Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông, huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐOÀN QUỐC VIỆT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 8140114
.

Người hướng dẫn : PGS.TS Phùng Đình Mẫn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Đoàn Quốc Việt


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới q
Thầy giáo, cơ giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học sau
đại học trường Đại học Quy Nhơn, Quý thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng
dạy, giúp đở tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
đề tài. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đồng nghiệp


đã động viên giúp đở, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài liệu, số
liệu, đóng góp ý kiến trong qua trình nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phùng Đình
Mẫn đã tận tình chỉ bảo giúp đở tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Trong q trình học tập và nghiên cứu, bản thân tơi đã có nhiều cố
gắng, song luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn góp ý.
Xin chân thành cảm ơn.
Bình Định, tháng 7 năm 2019
Tác giả

Đoàn Quốc Việt


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng. Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã
đặt ra cho ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Trước thực tế đó địi
hỏi ngành giáo dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển
của đất nước.
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu

Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện
hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào
tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực và thị trường lao động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục,
đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử
dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
Như vậy, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó xuất hiện những nhân tài đích thực, đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững, là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước, là ý nguyện của nhân dân, là yêu cầu của thời đại. Trong đó, Giáo dục
và đào tạo có vai trị quan trọng và trách nhiệm chính để đào tạo và nâng cao


2

chất lượng nguồn nhân lực đó. Và lực lượng đóng vai trò đặc biệt quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Do vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học, giáo dục
nói chung, hoạt động tổ chun mơn nói riêng ở các trường trung học phổ
thông (THPT) là nhiệm vụ quan trọng và là điều kiện cơ bản để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
Trong nhà trường phổ thông, đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt
tham gia vào các hoạt động giáo dục. Giáo viên trong trường THPT được tổ
chức thành tổ chun mơn. Tổ chun mơn là mắt xích quan trọng trong cơ
cấu tổ chức của nhà trường. Hoạt động của các tổ chuyên môn quyết định trực
tiếp đến sự phát triển của nhà trường cũng như chất lượng dạy và học của thầy
và trị. Hoạt động của tổ chun mơn ở trường THPT là một yêu cầu bắt buộc

và hết sức cần thiết, là một quy định trong Điều lệ trường trung học do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mặt khác, tổ chun mơn cịn có vai trị quan
trọng trong việc góp phần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ thông qua hoạt
động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, thao giảng, hội giảng
để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Chất lượng chuyên môn của trường THPT phụ thuộc rất lớn vào trình
độ quản lý của hiệu trưởng ( HT ) đối với các tổ chuyên môn ( TCM ), đối với
giáo viên và học sinh. Để các tổ chun mơn hoạt động có chất lượng và hiệu
quả, hiệu trưởng cần phải có năng lực quản lý, điều hành. Hiệu trường phải
nắm vững chương trình mơn học, phương pháp đặc trưng từng bộ môn, để chỉ
đạo chuyên môn thực hiện. Quản lý hoạt động TCM là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Hiệu trưởng phải chỉ đạo kịp thời, có biện pháp quản lý nội dung và các hình
thức hoạt động TCM một cách hợp lý. Đề ra những biện pháp quản lý tốt, sẽ


3

góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TCM.
Trong những năm qua, cơng tác quản lý nhà trường nói chung và công
tác quản lý TCM của hiệu trưởng các trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng đã có những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập. Ở một số trường, việc quản lý hoạt động TCM của HT dựa theo
kinh nghiệm, chưa tổ chức quản lý có hệ thống và khoa học, một số biện pháp
quản lý chưa phù hợp nên chưa phát huy được vai trị của các thành viên của
tổ chun mơn trong việc thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy và giáo dục, do đó, chưa phát huy được vai trò của TCM trong việc
thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đội ngũ
Tổ trưởng chuyên môn cũng chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý tổ

chun mơn một cách có hệ thống, vì vậy ngay cả những tổ chun mơn được
xem là mạnh, cũng xuất hiện khơng ít khó khăn, khơng ít vấn đề bất cập do
địi hỏi ngày càng cao của chất lượng dạy học.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động TCM giúp hiệu HT nhà trường lập
lại trật tự, kỷ cương nề nếp trong lĩnh vực giảng dạy, giáo dục và nâng cao
hiệu quả quản lý, phát triển giáo dục theo đúng đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, vấn đề này có ý nghĩa hết sức quan
trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Cho đến nay đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về cơng tác quản lý TCM của HT trường THPT với những
gốc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi vấn
đề này chưa được nghiên cứu một cách hệ thống.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên


4

cứu, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM các trường THPT
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT.

3.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TCM và quản lý hoạt
động TCM ở các trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
3.3 Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên
môn ở các trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường
THPT.
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của
hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
5. Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý của tổ chuyên môn ở 4
trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
6.Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động TCM của hiệu trưởng các trường THPT
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian qua đã có chuyển biến tích cực,
bước đầu đạt được những thành tựa nhất định; tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn
chế và bất cập. Nếu xác định rõ lý luận, đánh giá đúng thực trạng, xác lập được
các biện pháp quản lý hoạt động tổ chun mơn có tính khả thi, sẽ khắc phục
được những hạn chế, bất cập hiện có, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại
các trường THPT nói chung và các trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng.


5

7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân
loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát sư phạm,
phương pháp điều tra viết; phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm khảo sát,
phân tích thực trạng và thu thập thêm các thơng tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
7.3 Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả nghiên cứu

8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm 3 phần
Phần thứ nhất: Phần mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng ở các trường THPT huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự
tồn tại và phát triển của mỗi nhà trường. Ở trường THPT, tổ chuyên môn là
một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý, nơi thực thi trực tiếp
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh.
Hoạt động của TCM là hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt
động giáo dục. Vì vậy, nghiên cứu cơng tác quản lý, xây dựng và phát triển
các hoạt động dạy học – giáo dục trong nhà trường nói chung, hoạt động
TCM nói riêng ở các trường THPT là nhiệm vụ quan trọng và là điều kiện cơ
bản để nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Trong cơng tác quản lý nhà

trường, nếu quản lý có hiệu quả hoạt động TCM cùng với việc đề ra được các
biện pháp quản lý hoạt động TCM có cơ sở khoa học và phù hợp với điều
kiện thực tiễn, sẽ là con đường tốt nhất để đạt được chất lượng giáo dục theo
mục tiêu đề ra.
Hiện nay, việc nghiên cứu hoạt động của TCM và đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn ( TTCM) trong các trường THPT đã được nhiều tác giả quan
tâm.
Nghiên cứu sâu về vai trò, hoạt động đặc thù của TCM, trong cuốn:
Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, tác giả Thái Duy Tuyên cho
rằng: TCM là tế bào cơ bản, giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai
công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, là đầu mới để thực hiện các
quyết định, các chủ trương của hiệu trưởng, là nơi tổ chức học tập, ứng dụng,
thể nghiệm những phương pháp học mới. Ông cũng đề xuất phương pháp “
Để quản lý chất lượng của tổ bộ mơn, trước hết cần cụ thể hóa các chủ trương


7

đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lý thành những quy định nội
bộ để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho các phó Hiệu
trưởng hoặc trực tiếp hướng dẫn TTCM xây dựng kế hoạch đổi mới phương
pháp dạy học cho từng năm học. Đặt biệt cần đổi mới nội dung sinh hoạt
TCM theo nghiên cứu bài học, theo chủ đề dạy học…, phải chú trọng bồi
dưỡng cho giáo viên (GV) những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng thời
Hiệu trưởng phải kiểm tra tất cả các khâu từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra đánh giá của tổ chuyên môn” [
24,31]
Vấn đề được tác giả Thái Duy Tuyên quan tâm là vai trò của TCM
trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy đó chưa phải là tất cả nhưng từ
khâu then chốt ấy ta có thể nhận thức được tầm quan trọng của tổ chuyên môn

trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Trong các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, đã có
một số cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động của TCM trong nhà
trường, trong đó có thể kể đến các cơng trình của các tác giả
:Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Sỹ Hồ
...Các tác giả đề cập đến các vấn đề chung về lý luận quản lý giáo dục, các nội
dung về quản lý TCM và các nội dung khác về quản lý nhà trường. Các tác
giả đã đề cập về vấn đề công tác trong một tổ chức. TCM là tổ chức nằm
trong nhà trường, vì vậy nghiên cứu về hoạt động TCM là nghiên cứu về vấn
đề công tác trong tổ chức. Đây là nội dung liên quan đến vấn đề sát hoạt động
của TCM và quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT.
Thời gian qua, một số học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục
đã chọn các vấn đề ít nhiều liên quan đến việc quản lý hoạt động TCM trong
trường phổ thơng, để làm luận văn thạc sĩ. Đó là luận văn của Ngơ Văn Bình,
năm 2006, Các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của tổ
chuyên môn tại Trường trung học phổ thông chuyên Bắc Giang; luận văn của


8

Đỗ Văn Thông, năm 2008, Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Yên Khánh - Ninh Bình trong bối cảnh hiện
nay; Luận văn của Phạm Ngọc Hải, năm 2008, Các biện pháp quản lý đội ngũ
tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Tây
Ninh; luận văn thạc sĩ của Hà Trọng Tân, năm 2008, một số biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học
phổ thông huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa; luận văn của Trần Trọng Thức,
năm 2009, Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các
trường trung học phổ thông huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh; luận văn của
Trần Trọng Khiêm, năm 2009, Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ quản lý tổ chuyên môn các trường trung học cơ sở huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh; luận văn của Lê Đại Hành, năm 2010, Một số biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa; luận
văn của Nguyễn Hữu Hùng, năm 2010, Biện pháp quản lý chuyên môn của
Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh; luận văn
của Nguyễn Thị Hải Yến, năm 2012, Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường trung học phổ thông huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh; luận văn của Nguyễn Hồng Thơng, năm 2014, Biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; Nguyễn Văn Trường, năm 2015, Quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thơng huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; …..
Có nhiều cơng trình đã tổng hợp những luận điểm cơ bản về lý luận
giáo dục liên quan đến công việc dạy học của giáo viên trong mối quan hệ với
tổ chuyên môn; đã khảo sát công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với TCM
trong trường THPT ở các địa phương cụ thể; đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của TCM.
Ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, đến nay, chưa có cơng trình nào


9

nghiên cứu việc quản lý hoạt động của tổ chuyên mơn ở các trường THPT.
Chính từ thực tế trên, tơi mong muốn kế thừa các nghiên cứu đã có vào thực
hiện đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ
thông huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, nhằm vận dụng các kinh nghiệm tốt
vào thực tiễn địa phương, giúp Hiệu trưởng các trường THPT có được những
biện pháp quản lý khoa học, có hiệu quả thiết thực và làm thay đổi một số mặt
hoạt động của tổ chun mơn ở các nhà trường, có những biện pháp quản lý
hữu hiệu, khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà

trường.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1 Quản lý
Trong các hoạt động của con người thì quản lý là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất. Mọi người đều phải thừa nhận và chịu một sự
quản lý nào đó trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quản lý là một
thuật ngữ phổ biến nhưng các từ điển cũng có những định nghĩa khác nhau về
quản lý.
Thuyết quản lý khoa học của F.W.Taylor (1856-1915).
Một trong những lý thuyết quản lý tiêu biểu phải kể đến đầu tiên là
Thuyết quản lý khoa học của F.W.Taylor. Taylor đã đề xuất ra những nguyên
tắc cơ bản để quản lý một cách khoa học, cải tiến quy trình tuyển dụng, huấn
luyện nhân viên và tìm kiếm một phương pháp hữu hiệu nhất để hồn thành
cơng việc. Tuy nhiên, trường phái quản lý khoa học trong khi đề cao vai trò
trung tâm của cơng nghệ đã ít quan tâm đến khía cạnh con người trong sản
xuất. Họ cho rằng, nhân công là một yếu tố của hao phí sản xuất và cũng là
một yếu tố bất định.
- Thuyết quản lý hành chính: Đại biểu của trường phái này là Henry
Fayol (1841-1925), người Pháp Trong tác phẩm “Quản lý công nghiệp và
quản lý tổng quát, Henry Fayol đã đề xuất một trong những vấn đề then chốt


10

nhất của lý luận quản lý dựa trên nguyên tắc về sự phân công lao động trong
quản lý và vấn đề các chức năng quản lý. Theo ông, quản lý có các chức năng
cơ bản là dự đốn và lập kế hoạch tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra.
Thuyết quản lý bàn giấy:Đại biểu cho trường phái này là nhà xã hội học
người Đức Max Weber (1864-1920). Quản lý kiểu bàn giấy là một hệ thống
dựa trên những nguyên tắc hệ thống thứ bậc, sự phân công lao động và quy

trình sản xuất, kinh doanh. Theo M.Weber, để quản lý tốt một tổ chức, cần
xác định rõ những vấn đề quy luật, chuẩn mực của tổ chức, phân định rạch
rịi quyền hạn của mỗi cấp quản lý, có những cam kết ràng buộc mỗi thành
viên với tổ chức và ngược lại.
Tác giả Trần Kiểm:“ Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực
( nhân lực, vật lực, tài lực ) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức và hiệu quả cao nhất.[ 14,15]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“ Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến“ [17,24]
Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng:“ Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan“[22,1]
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh định nghĩa:“Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra“[25,15].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:“ Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý ( người quản lý)


11

đến khách thể quản lý ( người bị quản lý ) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức“ [8,2]
Từ điển Việt Nam, xét gốc độ quản lý lao động:“Quản lý là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định“[23,772].
Những khái niệm trên đây, tuy khác nhau, song chúng đều có chung

những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một số
tổ chức hay một nhóm xã hội; là những tác động có chủ đích; là những tác
động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức“
[8,2]
Như vậy: Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật
và “ hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan,
vừa có tính pháp luật của nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là
những mặt đối lập trong thể thống nhất’’.[16,15]
Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan
trọng của xã hội lồi người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý
chí trong tổ chức. Có nhiều cách định nghĩa về quản lý, nhưng các tác giả đều
thống nhất rằng quản lý có các chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ
đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Chủ thể quản lý tốt
là người biết tổ chức thực hiện có hiệu quả các chức năng đó.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, giống như khái niệm quản
lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây
tơi chỉ đề cập tới khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ
thống giáo dục nói chung mà là hạt nhân của hệ thống đó là các trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục, các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:
- Theo tác giả Trần Kiểm:“ Quản lý giáo dục được hiểu là những tác


12

động tự giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục“ [14,36].
- Theo tác giả M.M Mechitizade:“ Quản lý giáo dục là tập hợp những

biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài
chính...nhằm đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng
như chất lượng [15,17].
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung, lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp
lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy
quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính
là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục
đích đã định.
- Trên cơ sở lý luận chung, ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý
hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
1.2.3 Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã viết:“ Trường học là một thiết chế xã hội


13

trong đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai
nhân tố“ Thầy- Trò“.“ Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở“.[1,7]

Theo tác giả Phạm Minh Hạc:“Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, chính là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh“[14,22].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng:“ Quản lý nhà trường là một hệ thống
những tác động tự giác ( có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường[14,37-38]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“ Quản lý nhà trường thực chất là
quản lý quá trình hình thành nhân cách – tự hình thành nhân cách học sinh và
bằng hoạt động cộng đồng – hợp tác liên nhân cách giữa các thành viên trong
nhà trường với nhau và với xã hội“[17,56]
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến
hành quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã
hội. Thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo
dục cơ sở vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế
hệ trẻ, là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương
đến địa phương.
Nhà trường là một thiết chế xã hội.Nhà trường là một đơn vị tổ chức
hoàn chỉnh, là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục và


14

đào tạo của nhà nước và cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân
cách để vững vàng bước vào cuộc sống.

Quản lý nhà trường chính là bộ phận của“ Quản lý giáo dục“. Có thể
thấy cơng tác quản lý trường học bao gồm xử lý các tác động qua lại giữa
trường học và xã hội, đồng thời, quản lý chính nhà trường. Người ta có thể
phân tích q trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố:
1.Mục đích, yêu cầu;
2.Nội dung giáo dục;
3.Phương pháp giáo dục;
4. Thầy giáo;
5. Học sinh;
6. Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các mối
quan hệ nội bộ ( bên trong) của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã
hội ( bên ngoài). Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ
huy, điều khiển, vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các
thành tố.
Mối quan hệ đó là do q trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản lý nhà trường là một dạng quản lý có tính đặc thù, phân biệt với
các loại hình quản lý khác được quy định trước hết là lao động sư phạm, đó là
bản chất của q trình dạy học giáo dục, mọi hoạt động của nhà trường đều
hướng vào các thành tố trên nhằm đưa nhà trường đạt mục tiêu.
1.2.4 Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là tập hợp giáo viên, tập hợp ghép những giáo viên
cùng chuyên môn. Những giáo viên cùng tổ chuyên môn, hỗ trợ nhau về mặt
chuyên môn và được quy định trong văn bản của nhà nước hay cụ thể hóa
trong nhà trường. Trong nhà trường trung học, TCM là một bộ phận rất quan


15

trọng. TCM là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm,là nơi

tập hợp giáo viên để sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề. Hiệu
trưởng quản lý các mặt hoạt động giáo dục trong nhà trường, nhất là hoạt
động dạy học của giáo viên thông qua việc quản lý TCM.
Điều 16, Khoản 1, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông
Tư 12/2011/TT – BGDĐT của Bộ GD-ĐT quy định:“ Hiệu trưởng, các phó
hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của
trường trung học được tổ chức thành TCM theo mơn học hoặc nhóm mơn học
ở cấp THCS, THPT và THPT có nhiều cấp học. Mỗi TCM có tổ trưởng, từ
một đến hai tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng
bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
1.2.5 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Quản lý hoạt động TCM là những tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý ( Hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý ( TCM) nhằm đảm
bảo cho hoạt động của TCM đi vào nề nếp, đạt hiệu quả và phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường; trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội để nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường theo ý chí của chủ thể quản lý ( Hiệu trưởng).
Quản lý hoạt động TCM là hoạt động của chủ thể quản lý ( Hiệu
trưởng) nhằm tập hợp vào tổ chức các hoạt động của TCM, giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Giúp cho TCM xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra, giám sát, kế hoạch sinh hoạt tổ.
Sinh hoạt TCM là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong
hoạt động của nhà trường: là dịp để trao đổi chun mơn góp phần nâng cao


16


chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt TCM, sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng.
Do vậy, tổ trưởng chuyên môn cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng,
kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt TCM cần đa dạng, phong phú, có
thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.
Thông qua sinh hoạt TCM để thảo luận, đánh giá, thống nhất định
hướng nội dung, phương pháp giảng dạy các bài học, có thể góp ý các tiết dạy
dự giờ thao giảng đồng nghiệp để học hỏi lẫn nhau, rút kinh nghiệm để nâng
cao trình độ chun mơn, tay nghề.
Việc sinh hoạt TCM thực hiện theo định kỳ quy định trong Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông Tư 12/2011/TT – BGDĐT của Bộ
GD-ĐT, Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tùy theo u cầu về tính chất,
nội dung cơng việc.
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định
Người quản lý nắm bắt thơng tin, tình hình của TCM, kiểm tra biên bản
sinh hoạt của TCM để đánh giá hiệu quả sinh hoạt chun mơn, góp ý kịp thời
để khắc phục những tồn tại để từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt
chun mơn.
1.3 TỔ CHUN MƠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.
1.3.1 Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của tổ chun mơn
Về vị trí, TCM là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý
nhà trường. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp tác
với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn
thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,
chương trình giáo dục và các hoạt động hướng tới mục tiêu giáo dục.
Tổ chun mơn có vai trị quan trọng trong việc quản lý các thành viên


17


của tổ, cùng nhau thực hiện quy chế chuyên môn của ngành, thể hiện vai trò
quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch của tổ, quản lý kế hoạch và hoạt
động của tổ viên. TCM còn là tổ chức cơ sở giúp nhà trường thực thi các quy
định về dạy học, mang tính thống nhất và chun sâu. Thơng qua TCM, tay
nghề của giáo viên từng bước được nâng lên, qua đó nâng cao chất lượng dạy
học ( từ việc dự giờ, thao giảng, hội giảng, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề các cá nhân giáo viên học tập
kinh nghiệm lẫn nhau...). Nhờ có TCM, các cá nhân giáo viên nhận thức và
thực hiện tốt nề nếp, kỷ cương trong dạy học và giáo dục. TCM còn là đơn vị
cơ sở để thực hiện các chức năng QLGD, qua đó các kế hoạch mục tiêu được
thực hiện. Đồng thời các thành viên trong tổ, thông qua sự phân công cụ thể,
mọi thành viên biết mình đang ở đâu? Phải làm gì để hồn thành kế hoạch
chung của nhà trường?
TCM có nhiệm vụ, xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung
của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế
hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động khác của nhà trường;
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá xếp loại các
thành viên của theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định hiện hành khác; Thông qua đề cử, giới thiệu tổ trưởng, tổ phó,
các điển hình trong hoạt động chuyên môn; TCM giúp Hiệu trưởng nhà
trường trong phát triển đội ngũ nói chung và trong kiện tồn tổ chức, hoạt
động TCM nói riêng; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Sinh hoạt TCM là một trong những hoạt động không thể thiếu trong các
hoạt động của nhà trường. Việc sinh hoạt TCM thực hiện theo định kỳ, được
quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học ( 2 tuần 1 lần). Thời điểm sinh hoạt TCM do Hiệu trưởng quy định tùy
theo u cầu về tính chất, nội dung cơng việc. Đây là dịp để TCM giải quyết



18

các cơng việc, rà sốt việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, giải quyết những tồn
động, đồng thời các tổ viên trao đổi những vấn đề cụ thể trong bộ mơn của tổ
mình.
1.3.2 Nội dung hoạt động của tổ chun môn
1.3.2.1 Nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
Kế hoạch là chức năng quan trọng của công tác quản lý nhà trường
THPT. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định
chất lượng hiệu quả của quá trình giáo dục học sinh. Trên cơ sở phương
hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường. Hiệu trưởng
hướng dẫn họ biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện
pháp rõ ràng, hợp lý và giáo viên xây dựng kế hoạch hành động của tổ chuyên
môn và kế hoạch của lớp chủ nhiệm, giúp họ có các điều kiện đạt được những
mục tiêu đề ra. Chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch của TCM, đòi hỏi
người Hiệu trưởng cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Triển khai các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành đến giáo viên và
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu.
- Hướng dẫn giáo viên, các bộ phận trong trường làm kế hoạch và duyệt
kế hoạch với họ, giúp giáo viên nắm chắc kế hoạch phân phối nội dung chương
trình.
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch mẫu.
- Xác định cách thức thực hiện như: Kiểm tra ngày giờ công, kỷ cương
nề nếp dạy học, kiểm tra thực hiện chương trình thơng qua thời gian biểu,
thăm lớp dự giờ.
- Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường để phát động phong trào
thi đua, khuyến khích chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhằm đạt được
kế hoạch đề ra.
- Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch.



19

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tổ, cá nhân và các đoàn thể bên
ngoài nhà trường, nhằm huy động các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ
trong năm học.
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong năm học, vì thế việc chỉ
đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng và có khả năng thực thi là một
yêu cầu bắt buộc đối với người Hiệu trưởng. Tất cả những kế hoạch đó đều
được thống nhất với nội dung kế hoạch của nhà trường, đảm bảo khả năng
phối hợp cao giữa các bộ phận, để cùng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
trường. Các kế hoạch xây dựng đều phải được Hiệu trưởng phê duyệt trước
khi thực hiện.
Xây dựng kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu của TCM và quy
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Nó có vai trị định
hướng cho tồn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn
lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường, của tổ cũng
như của cá nhân.
Các loại kế hoạch của tổ chuyên môn và giáo viên


20

Bảng 1.1 Các loại kế hoạch của tổ chuyên môn và thành viên của tổ

Thời gian

Năm


Học kỳ

Tuần

Tháng

Kế hoạch
Kế hoạch dạy Kế hoạch dạy Chương trình Lịch sinh hoạt

TCM

học, kế hoạch học, kế hoạch công tác hàng tổ,
chủ nhiệm, kế chủ nhiệm, kế tháng
hoạch cơng tác

hoạch

nhóm

chun mơn

cơng

tác
Giáo viên

Kế hoạch dạy Kế hoạch dạy Kế hoạch tự Kế
học, kế hoạch học, kế hoạch học, tự bồi giảng

hoạch

dạy

chủ nhiệm ( nếu chủ nhiệm ( dưỡng và viết (lịch cơng tác
có); kế hoạch nếu có); kế sáng
cơng

tác;

hoạch BDTX

kế hoạch

kiến tuần)

cơng kinh nghiệm

tác

1.3.2.2 Cơng tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hoạt
động các chuyên đề
Trong chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 1212/QĐ-BGDĐT ngày 04/4/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xác định
một trong những nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là:“Triển
khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp. Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu
cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ“[4,9]
Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường,
vì thế họ phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ



21

chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và của
ngành học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên bao gồm những mặt sau:
- Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp giáo viên ln nắm được
những quan điểm, chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước, của
ngành, trường và địa phương.
- Về bồi dưỡng trình độ chun mơn: Nhằm hồn thiện và nâng cao hệ
thống tri thức, khoa học; ngoại ngữ, công nghệ thông tin đáp ứng cơng việc
được giao đạt được một trình độ chuẩn theo quy định ngành học.
- Về bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lượng chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp. Để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng nêu trên. Hiệu
trưởng phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian, nhân lực cân đối hợp lý để
giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ mà không ảnh
hưởng đến hoạt động hàng ngày.
- Về hình thức tổ chức: Tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh
nghiệm các trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngồi địa
phương, tổ chức trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia.
- Hiệu trưởng cũng quan tâm tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để
động viên giáo viên, luôn phát huy phong trào nâng cao tự học, tự bồi dưỡng
trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình.
- Về công tác bồi dưỡng thường xuyên: Bồi dưỡng thường xuyên nhằm
mục đích bổ sung những thiếu hụt về tri thức trên cơ sở kiến thức những kiến
thức cũ còn phù hợp, thay đổi những kiến thức lạc hậu, bổ sung cập nhật
những tri thức mới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ để công tác hiệu quả hơn.
- Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề

chuyên môn đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự


22

chuyển biến chất lượng về vấn đề đó để góp phần nâng cao chất lượng học
sinh. Chính vì vậy, hàng năm Hiệu trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên
sâu từng vấn đề và tập trung vào vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều
giáo viên, vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững lý
luận và có kỹ năng thực hiện chuyên đề tốt.
1.3.2.3 Các hoạt động thuộc về quản lý học tập
Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại
cùng với hoạt động dạy học của thầy, cơ giáo. Phải làm cho học sinh có động
cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện, ham thích đến trường, đến
lớp, ham học các mơn học không chỉ riêng ở lĩnh vực tự nhiên mà cịn ở cả
lĩnh vực xã hội. Tự giác tìm tịi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức,
biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Phải tổ chức hướng dẫn học sinh
học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp, nắm được các phương pháp
học của từng bộ mơn, làm cho học sinh có nề nếp thói quen học tập tốt, làm
cho hoạt động học tập của nhà trường có kỷ luật trật tự. Kết quả kiểm tra, xếp
loại phản ánh được khả năng học tập của học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt còn
hạn chế để vươn lên, đồng thời giáo dục cho học sinh tính trung thực trong
học tập và trong cuộc sống.
Học sinh được tham gia đầy đủ các phong trào, các hoạt động trong nhà
trường nhằm tạo ra khơng khí thi đua sôi nổi giữa các học sinh với nhau, tạo
thêm động lực trong quá trình học tập.
1.3.2.4 Các hoạt động thuốc về quản lý dạy học
a. Lập kế hoạch hoạt động trong năm học
Việc lập kế hoạch bộ môn giảng dạy giúp cho giáo viên định hướng cụ
thể quá trình dạy, kiểm sốt tiến độ thực hiện phân phối chương trình theo

tiến độ thời gian từ đó có kế hoạch điều chỉnh phù hợp.
b. Chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên là việc chuẩn bị hàng ngày cho


×