Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

BENH TU HUYET TRUNG O LON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.37 KB, 18 trang )

Giảng viên: Phan Thị Hồng Phúc
Sinh viên: Hoàng Thị Duyên
Lớp: thú y k47- n01
Mã sv: DTN1553050037


BỆNH TỤ HUYẾT
TRÙNG TRÊN LỢN
• Bệnh tụ huyết trùng là bệnh
truyền nhiễm do vi khuẩn tụ
huyết trùng gây ra.Bệnh có
tỷ lệ chết cao,có thể ghép với
suyễn,đóng dấu lợn,phó
thương hàn và dịch tả lợn.


1.Đặc điểm,ngun nhân
• Hầu hết các lồi gia súc,gia cầm,động vật hoang
dại đều mắc bệnh.Lợn ở mọi lứa tuổi đểu có thể mắc
bệnh.Phổ biến ở lợn từ 3-6 tháng tuổi.


• Vi khuẩn tụ huyết trùng có trong cơ thể lợn
khỏe mạnh thường tập trung ở đường hơ
hấp.Khi có yếu tố bất lợi như thời tiết thay đổi
đột ngột,chuyển đàn,dinh dưỡng kém,…thì vi
khuẩn sẽ phat triển thành bệnh.Bệnh truyền
trong đàn qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với
các chất thải,dụng cụ chăn ni có mang mầm
bệnh.



2.Đường truyền lây
Lây lan qua đường tiêu hóa và hơ hấp.Lây trực
tiếp từ gia súc ốm,chết.
Lây gián tiếp qua dụng cụ,thiết bị chăn
nuôi,thức ăn,nước uống,…


3.Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh 1-4 ngày, thường có 2 thể bệnh:
 Thể cấp tính:
 Heo sốt cao trên 41◦C; nằm li bì, khó thở, thở
dốc; ngồi thở ở tư thế chó ngồi,kém ăn hoặc bỏ ăn
hồn tồn.
 Vùng hầu, mặt có biểu hiện sưng phù, tai và bụng
xuất hiện nhiều mảng tím đỏ.Niêm mạc măt tím
tái,nước mũi ban đầu màu nhờ đục,sau có lẫn máu.
 Bệnh tiến triển 1-2 ngày hoặc 5-10 ngày.Lợn gầy
yếu dần rồi chết,nếu không chêt chuyển sang thể
mãn tính.


Thể mãn tính
 Đây là thể thường gặp, heo gầy yếu, ho, khó
thở,đơi khi ho khan hoặc ho liên miên.
 Lúc đầu đi phân táo sau chuyển sang ỉa chảy,
phân có mùi khó chịu.
 Trên da có những đám xuất huyết tím bầm,đặc
biệt ở tai, bụng, phía dưới đùi và bẹn.
 Nếu không điều trị kịp thời, tùy thuộc vào mức

độ nặng nhẹ của bệnh, heo sẽ chết sau 1-2
tháng.


4.Bệnh tích
 Thể cấp tính
 Xoang ngực,xoang bao tim và xoang phúc mạc tích
nhiều nước.
 Phổi viêm nặng, màu đỏ sẫm do tụ huyết và xuất
huyết.Phổi bị sơ hóa có nhiều điểm hoại tử,màng
phổi viêm dính vào lồng ngực.
 Các hạch ở hầu họng và hạch màng treo ruột sưng
to và tụ huyết.
 Tụ huyết,xuất huyêt ở nhiều cơ quan bên trong.
 Thận ứ máu đỏ sẫm,mổ ra có máu cục, lá sách sưng
to, tụ huyết.


 Thể mãn tính
 Heo thường rất gầy. Phổi viêm với nhiều tổ
chức xơ hóa, có thể có ổ hoại tử bã đậu.
 Có hiện tượng viêm khớp có mủ,gây đau
chân và đi lại khó khăn.


5.Chẩn đốn
Dựa vào các triệu chứng, bệnh tích điển hình
của bệnh và dịch tễ từng vùng.
Phân lập căn nguyên gây bệnh.



6.Phịng trị bệnh
 Phịng bệnh
 Vệ sinh phịng bệnh
• Chuồng phù hợp với từng loại heo và độ tuổi
khác nhau, có tường bao, rào chắn.Chuồng thơng
thống, đủ ánh sáng, mát về mùa hè, ấm về mùa
đơng.
• Thường xun qt dọn,tẩy uế, khử trùng và tiêu
độc máng ăn, dụng cụ chăn nuôi, quần áo bảo hộ,



• Phân, rác thải cần thu gom thường
xuyên.
• Hạn chế phương tiện, người và
vật lạ vào khu vực chăn nuôi.
 Vệ sinh thức ăn, nước uống
Thức ăn, nước uống phải đảm
bảo vệ sinh.
 Phòng bệnh bằng vacxin
Là biện pháp chủ động, tích cực
và hiệu quả, 1 năm tiêm 2-3 lần
tùy mục đích chăn ni và dịch tễ
từng vùng.


Lưu ý:Những nơi thường xuyên có dịch xảy
ra, tiêm vacxin nhắc lại 2 lần sau lần 1 khoảng
3-4 tuần, sau đó tiêm nhắc lại cứ 6 tháng 1 lần.



 Điều trị bệnh
 Có thể dùng một số thuốc
như : Kanamycin,
Streptomycin,Ampikana,
Oxytetracylin,…liều theo
hướng dẫn sử dụng.
 Kết hợp bổ sung
vitamin,thuốc trợ sức, trợ
lực cho heo.
 Tăng cường chăm sóc
ni dưỡng, vệ sinh, sát
trùng chuồng nuôi và môi
trường xung quanh.


 Điều trị. Trước hết cho toàn đàn ăn một trong các thuốc sau:
Pharcolivet, Pharmequin, Pharmpicin, Dia-pharm, Ampi-col
hoặc Pharamox, những cá thể biểu hiện lâm sàng cần dùng
cách tiêm (3 ngày):
• Cách 1: (Loại tiêm 1lần/ngày).
- Tiêm bắp một trong các kháng sinh sau: Supermotic
(1ml/5kgP); Bocinvet-L.A, Doxyvet-L.A, Doxytyl-F hoặc
Pharcolapi (1ml/10kgP); Bocin-pharm, Combi-pharm
(1ml/15kgP); Enroseptyl-L.A (1ml/20kgP) để diệt vi khuẩn.
- Tiêm bắp Phar-nalgin C (5-10ml/con) hoặc Pharti-P.A.I
(1ml/10kgP) 1lần/ngày để giảm đau hạ sốt.



• Cách 2: (Loại tiêm 2lần/ngày).
- Tiêm bắp kháng sinh Phar-S.P.D hoặc Coli-flox
(1ml/10kgP/lần), Prenacin II hoặc Phar-D.O.C (1ml/8kgP/lần)
để diệt vi khuẩn.
- Phar-nagin, tiêm bắp, 5-10ml/con, 1lần/ngày để giảm đau hạ
sốt.
• Cách 3: (Loại 3 ngày tiêm 1lần).
- Tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, 2 mũi cách
nhau 3 ngày để diệt vi khuẩn.
- Kết hợp tiêm bắp Pharti-P.A.I hoặc Phar-nalgin C để giảm đau
hạ sốt.


Chú ý:
- Khi heo khó thở tiêm thêm Phar-pulmovet (1-2ml/10kgP/lần)..
- Khi bệnh xảy ra trước hết cần dùng kháng sinh điều trị, sau đó mới
dùng vacxin THT tiêm cho tồn đàn. Nếu thực hiện ngược lại dịch xảy
ra rất nguy hiểm.
- Phối hợp kháng sinh đường tiêm (cho con ốm) và đường uống (cho
toàn đàn) theo một trong các cách sau sẽ tiết kiệm được thời gian, cho
hiệu quả điều trị cao:
+ Tiêm bắp Doxyvet-L.A, Supermotic, Oxyvet-L.A hoặc Doxytyl-F, cho
uống Pharmequin, Dia-pharm, Ampi-col hoặc Pharamox.
+ Tiêm bắp Enroseptyl-L.A, cho uống Pharcolivet, Pharmpicin, Diapharm, Ampi-col hoặc Pharamox.
+ Tiêm bắp Phar-S.P.D, Coli-flox hoặc Coli-flox pharm, cho uống
Pharcolivet, Pharmequin hoặc Pharmpicin.
+ Tiêm bắp Pharcolapi, cho uống Dia-pharm, Pharcolivet, Pharmpicin.


Nguồn : />c-phac-do-dieu-tri-benh-tu-huyet-trung-o-heo

-nuoi
- Sưu tầm.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×