Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Tập bài giảng Tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 211 trang )

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đƣợc bởi các doanh nghiệp chứ không
phải là các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm của doanh nghiệp:
- Là một tổ chức kinh tế.
- Là một tổ chức có đủ điều kiện do pháp luật quy định.
- Mục đích của doanh nghiệp là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Phân loại doanh nghiệp là việc phân chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau
tùy thuộc vào từng tiêu thức.
Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thƣờng có những loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp gồm có doanh
nghiệp tƣ nhân, cơng ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm vơ hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có hai hay nhiều chủ sở hữu; nó có thể là cơng
ty hợp danh trách nhiệm vô hạn hoặc trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của
công ty. Trong công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, các thành viên không chịu trách
nhiệm bằng tài sản cá nhân đối với các khoản nợ của cơng ty.
Cơng ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp đƣợc thành lập theo luật, có nhiều
chủ sở hữu (cổ đơng) góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu


hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức kết hợp một số đặc tính của cơng ty cổ
phần và công ty hợp danh.

1


Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp gồm có: Doanh
nghiệp Nhà nƣớc, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân. Các
loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc làm chủ, đƣợc thành lập
và hoạt động bằng vốn của ngân sách Nhà nƣớc.
- Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau đƣợc gọi là cổ phần, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ
đơng có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác trừ trƣờng hợp
cổ đơng nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi và cổ đông sáng lập (có quy định riêng).
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó: thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50, thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngồi hai thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn, thành viên hợp
danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của cơng ty, thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp

vào công ty.
- Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ƣu và nhƣợc điểm riêng. Trong phạm
vi môn học này, loại hình cơng ty cổ phần sẽ đƣợc lấy làm điển hình để xem xét, trong
khi tài chính của các loại hình doanh nghiệp khác đƣợc xem nhƣ là một sự vận dụng
tài chính cơng ty cổ phần.
Loại hình cơng ty cổ phần đƣợc chọn làm điển hình nghiên cứu vì loại hình
doanh nghiệp này đã và đang là loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở các nƣớc cũng nhƣ ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm đáng chú ý mà các
loại hình doanh nghiệp khác khơng có là có sự tách rời giữa chủ sở hữu doanh nghiệp
và ngƣời điều hành doanh nghiệp. Sự tách rời giữa sở hữu và điều hành có thể tạo ra
một số ƣu thế nội dung về tài chính để nghiên cứu hơn so với những loại hình doanh
nghiệp khác.
2


1.1.2. Môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp
Để đạt đƣợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết
định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều
phải gắn kết với môi trƣờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trƣờng
kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động.
- Môi trƣờng vĩ mô:
+ Môi trƣờng kinh tế
+ Mơi trƣờng chính trị
+ Mơi trƣờng văn hóa – xã hội
+ Mơi trƣờng pháp lý
+ Mơi trƣờng khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Môi trƣờng ngành:
+ Áp lực của đối thủ cạnh tranh

+ Áp lực của khách hàng
+ Áp lực của nhà cung ứng
+ Áp lực của sản phẩm thay thế
+ Áp lực của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đốn trƣớc đƣợc
sự thay đổi của mơi trƣờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong mơi trƣờng đó, quan
hệ tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện rất phong phú và đa dạng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình
thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản
của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Qua định nghĩa này có thể thấy tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại
quyết định chính: quyết định đầu tƣ, quyết định nguồn vốn, và quyết định phân phối
lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Cần phân biệt sự khác nhau về chức năng và vai trị của tài chính và kế toán.
Trong khi kế toán chú trọng đến việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và lập các báo cáo tài chính thì tài chính lại chú trọng đến việc sử dụng các
báo cáo tài chính do kế tốn lập ra để phân tích và hoạch định xem chuyện gì sẽ xảy ra
3


trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán chú trọng đến chức
năng quản lý tài sản hơn trong khi tài chính chú trọng đến quyết định nên bỏ vốn vào
đâu, tìm nguồn vốn ở chỗ nào và phân phối lợi nhuận nhƣ thế nào để duy trì và khơng
ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Sự phân biệt ở đây nhằm thấy

rõ sự khác nhau về chức năng của hai bộ phận này nhƣ thế nào khi hoạt động trong
cùng một doanh nghiệp.
Khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không tách khỏi các mối quan hệ với
các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy, tài chính doanh nghiệp cũng đƣợc hiểu là những
quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, khi Nhà nƣớc góp vốn
vào doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính: quan hệ này đƣợc
thể hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trƣờng tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ƣng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngƣợc lại, doanh
nghiệp phải trả lãi và vốn vay, lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có
thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán bằng số tiền tạm thời chƣa sử dụng.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác: là những thị
trƣờng mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, tìm
kiếm lao động… Thơng qua các thị trƣờng này, doanh nghiệp có thể xác định đƣợc
nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh, giữa cổ đông và ngƣời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ; giữa quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua hàng loạt
chính sách của doanh nghiệp nhƣ: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách
đầu tƣ, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
1.2.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Biểu hiện bên ngồi của tài chính doanh nghiệp là hiện tƣợng thu vào hoặc chi ra
bằng tiền.
Biểu hiện bên trong của tài chính doanh nghiệp là sự vận động của nguồn tài
chính trong q trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

Do vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là sự vận động của các nguồn lực tài
chính trong q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
4


1.2.2. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp và các dịng tiền
1.2.2.1. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có
một lƣợng tài sản nhất định đƣợc phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Nếu
toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ đƣợc đánh giá vào một thời điểm thì sự vận
động của chúng – kết quả của quá trình trao đổi – chỉ có thể đƣợc xác định cho một
thời kỳ nhất định và đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Q trình hoạt
động của các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình cơng nghệ và tính
chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng
doanh nghiệp quyết định. Cho dù có sự khác biệt này, ngƣời ta vẫn có thể khái quát
những nét chung nhất của các doanh nghiệp bằng hàng hóa dịch vụ đầu vào và hàng
hóa dịch vụ đầu ra.
Một hàng hóa dịch vụ đầu vào hay yếu tố sản xuất là một hàng hóa hay dịch vụ
mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ.
Các hàng hóa dịch vụ đầu vào đƣợc kết hợp với nhau để tạo ra các hàng hóa dịch vụ
đầu ra. Đó là hàng loạt các hàng hóa dịch vụ có ích đƣợc tiêu dùng hoặc đƣợc sử dụng
cho q trình sản xuất kinh doanh khác. Nhƣ vậy, trong một thời kỳ nhất định, các
doanh nghiệp đã chuyển hóa các hàng hóa dịch vụ đầu vào thành các hàng hóa dịch vụ
đầu ra để trao đổi. Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và hàng hóa dịch vụ đầu vào, hàng
hóa dịch vụ đầu ra (quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh)
có thể đƣợc mơ tả nhƣ sau:
Hàng hóa và dịch vụ đầu vào

Sản xuất – chuyển hóa


Hàng hóa và dịch vụ đầu ra
Hình 1.1: Sự chuyển hóa của q trình sản xuất

Mọi quá trình trao đổi đều đƣợc thực hiện thông qua trung gian là tiền. Tiền cho
phép doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hóa dịch
vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Khái niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ
đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ
chức kinh tế.

5


Nhƣ vậy, tƣơng ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là dịng
tiền đi ra; tƣơng ứng với dịng vật chất đi ra (hàng hóa, dịch vụ đầu ra) là dịng tiền đi
vào. Quy trình này đƣợc mơ tả qua sơ đồ sau
Dịng tiền đi ra
(xuất quỹ)

Dịng vật chất
đi vào
Sản xuất –
chuyển hóa
Dịng vật chất

Dịng tiền đi vào

đi ra

(nhập quỹ)


Hình 1.2: Quy trình dịch chuyển dòng vật chất và dòng tiền

Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trƣờng cung cấp hàng
hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trƣờng phân phối, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đầu ra
tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp đƣợc phát sinh từ chính q trình trao đổi đó. Q trình này
quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Phân tích các quan hệ tài chính doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm cơ bản
là dòng và dữ trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu những hàng hóa, dịch
vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lƣợng tài sản tích lũy
của doanh nghiệp. Một khối lƣợng tài sản, hàng hóa hoặc tiền đƣợc xác định tại một
thời điểm là một khoản dự trữ. Trong khi một khoản dự trữ chỉ có ý nghĩa tại một thời
điểm nhất định thì các dòng chỉ đƣợc đo trong một thời kỳ nhất định. Quan hệ giữa
dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các dịng tiền
a. Dịng tiền đối trọng
- Dòng tiền đối trọng trực tiếp
Dòng tiền đối trọng trực tiếp là dòng tiền chỉ xuất hiện đối trọng với dịng hàng
hóa, dịch vụ. Đây là trƣờng hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp – thanh toán ngay.
Tại thời điểm t0, mỗi doanh nghiệp có trong tay những tài sản thực và tiền. Giả
sử hoạt động trao đổi diễn ra giữa hai doanh nghiệp A và B tại thời điểm t1. Tại thời
điểm này, doanh nghiệp A trao đổi tài sản thực cho doanh nghiệp B (bán hàng cho
doanh nghiệp B) để lấy tiền (một dòng vật chất đi từ doanh nghiệp A sang doanh
nghiệp B), còn doanh nghiệp B chuyển tiền cho doanh nghiệp A (mua hàng của doanh
nghiệp A) để lấy hàng (một dòng tiền đi từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A).
6


- Dịng tiền đối trọng có kỳ hạn
Đây là trƣờng hợp phổ biến nhất trong hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp A bán hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp B tại thời điểm t1,
doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A tại thời điểm t2. Dòng tiền ở thời điểm t2
tƣơng ƣng với dịng hàng hóa dịch vụ ở thời điểm t1. Trong thời kỳ t1, t2, trạng thái cân
bằng dự trữ của mỗi doanh nghiệp bị phá vỡ. Trạng thái cân bằng này đƣợc lập lại
thông qua việc tạo ra một tài sản tài chính, tức là quyền sử dụng hợp pháp một trái
quyền (quyền đòi nợ) hoặc một khoản nợ.
Trong trƣờng hợp này, dự trữ tài sản thực của doanh nghiệp A bị giảm đi, nhƣng
đổi lại doanh nghiệp A có một trái quyền đối với doanh nghiệp B trong thời gian t 2 –
t1, cho tới lúc dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2. Đối với doanh nghiệp B, việc nắm giữ
một tài sản thực đã làm phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ở thời
điểm t2.
- Dòng tiền đối trọng đa dạng
Để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ, đảm bảo khả năng chi trả thông qua thiết
lập ngân quỹ tối ƣu, doanh nghiệp có thể chiết khấu, nhƣợng bán trái quyền cho một tổ
chức tài chính trung gian hoặc dùng trái quyền nhƣ một tài sản thế chấp cho một món
vay tùy theo những điều kiện cụ thể. Nhƣ vậy, tài sản tài chính có thể làm đối tƣợng
giao dịch.
b. Dòng tiền độc lập
Đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần túy: kinh doanh tiền,
kinh doanh chứng khoán.
Nhƣ vậy, sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp làm phát sinh một
hệ thống các dịng hàng hóa dịch vụ và các dòng tiền, chúng thƣờng xuyên làm thay
đổi khối lƣợng, cơ cấu tài sản thực và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Cơng tác quản lý tài chính của một doanh nghiệp thƣờng bao gồm những nội
dung chủ yếu sau:
1.2.3.1.Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tƣ và kinh doanh do nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu
cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân nhắc giữa chi

phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng
thƣớc đo tài chính để lựa chọn đƣợc những dự án có mức sinh lời cao.

7


1.2.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời
các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động
vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt nhƣ: kết cấu nguồn vốn, những
điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi
nguồn vốn...
1.2.3.3. Sử dụng có hiệu quả cao số vốn trong tay doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ
các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn trong tay
doanh nghiệp (vốn tự có và vốn vay) vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và
các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thƣờng xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh tốn cơng nợ.
1.2.3.4. Quản lý nợ và thực hiện đúng các cam kết tài chính của doanh nghiệp với
Nhà nước, với khách hàng và với người lao động
Quản lý nợ là một trong những cơng tác quản lý tài chính rất quan trọng khơng
chỉ liên quan đến q trình kinh doanh mà còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải vay khi thiếu vốn, nhƣng doanh nghiệp cũng có
thể là chủ nợ khi cho vay, bán chịu... Nợ của doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán

đúng kỳ hạn. Nợ của khách hàng phải thu hồi đúng hợp đồng để đảm bảo tình hình tài
chính lành mạnh.
Các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đúng với luật pháp và các quy
định của Nhà nƣớc, không trốn thuế, lậu thuế, dây dƣa nộp thuế chậm.
Các cam kết trong hợp đồng lao động nhƣ trả lƣơng, nộp bảo hiểm xã hội, các
khoản phúc lợi, khen thƣởng phải thực hiện đúng pháp luật và bảo đảm lợi ích của
ngƣời lao động.

8


1.2.3.5. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và
cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.3.6. Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực
hiện tốt việc phân tích tài chính
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính cho phép kiểm sốt đƣợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần
định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần
đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, những điểm mạnh và điểm yếu trong
quản lý và dự báo trƣớc tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực
cho công tác điều chỉnh kinh doanh.
1.2.3.7. Thực hiện tốt việc kế hoạch hố tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thơng qua việc
lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể đƣa ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đƣa ra các giải pháp hữu hiệu khi
thị trƣờng biến động.

1.2.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng có các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển của
doanh nghiệp. Vai trị của tài chính doanh nghiệp là xác định đúng đắn các nhu cầu
vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phƣơng
pháp và hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải chủ động
lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động thuận lợi với chi phí huy động ở mức thấp.
1.2.4.2. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử
dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên
cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động vốn kịp
thời có ý nghĩa quan trọng, bên cạnh đó, việc huy động tối đa số vốn hiện có của
9


doanh nghiệp vào các hoạt động kinh doanh có thể tránh đƣợc những thiệt hại do ứ
đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn và giảm đƣợc khoản tiền trả lãi
vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cải tiến sản xuất kinh
doanh sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4.3. Cơng cụ để kiểm sốt, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thơng qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài
chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó
đƣa ra các quyết định thích hợp.
1.2.5. Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận… Song tất cả

các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu. Do một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định,
chính họ phải thấy giá trị đầu tƣ của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu tăng
giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trƣờng,
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần chú ý
đến khả năng tạo ra giá trị. Mọi quyết định nếu không tạo ra đƣợc giá trị sẽ không làm
tăng mà làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Đứng trên góc độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của doanh
nghiệp. Mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đƣợc cụ thể và lƣợng hóa bằng các chỉ tiêu sau:
- Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế: mục tiêu này chƣa chắc đã làm gia tăng đƣợc giá
trị cho cổ đơng. Ví dụ: có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành cổ phiếu để huy
động vốn rồi dùng số tiền đó để đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ thu lợi nhuận. Trong
trƣờng hợp này, lợi nhuận sẽ tăng lên nhƣng lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số
lƣợng cổ phiếu phát hành tăng. Do vậy, chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận cần đƣợc bổ sung
bằng chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
- Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (EPS): chỉ tiêu này có thể bổ sung cho chỉ
tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn có những hạn chế của
nó. Chỉ tiêu này khơng tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ và độ dài thời gian của lợi
nhuận kỳ vọng. Ngồi ra, nó chƣa xem xét đến yếu tố rủi ro và khơng cho phép sử
dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng do nếu chỉ vì
mục tiêu tối đa hóa EPS thì cơng ty khơng bao giờ trả cổ tức.

10


- Tối đa hóa giá trị cổ phiếu: đây đƣợc xem nhƣ mục tiêu thích hợp nhất của cơng
ty vì nó chú ý kết hợp nhiều yếu tố nhƣ độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và
những yếu tố khác có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu.
Tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu khơng có nghĩa là lờ đi các vấn đề thuộc

về trách nhiệm xã hội, chẳng hạn nhƣ bảo vệ ngƣời tiêu dùng, trả lƣơng công bằng cho
nhân viên, chú ý đến đảm bảo an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ cho
ngƣời lao động… và đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trƣờng.
1.2.6. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện tốt việc quản lý tài chính, trong cơng tác tổ chức hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau:
1.2.6.1. Tự chủ về tài chính
Quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp bao hàm hai nội dung chủ yếu: quyền
chi phối của doanh nghiệp đối với tài sản, vốn của mình và trách nhiệm, nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc, khách hàng, ngƣời lao động và các đối tác
khác của doanh nghiệp. Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nội dung của quyền tự
chủ tài chính có những khía cạnh riêng. Tuy nhiên, vẫn có những điểm chung nhƣ sau:
- Ngồi số vốn sở hữu, doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức và cách thức
huy động vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình để kinh
doanh các ngành, nghề đã đăng ký.
- Tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh (lãi ăn, lỗ chịu).
- Có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật.
- Các thành viên hay chủ sở hữu của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của doanh nghiệp theo mức độ mà pháp luật quy định đối với từng loại hình
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quyền quyết định sử dụng phần lợi nhuận thu đƣợc từ kết quả
kinh doanh.
Ngƣời quản lý cần nắm vững nội dung cụ thể của quyền tự chủ tài chính trong
phạm vi doanh nghiệp của mình để phát huy vai trị chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.2.6.2. Tôn trọng pháp luật
Tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các quốc gia đều phải hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong trật tự, công

bằng. Cần phải thấy pháp luật, một mặt là sợi dây ràng buộc các doanh nghiệp phải tôn
11


trọng lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, song mặt khác nó cũng là lá chắn bảo vệ các
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đƣợc tự do kinh doanh tìm kiếm lợi
nhuận trong khn khổ của pháp luật. Quản lý tài chính phải nắm vững nội dung của
pháp luật và hành động theo pháp luật (cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế).
1.2.6.3. Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu đƣợc lợi nhuận. Vì vậy, phải sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Khi huy động và sử dụng mỗi đồng vốn vào bất kỳ cơng
việc gì địi hỏi phải dự tính đƣợc hiệu quả do đồng vốn mang lại. Phải áp dụng mọi
biện pháp để đồng vốn không ngừng vận động, không ngừng sinh lời cao nhất.
1.2.6.4. Cơng khai về tài chính
Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của những ngƣời có quan hệ với doanh nghiệp (nhà
đầu tƣ, ngƣời cho vay, cơ quan giám sát…) pháp luật quy định doanh nghiệp phải
cơng khai một số thơng tin về tài chính.
Cơng khai thơng tin về tài chính khơng phải là cơng khai tồn bộ thơng tin về tài
chính của doanh nghiệp, mà là công khai những thông tin cần thiết theo yêu cầu của
pháp luật. Mức độ, nội dung và hình thức cơng khai về tài chính đối với từng loại hình
doanh nghiệp có những điểm khác nhau tuỳ theo yêu cầu của pháp luật.
Những thông tin công khai phải đảm bảo chính xác, đƣợc kiểm tốn xác nhận.
1.2.6.5. Giữ chữ tín
Giữ chữ tín đƣợc coi là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống hàng ngày và
cũng là một tiêu chuẩn đạo đức của nhà kinh doanh, một nguyên tắc cho hoạt động
kinh doanh lành mạnh.
Giữ chữ tín trong cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp đƣợc hể hiện ở chỗ
tơn trọng và chấp hành kỷ luật thanh tốn, thực hiện đúng và đầy đủ các trách nhiệm
và nghĩa vụ tài chính đã cam kết với Nhà nƣớc, với những ngƣời có quan hệ với doanh
nghiệp, với ngƣời lao động trong doanh nghiệp, với ngƣời cung cấp, với khách hàng

và vơi các chủ nợ...
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh nghiệp phải thƣờng xun kiểm sốt
đƣợc tình hình nợ và áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, tổ chức tốt các nguồn tài chính để thực hiện các hợp đồng kinh
tế đã ký kết với khách hàng.
1.2.6.6. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro
Hoạt động kinh doanh thƣờng gắn liền với những rủi ro. Nguyên tắc phòng ngừa,
hạn chế rủi ro đƣợc thể hiện ở chỗ: đánh giá, lƣợng định khả năng thu lợi nhuận và khả
năng rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để lựa chọn cách thức huy động và đầu tƣ
12


vốn một cách thích hợp; chủ động đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, phân tán và
hạn chế rủi ro nhƣ đa dạng hoá danh mục đầu tƣ, mua bảo hiểm tài sản, hoặc trích lập
các khoản dự phịng nếu khả năng xảy ra tổn thất.
1.2.7. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động của
doanh nghiệp. Quản lý tài chính thƣờng thuộc về nhà lãnh đạo cấp cao của doanh
nghiệp nhƣ Phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc Giám đốc tài chính. Đơi khi, chính Tổng
giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các
quyết định quan trọng về tài chính thƣờng do một ủy ban đƣa ra. Trong khi tại các
doanh nghiệp nhỏ, chính chủ nhân – tổng giám đốc đảm nhận quản lý hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là cả một bộ máy – phịng, ban tài chính với kế tốn trƣởng, kế toán
viên, thủ quỹ - phục vụ nhằm cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định một cách
chính xác và kịp thời, giúp giám đốc tài chính điều hành chung hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Phịng, ban tài chính có nhiệm vụ:
- Trên cơ sở luật và chế độ quản lý tài chính theo quy định của nhà nƣớc, xây
dựng chế độ quản lý tài chính thích hợp với doanh nghiệp cụ thể.

- Lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và
đơn đốc thu nợ.
- Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp và kiểm tra tài chính.
- Tham gia xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng.

13


CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Tài chính doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp có những mối quan hệ tài chính
chủ yếu gì? Trình bày bản chất của tài chính doanh nghiệp.
2. Trình bày sự khác biệt, ƣu điểm và nhƣợc điểm của các loại hình doanh
nghiệp: doanh nghiệp tƣ nhân, cơng ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn.
3. Trình bày cơ sở nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
4. Trình bày sự khác biệt về chức năng và nhiệm vụ giữa kế toán và tài chính
trong một cơng ty.
5. Trình bày và cho ví dụ minh họa các mục tiêu của tài chính doanh nghiệp.
6. Trình bày các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam.
7. Căn cứ vào những nội dung dƣới đây, tìm hiểu những nhân tố ảnh hƣởng tới tổ
chức quản lý tài chính của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tài chính là cơng cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì
vậy việc tổ chức quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở
chung nhất. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, điều kiện kinh doanh
khác nhau, môi trƣờng kinh tế - xã hội khác nhau thì việc tổ chức quản lý tài chính
cũng khác nhau.
Sau đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc tổ chức quản lý tài chính

doanh nghiệp.
Nhân tố loại hình doanh nghiệp
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) từ năm 2006, trở
thành một nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Hiện nay, ở nƣớc ta theo pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tƣ nhân.
- Nhóm cơng ty (cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đoàn kinh tế...).
- Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng đƣợc
tổ chức theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần...
Loại hình tổ chức doanh nghiệp ảnh hƣởng rất nhiều tới việc tổ chức quản lý
doanh nghiệp, trƣớc hết là ảnh hƣởng tới 2 vấn đề tài chính chủ yếu là:
14


- Phƣơng thức tạo lập vốn và huy động vốn, chuyển nhƣợng vốn.
- Phƣơng thức phân phối lợi nhuận.
Sau đây sẽ xem xét việc tổ chức quản lý tài chính trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Có hai loại cơng ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và cơng ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn).

Nhƣ vậy, một tổ chức hoặc một cá nhân có thể bỏ vốn để thành lập loại hình
cơng ty này và trở thành chủ sở hữu của cơng ty. Cũng vì vậy nên chủ sở hữu có quyền
quyết định tới việc quản trị và kinh doanh của cơng ty.
Đặc thù về tài chính của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với Cơng ty TNHH một thành viên

(1) Tạo lập vốn khi thành - Chủ sở hữu cấp vốn, đầu tƣ vốn để hình thành vốn
lập cơng ty và khi hoạt điều lệ.
động:
- Đƣợc quyền huy động vốn để hoạt động theo quy
định của pháp luật (không đƣợc phát hành cổ phiếu)
(2) Chuyển nhƣợng vốn, - Chủ sở hữu có quyền rút vốn bằng cách chuyển
rút vốn:
nhƣợng một phần hoặc tồn bộ vốn điều lệ của Cơng
ty cho tổ chức, cá nhân khác (trƣờng hợp chuyển
nhƣợng một phần sẽ trở thành cơng ty trách nhiệm
hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên).
- Nếu rút vốn bằng hình thức khác thì vẫn phải chịu
trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài sản và công nợ
của công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận:

- Chủ sở hữu quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
thuế sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác.
- Khơng đƣợc rút lợi nhuận khi cơng ty khơng thanh
tốn đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn.


Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mặc dù có thể do một cá nhân làm
chủ sở hữu nhƣng chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
15


khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn) chứ
không phải chịu trách nhiệm vô hạn nhƣ doanh nghiệp tƣ nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp do các
thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, nhƣng số thành viên không quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn góp của mình (trách nhiệm hữu hạn).
Đặc thù về tài chính của cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Thành viên góp vốn bằng tiền hoặc tài sản theo cam
cơng ty và khi hoạt động:
kết để hình thành vốn điều lệ.
- Thành viên đƣợc ƣu tiên góp thêm vốn khi công ty
tăng vốn điều lệ
- Đƣợc quyền huy động vốn để hoạt động theo quy
định của pháp luật (trừ việc phát hành cổ phiếu)
(2) Chuyển nhƣợng vốn, rút - Thành viên đƣợc chuyển nhƣợng một phần hoặc
vốn:
toàn bộ vốn góp cho cơng ty nếu thành viên đó
khơng tán thành các quyết định của hội đồng thành
viên liên quan tới điều lệ, tổ chức... của công ty.
Nếu công ty không mua lại thì đƣợc bán cho thành
viên khác hoặc ngƣời khác không phải là thành viên.

- Chuyển nhƣợng một phần hoặc tồn bộ vốn góp của
mỗi thành viên theo ngun tắc:
+ Chào bán cho nội bộ thành viên trƣớc.
+ Còn thừa mới chào bán ra ngồi cơng ty.
+ Đƣợc dùng để trả nợ, chủ nợ có thể trở
thành thành viên hoặc bán lại (bên trong trƣớc, bên
ngoài sau).
- Thành viên đƣợc quyền cho, tặng, chuyển quyền
thừa kế phần vốn góp.
- Thành viên khơng đƣợc rút vốn đã góp mà chỉ đƣợc
chuyển nhƣợng cho, tặng, chuyển quyền thừa kế và
các trƣờng hợp giảm vốn điều lệ theo quy định của
công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận, xử - Hội đồng thành viên đƣợc quyền chia lợi nhuận cho
lý lỗ:
các thành viên theo tỷ lệ góp khi có lãi và đã hồn
thành nghĩa vụ thuế, tài chính, đồng thời vẫn đảm
16


bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
- Đƣợc quyền trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế.
- Nếu lỗ, hội đồng thành viên phải phê duyệt phƣơng
án xử lý lỗ.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông (ngƣời sở hữu cổ phiếu) có thể là tổ chức, cá nhân và số lƣợng cổ đông
tối thiểu là 3, tối đa không hạn chế (trừ khi các luật chuyên ngành có quy định khác).

- Cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
Nhƣ vậy, công ty cổ phần có thể có các cổ đơng sở hữu số lƣợng cổ phiếu khác
nhau nhƣng cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính.
Trong công ty cổ phần, cần phân biệt các khái niệm đặc thù sau đây:
- Cổ phần là các phần bằng nhau đƣợc chia ra từ vốn điều lệ. Ví dụ: một cơng ty
cổ phần có vốn điều lệ do các cổ đơng góp là 500 triệu đồng, mỗi cổ phần trị giá là
10.000 đồng thì số lƣợng cổ phần là 500.000.000đ/10.000đ bằng 50.000 cổ phần.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phiếu phát hành hoặc bút tốn ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên
hoặc không ghi tên. Giá trị ban đầu của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Cổ đơng là ngƣời sở hữu ít nhất một cổ phiếu đã phát hành của công ty cổ phần.
Ngƣời sở hữu cổ phiếu phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Ngƣời sở hữu cổ
phiếu ƣu đãi (cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, cổ phiếu ƣu đãi hoàn
lại, cổ phiếu ƣu đãi khác) gọi là cổ đông ƣu đãi.
- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng đƣợc trả cho mỗi cổ phiếu bằng tiền mặt hoặc
bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
Đặc thù về tài chính của cơng ty cổ phần
Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với cơng ty cổ phần

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Khi thành lập công ty: phải xác định vốn điều lệ và
công ty và khi hoạt động:
số lƣợng cổ phiếu phát hành để ngƣời mua cổ phiếu
mua. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít
nhất 20% tổng số cổ phiếu chào bán.
- Khi tăng vốn điều lệ: phát hành thêm cổ phiếu để
bán bên trong và ngồi cơng ty.

17


- Khi chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp khác sang
cơng ty cổ phần thì phải xác định giá trị doanh
nghiệp cũ để tính thành vốn điều lệ của cơng ty cổ
phần và để tính mức sở hữu của các cổ đông cũ, cổ
đông mới.
- Đƣợc quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn hoạt động theo quy định của pháp luật,
đƣợc vay của các tổ chức tín dụng.
(2) Chuyển nhƣợng vốn:
a. Cổ phiếu phổ thông

- Đƣợc tự do chuyển nhƣợng.

b. Cổ phiếu ƣu đãi biểu - Không đƣợc chuyển nhƣợng. Nhƣng sau 3 năm kể
quyết (cổ phiếu có số phiếu từ khi đƣợc đăng ký kinh doanh thì cổ phiếu ƣu đãi
biểu quyết nhiều hơn cổ biểu quyết của cổ đông sáng lập phải chuyển đổi
phiếu phổ thông):
thành cổ phiếu phổ thông.
Riêng cổ phiếu phổ thông của cổ đơng sáng lập thì
đƣợc tự do chuyển nhƣợng trong 3 năm nói trên cho
cổ đơng sáng lập khác. Nếu chuyển cho cổ đơng khác
thì phải đƣợc Đại hội cổ đông chấp nhận
c. Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức (cổ - Đƣợc tự do chuyển nhƣợng.
phiếu đƣợc trả cổ tức cao
hơn cổ phiếu phổ thông hoặc
mức ổn định hàng năm,
không phụ thuộc vào kết quả

kinh doanh):
d. Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại - Đƣợc tự do chuyển nhƣợng.
(cổ phiếu đƣợc cơng ty hồn - Đƣợc cơng ty mua lại nếu chủ sở hữu yêu cầu bất
lại vốn):
cứ lúc nào hoặc hoàn lại vốn theo điều kiện đã ghi
trên cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại.
(3) Phân phối lợi nhuận:

- Đại hội cổ đơng quyết định việc phân phối cổ tức,
trích lập các quỹ của công ty, bù đắp đủ lỗ trƣớc đó
sau khi đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh
toán nợ đến hạn.

18


Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dƣới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngồi các thành viên hợp danh
có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty (trách nhiệm hữu hạn).
Nhƣ vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách nhiệm vơ hạn, chính vì
vậy luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trƣờng dƣới hình thức phát hành các
chứng khốn (cơng cụ nợ).
Đặc thù về tài chính của cơng ty hợp danh

Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với công ty hợp danh

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Khi thành lập công ty, các thành viên hợp danh và
công ty và khi hoạt động:
thành viên góp vốn phải góp vốn đủ theo cam kết.
Vốn góp có thể bằng tiền hoặc tài sản khác và tài sản
phải chuyển quyền sở hữu cho cơng ty. Có thể tiếp
nhận thêm thành viên mới sau khi đã hoạt động.
- Đƣợc quyền huy động vốn cho kinh doanh (vay của
các tổ chức tín dụng) nhƣng khơng đƣợc phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
(2) Chuyển nhƣợng vốn, rút - Thành viên hợp danh khơng đƣợc chuyển nhƣợng
vốn:
một phần hoặc tồn bộ vốn góp tại cơng ty cho ngƣời
khác nếu khơng đƣợc sự chấp thuận của các thành
viên còn lại.
- Thành viên hợp danh có thể rút vốn khỏi cơng ty
nếu đƣợc Hội đồng thành viên chấp thuận và phải
thông báo trƣớc ít nhất 6 tháng.
- Thành viên góp vốn đƣợc quyền chuyển nhƣợng
phần vốn góp cho ngƣời khác.
(3) Phân phối lợi nhuận:

Hội đồng thành viên (Hội đồng của tất cả thành viên)
quyết định việc phân phối lợi nhuận, bao gồm tổng
số lợi nhuận sau thuế đƣợc chia và số lợi nhuận
đƣợc chia cho mỗi thành viên theo tỷ lệ vốn góp hoặc
theo quy định trong Điều lệ cơng ty.

19


Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thực chất doanh nghiệp tƣ nhân chỉ do một cá nhân làm chủ nên phải chịu trách
nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản, nợ nần của cơng ty trong q trình kinh doanh.
Pháp luật hiện hành cũng quy định mỗi cá nhân chỉ đƣợc thành lập một doanh
nghiệp tƣ nhân.
Đặc thù về tài chính của doanh nghiệp tƣ nhân
Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với doanh nghiệp tƣ nhân

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp đăng ký, bao gồm
công ty và khi hoạt động:

tiền, tài sản. Nếu là tài sản khác ngồi tiền, vàng thì
chủ doanh nghiệp phải kê khai rõ loại tài sản và giá
trị còn lại của tài sản.
- Chủ doanh nghiệp có quyền đăng ký hoặc giảm vốn
đầu tƣ trong quá trình kinh doanh, nhƣng nếu giảm
vốn xuống thấp hơn vốn đầu tƣ đã đăng ký thì phải
đăng ký lại trƣớc khi giảm vốn.
- Vì là cơng ty trách nhiệm vơ hạn nhƣ cơng ty hợp
danh nên doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc huy
động vốn bằng cách phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào.


(2) Chuyển nhƣợng vốn, rút - Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có quyền cho th tồn
vốn:
bộ doanh nghiệp của mình nhƣng vẫn phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật với tƣ cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tƣ nhân cũng có quyền bán
doanh nghiệp cho ngƣời khác nhƣng phải thơng báo
đầy đủ nghĩa vụ tài chính chƣa hồn thành cho cơ
quan đăng ký kinh doanh trƣớc khi chuyển giao
doanh nghiệp cho ngƣời mua.
(3) Phân phối lợi nhuận:

Chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định việc sử
dụng lợi nhuận sau thuế.

Nhóm cơng ty
Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm cơng ty
có thể là các hình thức: cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đồn kinh tế hoặc các hình thức
20


khác. Nhƣ vậy, mỗi doanh nghiệp thành viên trong nhóm cơng ty đều có tƣ cách pháp
nhân riêng và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nghĩa vụ, quyền lợi của mình. Nhóm
cơng ty, về mặt hình thức là tập hợp của các cơng ty độc lập, cịn về mặt nội dung là
quan hệ lợi ích giữa các cơng ty đó.
Một cơng ty đƣợc coi là cơng ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các
trƣờng hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phiếu phổ thông đã phát hành của
công ty đó.

- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của cơng ty đó.
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của cơng ty đó.
Cơng ty mẹ - cơng ty con phụ thuộc chủ yếu vào mức độ sở hữu hoặc quyền của
công ty này đối với công ty khác nên việc quản lý tài chính trong mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con cũng có những vấn đề khác biệt so với từng công ty độc lập.
Đặc thù về tài chính của cơng ty mẹ - cơng ty con
Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với cơng ty mẹ - công ty con

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Quan hệ về vốn của công ty con với công ty mẹ khi
công ty và khi hoạt động:

thành lập tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý của cơng ty
con. Chẳng hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thì do cơng ty mẹ đầu tƣ 100% vốn; là
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thì
cơng ty nào là thành viên góp vốn trên 50% vốn điều
lệ sẽ trở thành công ty mẹ; là công ty cổ phần thì
cơng ty nào sở hữu trên 50% tổng số cổ phiếu phổ
thông đã phát hành sẽ là công ty mẹ.
- Công ty mẹ và các công ty con có tƣ cách pháp
nhân nên đƣợc quyền huy động vốn cho kinh doanh
theo quy định của pháp luật.

(2) Trách nhiệm quản lý tài - Quan hệ kinh tế tài chính giữa cơng ty mẹ với cơng
chính:
ty con và giữa nhóm cơng ty với các chủ thể khác là
quan hệ độc lập theo từng chủ thể công ty. Trƣờng
hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền, gây thiệt

hại cho cơng ty con thì cơng ty mẹ phải chịu trách
nhiệm về thiệt hại đó.
- Báo cáo tài chính hàng năm lập theo từng công ty,
riêng công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất
của nhóm cơng ty.
21


(3) Phân phối lợi nhuận:

Từng chủ thể công ty trong nhóm cơng ty tự chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và cũng đƣợc
quyền phân phối lợi nhuận sau thuế theo hình thức
pháp lý của cơng ty và theo Điều lệ của công ty.

Doanh nghiệp nhà nước
Trong nền kinh tế thị trƣờng, chính phủ các nƣớc thƣờng đầu tƣ để thành lập
nững doanh nghiệp nhà nƣớc ở một số ngành nghề mà nhà nƣớc cần chi phối để định
hƣớng phát triển kinh tế đất nƣớc hoặc ở những lĩnh vực chậm thu hồi vốn, khó kêu
gọi đầu tƣ (lĩnh vực hạ tầng cơ sở).
Về mặt tài chính, doanh nghiệp nhà nƣớc thƣờng do nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn
hoặc nắm giữ quyền chi phối bằng tỷ lệ vốn cao. Do đó, hình thức tổ chức của doanh
nghiệp nhà nƣớc theo loại hình doanh nghiệp nào tuỳ thuộc vào mức độ nắm giữ vốn
của nhà nƣớc tại doanh nghiệp đó.
Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp Nhà nƣớc là
doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Theo quy định này, doanh nghiệp Nhà nƣớc không chỉ tổ chức theo một loại hình
doanh nghiệp cụ thể nào mà tuỳ thuộc vào mức độ sở hữu vốn của Nhà nƣớc trong
doanh nghiệp để thể hiện vai trò chi phối của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đó. Nhƣ
vậy doanh nghiệp Nhà nƣớc có thể đƣợc tổ chức dƣới các hình thức pháp lý sau đây:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (100% vốn Nhà nƣớc do một tổ
chức làm chủ sở hữu).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (các thành viên góp vốn
thuộc sở hữu Nhà nƣớc chiếm trên 50% vốn góp của cơng ty).
- Công ty cổ phần (cổ đông Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% cổ phiếu phổ thơng đã
phát hành).
- Nhóm cơng ty (là công ty mẹ - công ty con) nếu Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn
điều lệ hoặc cổ phiếu phổ thơng, là tập đồn kinh tế nếu Nhà nƣớc sở hữu trên 50%
vốn điều lệ trong tập đoàn.
Việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc căn cứ vào từng hình
thức pháp lý của doanh nghiệp đã nghiên cứu ở các phần trên.
Nhân tố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành, nghề nhất định, chẳng hạn
doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ... Mỗi ngành, nghề kinh doanh
có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề
kinh doanh ảnh hƣởng tới cơng tác tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp trên các mặt
sau đây:
22


- Ảnh hƣởng tới cơ cấu vốn kinh doanh: những ngành nhƣ sản xuất, xây dựng,
đóng tầu... phải có vốn đầu tƣ dài hạn rất lớn để xây dựng nhà xƣởng, mua sắm máy
móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải. Ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng lại địi hỏi vốn
bằng tiền là chính. Ngành dịch vụ khác nhƣ tƣ vấn, đào tạo lại đòi hỏi vốn đầu tƣ vào
nhân lực là chính, tức vốn lƣu động. Ngành thƣơng mại thì vốn chủ yếu nằm trong
khâu lƣu thơng nên cơ cấu vốn kinh doanh phải chú trọng tới vốn đầu tƣ ngắn hạn.
- Tạo ra tính thời vụ của vốn kinh doanh: một số ngành có tính thời vụ rõ ràng
nhƣ ngành xuất khẩu nông sản, du lịch (theo mùa), thƣơng mại (hàng may mặc theo
mùa).... nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành này cũng có tính
thời vụ. Doanh nghiệp phải bố trí tăng nguồn vốn tạm thời khi thời vụ đến, ngƣợc lại

khi hết thời vụ thì phải sử dụng vốn cho hợp lý, khơng để ứ đọng.
- Ảnh hƣởng tới tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh: ngành có chu kỳ sản
xuất dài nhƣ ngành đóng tàu, ngành xây dựng... thì vốn ln chuyển rất chậm, vốn thu
hồi đƣợc khi nào sản phẩm hoàn thành, bàn giao. Nhƣng ngành sản xuất hàng tiêu
dùng, ngành thƣơng mại thì vốn vận động nhanh hơn. Doanh nghiệp phải chú ý tới đặc
điểm này để bố trí và sử dụng vốn hợp lý, kịp thời, tăng tốc độ chu chuyển vốn bằng
các biện pháp thích hợp.
Nhân tố môi trƣờng kinh doanh
Mội trƣờng kinh doanh là những điều kiện bên ngồi, nơi doanh nghiệp hoạt
động. Mơi trƣờng kinh doanh đa dạng, ln biến động, có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Về phƣơng diện tài chính, mơi
trƣờng kinh doanh có thể tác động thuận lợi, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Nhƣng môi trƣờng kinh doanh cũng có thể làm tăng chi phí, giảm cơ
hội kinh doanh, thậm chí gây nên sự phá sản doanh nghiệp.
Những nội dung chủ yếu về môi trƣờng kinh doanh là:
Môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế tác động mạnh nhất tới việc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hình thái biểu hiện cụ thể của mơi trƣờng kinh tế là:
Tình trạng của nền kinh tế.
Vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nơi doanh nghiệp kinh doanh nếu đang trên đà tăng
trƣởng kinh tế thì triển vọng đầu tƣ là có lợi, sức mua sẽ tăng, cầu về dịch vụ sẽ đa
dạng. Ngƣợc lại, nếu vùng đó đang đà suy thối thì kinh doanh sẽ có thể bị thu hẹp do
thị trƣờng trầm lắng.
Lạm phát là yếu tố tác động rất mạnh tới tài chính doanh nghiệp. Lạm phát cao
và có xu thế tiếp tục tăng sẽ làm tăng nhu cầu vốn kinh doanh và dễ gây ra tình trạng
23


lãi giả, lỗ thật.. Việt Nam những năm 80 trƣớc thời kỳ đổi mới đã xảy ra tình trạng
này. Nhƣng thiểu phát cũng gây ra tác động tiêu cực không kém so với lạm phát: làm

cho thị trƣờng giảm hẳn mức đầu tƣ, cầu về tiêu dùng chững lại.
Sự phát triển của thị trường tài chính.
Thị trƣờng tài chính bao gồm các định chế tài chính (các trung gian tài chính) và
các cơng cụ tài chính trên thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp.
Thị trƣờng tài chính phát triển tác động tới tài chính doanh nghiệp trên cả 2 mặt: tạo
thuận lợi cho việc huy động vốn kinh doanh và là nơi để doanh nghiệp đầu tƣ tài
chính, mở rộng dịch vụ sinh lời.
Thị trƣờng tài chính nếu phân loại theo kỳ hạn của các cơng cụ tài chính giao
dịch thì có thể chia làm 2 loại là thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. Doanh nghiệp có
thể tìm nguồn tài trợ trên thị trƣờng tài chính tuỳ theo nguồn vốn cần huy động là ngắn
hạn hay trung hạn, dài hạn.
Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là điều kiện vật chất của một nền kinh
tế có ảnh hƣởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ tình trạng đƣờng xá, giao
thông, thông tin liên lạc, đất đai... Nơi những điều kiện thuận lợi, giá cả cạnh tranh thì
doanh nghiệp có thể giảm đƣợc chi phí nhiều loại, dành đƣợc cơ hội kinh doanh tốt.
Ngồi ra, thói quen tiêu dùng, văn hoá dân tộc, sự phát triển của khoa học, công
nghệ trong tƣơng lai... cũng là nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp, vì những nhân tố này chi phối doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý
Môi trƣờng pháp lý là hệ thống luật pháp, chính sách của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi
quốc gia, mỗi khu vực hoặc của cộng đồng quốc tế có ảnh hƣởng tới việc kinh doanh
của doanh nghiệp. Mơi trƣờng pháp lý có phạm vi rất rộng lớn, chẳng hạn những quy
định pháp lý về thuế quan, về thƣơng mại, về đầu tƣ, về dịch vụ, về đất đai, về khuyến
khích đầu tƣ, về quyền sở hữu trí tuệ, về ngân hàng, ngoại hối...
Những yếu tố pháp lý ln thay đổi, vừa có mặt thuận lợi là tạo mơi trƣờng thơng
thống, xố bỏ các rào cản bất lợi cho kinh doanh, nhƣng đồng thời cũng làm thay đổi
những dự tính của doanh nghiệp. Để tránh những rủi ro tài chính có thể xảy ra do môi
trƣờng pháp lý thay đổi, doanh nghiệp cần phải:

- Dự báo dài hạn xu thế thay đổi của môi trƣờng pháp lý nơi kinh doanh để có thể
xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thích ứng.

24


- Đánh giá tối đa tác động của yếu tố pháp lý thay đổi để có những dự phịng tài
chính cần thiết bù đắp cho tổn thất nếu xảy ra.
- Cập nhật có hệ thống các chính sách, pháp luật có liên quan để tránh những
khiếu kiện dẫn đến thiệt hại vì thiếu hiểu biết pháp luật... Biện pháp mà các doanh
nghiệp thƣờng áp dụng là thuê chuyên gia tƣ vấn pháp lý hoặc thành lập bộ phận pháp
chế trong công ty.

25


×