Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Giao an hoc ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.17 KB, 7 trang )

Tuần: 27

Ngày soạn: 05/03/2018

Tiết: 101

Ngày dạy:
Văn bản:

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
(Luận học pháp)
Nguyễn Thiếp
A- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc hiểu một văn bản viết theo thể Tấu.
- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể Tấu trong văn học trung
đại.
- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.
B- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức: nắm được.
- Mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết
và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại
của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
- Phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của
tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.
- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.
2. Kĩ năng: Giúp học sinh.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và
quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
* Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:
- Suy nghĩ, sáng tạo, phân tích, bình luận về phép học.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục


đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Tự nhân thức: xác định việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp
phần làm hưng thịnh đất nước, chứ khơng phải cầu danh lợi.


* Các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
- Viết sáng tạo: suy nghĩ về “Học đi đôi với hành”
3. Thái độ: giáo dục học sinh tinh thần tự học, học cho mình để xây dựng quê
hương đất nước
4. Năng lực: trên cơ sở kiến thức, kĩ năng ta phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tư duy, sáng tạo
C- CHUẨN BỊ
Giáo viên: Hình ảnh của Nguyễn Thiếp
Học sinh: Đọc và soạn kĩ văn bản “Bàn luận về phép học”
D- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1- Ổn định lớp:
Hát, kiểm tra sĩ số
2- Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Đọc thuộc lịng đoạn trích “Nước Đại Việt ta”
Câu 2: Cho biết tác giả đã khẳng định quyền độc lập của dân tộc ta dựa trên
những yếu tố nào?
Gợi ý trả lời:
Câu 1:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

Núi sông bờ cỏi đã chia,


Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham cơng nên thất bại;
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cớ cịn ghi.
Câu 2: Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào
các yếu tố như: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch
sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, tác giả đã đưa ra một khái
niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc.
3- Hoạt động dạy học:
- Giới thiệu:
Học để làm gì, học cái gì, học như thế nào?... nói chung, vấn đề học tập đã
được ông cha ta bàn đến từ lâu một trong những ý kiến tuy ngắn gọn nhưng rất sâu
sắc và thấu tình đạt lí là đoạn “Bàn luận về phép học” trong bản tấu dâng vua
Quang Trung của nhà nho lừng danh La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp. Hôm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu bài học này.

Hoạt động thầy - trò

Nội dung



*Hoạt động 1: Năng lực đọc hiểu văn I. Đọc – chú thích
bản
GV đọc mẫu và gọi HS đọc văn bản
“Bàn luận về phép học”
GV nhận xét giọng đọc của các em
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả và
1. Tác giả: (SGK/77)
tác phẩm
H: Em hãy cho biết vài nét về tác giả?

- Quê ở Hà Tĩnh
- Là người học cao, hiểu rộng
2. Tác phẩm:

H: Văn bản này được viết vào khoảng - Viết 8 – 1791 trong bài tấu trình lên
vua bàn về việc học
thời gian nào?
H: Văn bản thuộc thể loại gì?

- Thể loại: tấu

H: Tấu là gì?
TL: Tấu là một loại văn thư của bề tôi,
thần dân gửi lên vua chúa để trình bày
sự việc, ý kiến, đề nghị (khác với tấu
trong nghệ thuật hiện đại là một loại
hình kể chuyện, biểu diễn trước cơng
chúng thường mang yếu tố vui, hài).

II/
Hoạt động 2:

II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Mục đích chân chính của việc học:

H: Nguyễn Thiếp đã xác định mục đích
- Học đạo: học cách đối nhân xử thế,
chân chính của việc học là gì?
học để làm người, để giúp đời, trở thành
người có ích cho xã hội
H: Nguyễn Thiếp đã khái niệm việc học “Ngọc không mài, không thành đồ vật;
như thế nào?
người không học, không biết rõ đạo”
H: Tác giả đã dùng nghệ thuật gì khi
khái niệm việc học?


TL: Dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu
vừa tăng sức thuyết phục. Giải thích
bằng hình ảnh so sánh cụ thể
H: Khái niệm “đạo” được giải thích ra
sao?
TL: Giải thích một khái niệm vốn trừu
tượng một cách ngắn gọn, rõ ràng
*Liên hệ thực tế:
Đối với bản thân em thì mục đích học
tập của em là gì?
TL: - Trau dồi tri thức cho bản thân
- Rèn luyện và nâng cao phẩm chất

đạo đức
- Góp phần xây dựng đất nước,
xứng đáng là người chủ tương lai của
đất nước
H: Tác giả phê phán những lối học lệch
2. Phê phán lối học sai lầm:
lạc nào?
TL: Học hình thức hịng cầu danh lợi, - Lối học hình thức hịng cầu danh lợi
khơng biết tới tam cương ngũ thường
- Không biết tới tam cương, ngũ thường
*Liên hệ:
Bác Hồ từng nói: “Có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng
có tài thì làm việc gì cũng khó”.
H: Lối học hình thức là như thế nào?
TL: Lối học hình thức là lối học thuộc
lịng, học vẹt, học mà không hiểu, học
mà không biết vận dụng, không biết
phát huy tác dụng của việc học vào việc
hành, xử đạo ở đời. Học như thế chỉ có
cái danh hão mà khơng có thực chất.


H: Thế nào là tam cương, ngũ thường,
chư sử?
TL: - Tam cương: ba mối quan hệ gốc
trong xã hội phong kiến là quân thần
(vua tôi), phụ tử (cha và con), phu phụ
cương (vợ chồng)
- Ngũ thường: 5 đức tính của con người.

Đó là: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín
- Chư sử: các cuốn sách sử có tiếng đời
xưa (chư: từ chỉ số nhiều như trong chư
vị, chư khách,..)
H: Lối học hình thức có tác hại gì?
TL: Chúa tầm thường, thần nịnh hót dẫn
đến nước mất, nhà tan.

-> Chúa tầm thường, thần nịnh hót dẫn
đến nước mất, nhà tan.

H: Để khuyến khích việc học, Nguyễn 3. Phương pháp học tập:
Thiếp đã khuyên vua thực hiện chính
sách gì?
TL: Cần khuyến khích việc học bằng
cách mở rộng thêm trường, mở rộng
thành phần người học, tạo điều kiện
- Cần khuyến khích việc học bằng cách
thuận lợi cho người học.
mở rộng thêm trường, mở rộng thành
H: Em có nhận xét gì về chính sách đó? phần người học, tạo điều kiện thuận lợi
TL: Quan điểm chính sách tiến bộ hơn cho người học.
thời trước.
H: Theo tác giả phép dạy phải như thế
nào?
TL: Dạy theo Chu Tử
H: Phương pháp học như thế nào?
TL: + Học tiểu học để bồi lấy gốc → tứ

- Phương pháp học đúng đắn



thư ngũ kinh → chư sử.
+ Học rộng rồi tóm gọn.
+ Học kết hợp với hành.

+ Học tiểu học để bồi lấy gốc → tứ thư
ngũ kinh → chư sử.
+ Học rộng rồi tóm gọn.
+ Học kết hợp với hành.

4. Củng cố (6’)
- Để khuyến khích việc học Nguyễn Thiếp đã khun vua Quang Trung thực
hiện những chính sách gì?
- Lối học chuộng hình thức là như thế nào?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà (1’)
Học kĩ nội dung bài học
Xem trước bài: Thuế máu
+ Thái độ của thực dân Pháp trước và sau chiến tranh



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×