[5]
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là sự so sánh giữa mức doanh thu
thuần đạt được trong kỳ với vốn chủ sở hữu bình quân doanh nghiệp bỏ ra.
Nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao tức hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng
cao [16]
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCSH =
VCSH bình quân
Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta
đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Việc phân tích hiệu quả sử


×