Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài giảng xây dựng văn bản pháp luật 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.87 KB, 38 trang )

BÀI GIẢNG XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT 2021
Thời lượng: 45 tiết
Chương 1: Khái quát về văn bản pháp luật
I. Khái niệm văn bản pháp luật
1. Định nghĩa và đặc điểm
a. Định nghĩa
– Văn bản PL là hình thức thể hiện ý chí của NN, được ban hành theo hình thức, thủ tục PL
quy định, ln mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bởi NN.
b. Các đặc điểm
Gồm 04 đặc điểm:
– Do chủ thể có thẩm quyền ban hành: nhân danh NN để ban hành, gồm:
+ các cơ quan NN từ TW đến cấp xã: Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ (nghị định, nghị
quyết), UBND các cấp (quyết định, chỉ thị), tòa án các cấp (bản án, quyết định), viện kiểm
sát các cấp (cáo trạng, kháng nghị, quyết định)…
+ những cá nhân có thẩm quyền ban hành:


Thủ trưởng một số cơ quan NN (tự mình ban hành, khơng thay mặt cơ quan NN):
Thủ tướng Chính phủ (quyết định, chỉ thị), Chánh án TANDTC (quyết định, chỉ thị,
thông tư), Viện trưởng VKSNDTC (quyết định, chỉ thị, thông tư), Chủ tịch UBND
các cấp (quyết định, chỉ thị)

Chú ý: + Chủ tịch nước là chế định 1 người, nên thuộc nhóm Cơ quan NN chứ khơng phải
nhóm Thủ trưởng cơ quan NN
+ quyết định, chỉ thị là văn bản PL cá biệt; thông tư, nghị định là văn bản PL quy phạm
+ UBND các cấp và Chủ tịch UBND các cấp đều có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ
thị ==> phân biệt thế nào ==> căn cứ vào Luật Ban hành VBPL để biết thẩm quyền; ngoài
ra với từng lĩnh vực cụ thể, cần xem xét luật chuyên ngành.
VD khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, cần áp dụng luật Đất đai,
cấp sổ đỏ lần đầu thì thẩm quyền thuộc UBND cấp huyện chứ không thuộc về cá nhân Chủ
tịch UBND cấp huyện, nhưng cấp sổ đỏ lần 2 lại thuộc về cấp tỉnh


VD xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng luật Xử lý vi phạm hành chính, thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm thuộc về Chủ tịch UBND chứ không thuộc UBND


Công chức khi thi hành công vụ: chiến sỹ cơng an, bộ đội biên phịng, nhân viên hải
quan, nhân viên kiểm lâm, nhân viên thuế, nhân viên quản lý thị trường, thanh tra


viên chuyên ngành, …


Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi các phương tiện này rời khỏi sân bay,
bến cảng, nhà ga (chỉ được quyền tạm giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính,
lập biên bản, và giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền ở điểm đến kế tiếp)

+ cơ quan TW của các tổ chức chính trị-XH (6 tổ chức: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội nơng dân, Tổng Liên đồn lao động) phối hợp
với UBTV Quốc hội hoặc Chính phủ để ban hành nghị quyết liên tịch (theo luật Ban hành
VBQPPL 2008, đến luật Ban hành VBQPPL 2015 thì chỉ cịn duy nhất Đồn Chủ tịch UB
TW Mặt trận tổ quốc VN mới được quyền phối hợp với UBTV Quốc hội hoặc Chính phủ
để ban hành nghị quyết liên tịch)
– Có nội dung là ý chí của NN: (đây là đặc điểm quan trọng nhất) hình thức biểu hiện của
ý chí:
+ thơng qua các quy phạm PL:


Chủ trương, chính sách, biện pháp của NN: VD Nghị định số 99 về chính sách chi
trả dịch vụ môi trường; Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương cho người nước
ngoài mua nhà; Nghị quyết của UBND thành phố Hà Nội về nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội năm 2016




Đặt ra các nguyên tắc: luật của luật, VD nguyên tắc mỗi hành vi vi phạm hành chính
chỉ được xử phạt 1 lần



Quy tắc xử sự chung: VD Bộ giáo dục đào tạo ban hành Quy chế chung về đào tạo
hệ đại học


Quy phạm cấm: không được, không cho phép, cấm, nghiêm cấm, VD Nghiêm
cấm người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá



Quy phạm bắt buộc thực hiện hành vi (VD bắt buộc đội mũ bảo hiểm),



Quy phạm tùy nghi: là quy phạm trao quyền cho công dân, tức là không cấm,
cũng không bắt buộc phải thực hiện

+ thông qua mệnh lệnh áp dụng PL: những mệnh lệnh áp dụng PL mang tính bắt buộc, VD
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ơng A
– Có tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bởi NN: đảm bảo thực hiện bằng các biện
pháp:
+ tuyên truyền, phổ biến đến người dân
+ biện pháp tổ chức hành chính nội bộ trong NN: chỉ đạo, đôn đốc, công văn hướng dẫn,

thông báo,… việc thực hiện luật, nghị định, thông tư tại địa phương, cơ quan mình
+ biện pháp kinh tế: VD áp thuế để hạn chế (thuốc lá, rượu, hàng xa xỉ), chính sách ưu đãi


thuế (với các sản phẩm công nghệ cao, nông nghiệp), phạt tiền
+ cưỡng chế: truy cứu hành chính, truy cứu hình sự
– Thủ tục ban hành và hình thức phải tuân theo quy định của PL
Tình huống: 1 vụ tai nạn giao thông, chiến sỹ cảnh sát giao thông đến và lập các văn bản:
+ Biên bản ghi lại vụ tai nạn
+ Biên bản bàn giao vụ việc cho cơ quan hình sự điều tra
+ Quyết định xử phạt hành chính (nếu chưa đến mức hình sự)
+ Bản án của tịa
Hỏi: văn bản nào trong các văn bản trên có đầy đủ các đặc điểm của văn bản PL.
Trả lời: Quyết định xử phạt hành chính, và Bản án của tòa là các văn bản PL. Còn các biên
bản là các văn bản hỗ trợ cho văn bản PL.
2. Phân loại văn bản pháp luật
– Dựa vào hiệu lực pháp lý, chia thành:
+ văn bản luật
+ văn bản dưới luật
– Dựa vào chủ thể ban hành, chia thành:
+ văn bản PL của cơ quan lập pháp
+ văn bản PL của cơ quan hành pháp
+ văn bản PL của cơ quan tư pháp
– Dựa vào phạm vi lãnh thổ tác động, có:
+ văn bản cấp trung ương
+ văn bản cấp địa phương
– Dựa vào tính chất pháp lý (nội dung), văn bản PL chia làm 2 loại:
+ văn bản quy phạm PL
+ văn bản áp dụng PL
Văn bản quy phạm

PL

Văn bản áp dụng PL


Đều là văn bản PL, tức là có đầy đủ 4 đặc điểm của văn
bản PL
Chứa quy phạm PL
VD:

Chứa mệnh lệnh áp dụng

+ bộ luật hình sự

VD:

+ luật cán bộ, cơng
chức

+ bản án của tịa án

+ luật đất đai

Nội dung

+ nghị định của chính
phủ về xử phạt hành
chính trong giao thông
đường bộ


+ quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm
+ quyết định giao đất, thu hồi
đất
+ quyết định xử phạt vi phạm
hành chính

Là tổ chức, cá nhân
trừu tượng
Là người, tổ chức cụ thể

Đối tượng
áp dụng

VD: mọi công dân,
doanh nghiệp, trẻ em,
nhà đầu tư, …

Số lần
thực hiện

Nhiều lần, lặp đi lặp
lại

1 lần duy nhất

Tính chất
bắt buộc

Có tính bắt buộc

chung

Bắt buộc với đối tượng cụ
thể

VD: ông Nguyễn Văn A,
công ty X, …

II. Tiêu chí đánh giá chất lượng VBPL
Văn bản quy phạm PL có chất lượng khi đáp ứng đồng thời những tiêu chí sau:
1. Tiêu chí về chính trị
– Có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng: cơ sở là Điều 4
Hiến pháp, nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước, NN thể chế hóa chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng thành PL
– Phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng của người dân: nhằm đảm bảo tính khả


thi của văn bản, thể hiện tính dân chủ
2. Tiêu chí về tính hợp hiến, hợp pháp
a. Tính hợp hiến của văn bản
– Phải có nội dung phù hợp với quy định cụ thể của Hiến pháp.
VD thông tư 334 của Bộ Y tế về tiêu chuẩn sức khỏe của người tham gia giao thơng đường
bộ, trong đó có quy định về chiều cao dưới 1.4m, nặng dưới 40kg, vòng ngực dưới 60cm
thì khơng được tham gia giao thơng ==> vi phạm quy định về quyền tự do đi lại của người
dân được quy định trong Hiến pháp
– Phải có nội dung phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp
– Phải phù hợp với tinh thần của Hiến pháp
b. Tính hợp pháp
VBPL phải phù hợp với các quy định của PL, tức là:
– Phải đúng thẩm quyền:

+ đúng thẩm quyền về hình thức: sử dụng đúng tên gọi do luật quy định. VD chính phủ ban
hành Nghị định, Chính phủ khơng được ban hành Luật
+ đúng thẩm quyền về nội dung: là ban hành văn bản PL để giải quyết công việc hay điều
chỉnh 1 lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình
– Phải có nội dung hợp pháp:
+ VBQPPL của cấp dưới phải phải có nội dung phù hợp với VBQPPL của cấp trên
+ nội dung VBADPL phải phù hợp với VBQPPL: ví dụ, khung hình phạt tù đối với tội A
là từ 3 đến 10 năm, thì tịa khơng thể ban hành bản án phạt tù 11 năm, hay cho hưởng án
treo
– Phải đúng căn cứ pháp lý:
+ văn bản được dùng làm căn cứ phải đang có hiệu lực pháp lý
+ phải có nội dung điều chỉnh liên quan trực tiếp đến VBQPPL viện dẫn làm căn cứ
– Phải đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của PL
– Được ban hành đúng thủ tục và trình tự
3. Tiêu chuẩn về tính hợp lý
Hợp lý có nghĩa và ban hành 1 VBPL để giải quyết 1 lĩnh vực, 1 công việc một cách tối ưu
nhất và đem lại hiệu quả tốt nhất.
Biểu hiện của tính hợp lý:


– Có nội dung phù hợp với yêu cầu của thực tiễn: VD 1 thông tư của bộ Giáo dục đào tạo
có quy định Bà mẹ VN anh hùng đi thi đại học được cộng 2 điểm ==> không phù hợp với
thực tiễn vì chưa từng có bà mẹ VN anh hùng nào thi đại học
– Phù hợp với đạo đức, tôn giáo, thuần phong mỹ tục: VD quy định mỗi đám tang chỉ được
có tối đa 5 vịng hoa, tuy mục đích để tiết kiệm, nhưng khơng phù hợp với phong tục về
tang lễ các vùng miền
– Phải ban hành kịp thời
– Sử dụng ngôn ngữ diễn tả đúng quy tắc:
+ ngơn ngữ phải đảm bảo tính trang trọng, nghiêm túc
+ đảm bảo tính chính xác, 1 nghĩa

+ đảm bảo tính phổ thơng, dễ hiểu
– Tính thống nhất
– Đảm bảo kết cấu văn bản lo-gic, chặt chẽ:
+ nội dung khái quát trình bày trước nội dung cụ thể
+ nội dung quan trọng trước, ít quan trọng sau
+ quy định về quyền và nghĩa vụ trước quy định về trình tự thực hiện
+ theo trình tự diễn biến của cơng việc (theo bộ luật Tố tụng hình sự / bộ luật Tố tụng dân
sự, luật khiếu nại tố cáo, …)
——————Ngày 17/01/2016
Giảng viên: cơ Cao Kim Oanh
Chương 2: Quy trình xây dựng văn bản pháp luật
Ví dụ về quy trình xây dựng, ban hành VBPL:
– Phạm luật giao thông, bị phạt vi phạm hành chính 300.000, khi đó chiến sỹ cảnh sát
giao thơng sẽ:
+ Lập biên bản vi phạm (vì quy định mức phạt từ 250.000 trở lên phải lập biên bản): đây là
thủ tục bắt buộc chứ không phải là VBPL
+ Quyết định xử phạt hành chính: đây là VBPL (chính xác hơn là VBADPL), thể hiện ý
chí của chiến sỹ cảnh sát là người đang thực hiện nhiệm vụ được NN giao
==> đây là quy trình ban hành VBPL chỉ do 1 chủ thể thực hiện


– Trường đại học Luật Hà Nội cần tuyển dụng giảng viên, quy trình sẽ như sau:
+ phịng Tổ chức chủ trì soạn thảo Quyết định tuyển dụng giảng viên
+ phịng Hành chính sẽ thẩm định hình thức Quyết định của phịng Tổ chức: đây là thủ tục
khơng bắt buộc
+ dự thảo văn bản được chuyển lại cho phòng Tổ chức để xác nhận lại, sau đó được chuyển
lên Hiệu trưởng để ký ban hành
+ sau khi Hiệu trưởng ký, văn bản sẽ được chuyển đến văn thư để vào số và ban hành.
==> quy trình ban hành VBPL do nhiều chủ thể ban hành: chủ thể có thẩm quyền ban hành
là Hiệu trưởng, chủ thể soạn thảo là phòng Tổ chức, chủ thể thẩm định là phịng Hành

chính, chủ
– Thành phố Hà Nội ban hành quyết định để thu hút đầu tư:
+ UBND thành phố Hà Nội giao cho Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì soạn thảo
+ Sở Kế hoạch đầu tư soạn thảo
+ Đưa ra lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân (đưa lên web duthaoonline.vn, tổ chức hội thảo
lấy ý kiến, đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng)
+ Sở Kế hoạch đầu tư tiếp nhận các ý kiến, hoàn thiện dự thảo
+ Chuyển sang Sở Tư pháp để thẩm định về tính chính trị, hợp hiến, hợp pháp, hợp lý của
văn bản. Kết quả là Báo cáo thẩm định
+ Chuyển lên cho UBND để trong kỳ họp HĐND sẽ xem xét, đánh giá văn bản, sửa chữa,
bổ sung nếu cần thiết
+ Sau khi hoàn thiện, trả về cho UBND thành phố Hà Nội
+ Văn phòng UBND sẽ vào số, ban hành văn bản rộng rãi đến các đối tượng của văn bản
– Quy trình ban hành luật Dân sự:
+ Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi
+ Bộ Tư pháp giao cho Vụ Dân sự kinh tế soạn thảo: thành lập Ban soạn thảo (Trưởng ban
soạn thảo thường là Bộ trưởng, Thường trực ban soạn thảo là Vụ trưởng), Tổ biên tập (có
thể mời các nhà khoa học, những người có uy tín, nhân dân tham gia)
+ Sau khi soạn thảo, đưa lên web duthaoonline.vn để lấy ý kiến nhân dân trong 60 ngày, tổ
chức các hội thảo để tham vấn, phỏng vấn người dân để lấy ý kiến, …
+ Tổ biên tập và Ban soạn thảo sẽ tiếp thu các ý kiến, hoàn thiện dự thảo
+ Chỉnh phủ thành lập Hội đồng thẩm định (vì Bộ Tư pháp chủ trì nên khơng thể tự thẩm
định được) gồm các Bộ, ngành khác, văn phịng chính phủ, và một số cơ quan, cá nhân, …


để đánh giá, thẩm định văn bản. Kết quả là Báo cáo thẩm định của hội đồng
+ Dự thảo được chuyển đến Hội đồng dân tộc, UB PL của Quốc hội, các cơ quan có liên
quan khác của Quốc hội để thẩm tra văn bản. Kết quả là Báo cáo thẩm tra
+ Báo cáo thẩm định và Báo cáo thẩm tra được gửi lại cho Chính phủ, chuyển lại cho Sở tư
pháp để hoàn thiện

+ Dự thảo hoàn thiện được chuyển đến UBTV Quốc hội, UBTV Quốc hội sẽ đưa ra tại 1
kỳ họp Quốc hội để các đại biểu QH bàn luận, thông qua
+ Sau khi được đa số đại biểu QH thơng qua, sẽ chuyển về Văn phịng Quốc hội để vào số,
chủ tịch QH ký chứng thực
+ Chờ Lệnh của Chủ tịch nước để cơng bố chính thức và sẽ có hiệu lực tại thời điểm quy
định trong Luật
Câu hỏi: Thẩm định là hoạt động bắt buộc đối với mọi dự thảo VBPL.
Trả lời: Sai. Vì quy trình ban hành VBPL cấp xã khơng tiến hành thẩm định
Câu hỏi: Mọi VBPL sau khi được chủ thể có thẩm quyền thông qua phải đăng công báo.
Trả lời: Sai. Vì với VBPL thuộc loại Bí mật NN thì sẽ khơng đăng cơng báo
Câu hỏi: Chính phủ là chủ thể duy nhất được đề xuất xây dựng PL
Trả lời: Sai. Vì các đại biểu quốc hội, các tổ chức chính trị, XH đều được đề xuất xây dựng
PL
Câu hỏi: Thẩm định thủ tục hành chính và giới là 1 trong những nội dung bắt buộc của
quy trình phân tích chính sach
Trả lời: Đúng theo luật Ban hành VBPL 2015 (có hiệu lực từ 1/7/2016)
– Theo luật ban hành VBPL 2008, trình tự xây dựng VBQPPL gồm các bước:
+ B1: Đề xuất / Lập chương trình xây dựng VBQPPL
+ B2: Soạn thảo VBQPPL
+ B3: Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL
+ B4: Trình để xem xét dự thảo
+ B5: Thơng qua và công bố VBQPPL
– Theo luật ban hành VBPL 2015, sẽ gồm 2 quy trình riêng biệt:
+ Quy trình xây dựng chính sách




B1: Đề xuất sáng kiến xây dựng VBQPPL




B2: Phân tích chính sách



B3: Phê duyệt chính sách

+ Quy trình xây dựng VBQPPL
– Chủ thể đề xuất xây dựng VBQPPL, gồm 3 chủ thể:
+ chính phủ: cụ thể là các bộ, ngành đề xuất (chiếm đến trên 90% số VBQPPL)
+ các tổ chức chính trị-XH
+ đại biểu quốc hội: đến nay chưa có đại biểu quốc hội nào đề xuất dự án luật thành cơng
(có 2 người đề nghị nhưng đều khơng được thông qua)
Câu hỏi: Phân biệt Thẩm định và Thẩm tra
Chương 3: Hình thức của văn bản pháp luật
– Hình thức của VBPL: do PL quy định
– Bố cục của VBPL ln gồm 2 phần: hình thức và nội dung
– Hình thức: gồm các yếu tố:
+ quốc hiệu
+ tên cơ quan ban hành
+ số, ký hiệu
+ địa danh, thời gian
+ tên văn bản
+ trích yếu nội dung
+ chữ ký
+ nơi nhận
——————–
Ngày 24/01/2016
Giảng viên: cô Cao Kim Oanh

Chương 4: Nội dung của văn bản pháp luật
I. Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật


Bố cục của nội dung: luôn gồm 3 phần
+ phần mở đầu (cơ sở ban hành): gồm cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn
+ nội dung chính: các quy phạm PL
+ phần kết thúc: hiệu lực về thời gian, đối tượng
1. Cơ sở ban hành (Phần mở đầu)
a. Cơ sở pháp lý
– Là phần chủ thể ban hành dựa vào quy định của PL
– Yêu cầu của cơ sở pháp lý:
+ ln là VBQPPL
+ phải là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn, hoặc bằng dự thảo
+ phải là VBQPPL đang có hiệu lực. Chú ý: có thể lấy VBQPPL chưa có hiệu lực làm cơ
sở trong trường hợp văn bản này cụ thể hóa văn bản chờ hiệu lực đó, VD khi ban hành
Luật, sẽ có khoảng thời gian từ khi ban hành đến khi có hiệu lực, trong thời gian đó có thể
ban hành Nghị định, thơng tư để cụ thể hóa luật đó.
+ phải là VBQPPL có nội dung liên quan trực tiếp đến chủ đề của dự thảo
– Sắp xếp căn cứ:
+ Nhóm 1: văn bản QPPL quy định thẩm quyền của chủ thể
+ Nhóm 2: văn bản có nội dung trực tiếp liên quan
b. Cơ sở thực tiễn
– Mục đích sự ra đời của văn bản: để giải quyết vấn đề bức thiết nào
2. Nội dung chính
– Quy phạm khơng chứa đựng quy tắc xử sự:
+ nhóm quy phạm chủ trương
+ nhóm quy phạm ngun tắc
+ nhóm quy phạm giải thích từ ngữ
– Quy phạm quy định nguyên tắc xử sự:

+ quy phạm cấm thực hiện hành vi: [không cho phép / không được / cấm / nghiêm
cấm] + [mô tả hành vi]
+ quy phạm bắt buộc thực hiện hành vi: [ai] + [có trách nhiệm / có nghĩa vụ / cần / phải] +
[mô tả hành vi]
+ quy phạm cho phép thực hiện hành vi (hay gọi là quy phạm tùy nghi): [ai] + [có quyền /


được hưởng quyền / được hưởng cái gi] + [mô tả hành vi]
3. Hiệu lực pháp lý (kết thúc)
– Quy định hiệu lực của VBPL về:
+ không gian
+ thời gian
+ đối tượng
+ khả năng làm mất hiệu lực của VBPL khác
——————Ngày 31/01/2016
Giảng viên: cơ Cao Kim Oanh
Thảo luận
Xây dựng chính sách đối với vấn đề: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Chương 4: Nội dung của văn bản pháp luật (tiếp)
II. Nội dung văn bản áp dụng pháp luật
Giống như với VBQPPL
Khác ở các điểm:
– Nội dung của VBADPL chỉ có các mệnh lệnh (ở Quyết định, Chỉ thị)
– Nội dung của VBADPL ngồi mệnh lệnh cịn có thể có các giải pháp ==> ở Chỉ thị
– VBADPL khơng có hiệu lực về khơng gian như VBQPPL vì VBADPL là VB cá biệt cho
đối tượng áp dụng
1. Cơ sở ban hành của VBADPL
a. Cơ sở pháp lý
– Là phần chủ thể ban hành dựa vào quy định của PL
– Điều kiện văn bản làm của cơ sở pháp lý cho VBADPL:

+ là VBQPPL, hoặc VBADPL, hoặc cả hai
+ phải là VBPL có hiệu lực pháp lý cao hơn, hoặc bằng dự thảo
+ phải là VBPL đang có hiệu lực, không được lấy VBPL đang chờ hiệu lực


+ phải là VBPL có nội dung liên quan trực tiếp đến chủ đề của dự thảo
– Sắp xếp căn cứ: (gồm 3 nhóm):
+ nhóm 1: văn bản quy định thẩm quyền của chủ thể ban hành
+ nhóm 2: văn bản quy định về nội dung trực tiếp liên quan
+ nhóm 3 (nếu có): văn bản quy định cách thức hướng giải quyết hành vi (là VB về nội
dung, nhưng là VB hướng dẫn của VB cấp trên). VD: cần xử phạt 1 người có hành vi xây
dựng lấn chiếm đất công, mức phạt đến 20 triệu, đã ra Quyết định xử phạt, tuy nhiên q
hạn mà người đó khơng ra nộp phạt ==> ra Quyết định cưỡng chế, đây chính là VB quy
định về hành vi
– Cách thức soạn thảo:
Căn cứ + [tên VBPL được viện dẫn];
+ nếu viện dẫn văn bản luật:
Căn cứ + [tên VB] + [nội dung VB hướng tới giải quyết] + [ngày ban hành];
+ nếu viện dẫn văn bản dưới luật mà là văn bản áp dụng:
Căn cứ + [tên VB] + [số, ký hiệu VB] + [ngày ban hành] + [chủ thể ban hành] + [trích
yếu nội dung];
+ nếu viện dẫn văn bản dưới luật mà là văn bản quy phạm:
Căn cứ + [tên VB] + [số, ký hiệu VB] + [năm ban hành];
Chú ý: căn cứ về thẩm quyền của chủ thể ban hành VBADPL luôn được xếp đầu tiên,
trước cả luật / pháp lệnh
b. Cơ sở thực tiễn
– Xét … / Theo …
2. Nội dung chính của VBADPL
a. Soạn thảo Quyết định
– Khơng có Chương, Mục, mà chỉ có Điều, có thể có Khoản, nhưng khơng đặt tên Khoản

– Thường có 3 điều:
+ Điều 1. Giải quyết công việc phát sinh mà VB hướng đến
1. Về tổ chức nhân sự:
[Mệnh lệnh] + [đối tượng chịu tác động] + [công việc cần giải quyết] + [thời gian]
VD: Bổ nhiệm bà Cao Kim Oanh, sinh ngày 20/7/1977, hiện là Phó trưởng bộ mơn Xây
dựng VBPL, giữ chức vụ Trưởng bộ môn Xây dựng VBPL kể từ ngày 01/05/2016.


1. Về xử phạt vi phạm hành chính:
[Mệnh lệnh] + [đối tượng bị xử phạt, cá biệt hóa dấu hiệu nhân thân của đối tượng] +
[lý do bị xử phạt] + [hình thức phạt chính] + [ hình thức phạt bổ sung]
VD: Xử phạt bà Cao Kim Oanh, sinh ngày 20/7/1977, thường trú tại Tổ 4 phường Láng
Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, vì đã có hành vi xây dựng trái phép lấn chiếm đất
cơng, hình thức phạt chính là 20 triệu đồng, hình thức phạt bổ sung là buộc tháo dỡ cơng
trình, trải lại ngun hiện trạng.
1. Về xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết:
[Biện pháp xử lý] + [đối tượng bị xử lý] + [cá biệt hóa dấu hiệu của văn bản bị xử lý]
+ [lý do bị xử lý]
VD: Bãi bỏ Nghị quyết số 05/2012-NQ-HĐND ngày 1/5/2012 của HĐND thành phố Hà
Nội về việc đề ra chủ trương phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố có nội dung
khơng phù hợp với pháp lệnh dân số.
1. Thành lập 1 cơ quan, đơn vị:
[Mệnh lệnh] + [đối tượng được thành lập] + [cá biệt hóa loại việc đó] + [kể từ thời
điểm]
VD: Thành lập Phịng Thanh tra Pháp chế – Sở Cơng thương của thành phố Hà Nội kể từ
ngày 1/1/2000
1. Tuyên bố về sự ra đời của 1 văn bản pháp luật khác:
VD: Ban hành Quy chế đào tạo hệ đại học văn bằng 2 chính quy của trường Đại học Luật
Hà Nội
+ Điều 2 (có thể có hoặc khơng). Nghĩa vụ của chủ thể

Chỉ có điều này khi phát sinh, thay đổi nghĩa vụ, quyền lợi của đối tượng tác động.
VD với trường hợp bị xử phạt thì chủ thể có nghĩa vụ phải nộp phạt, với trường hợp thuyên
chuyển cơng tác thì chủ thể có trách nhiệm bàn giao lại cơng việc, với trường hợp bổ
nhiệm thì sẽ có quyền lợi là được phụ cấp chức vụ
VD bãi bỏ 1 VBPL sẽ khơng có Điều 2; thành lập 1 đơn vị mới cũng sẽ khơng có Điều 2
+ Điều 3. Hiệu lực của văn bản
1. Hiệu lực về thời gian
Trả lời cho câu hỏi: VB này có hiệu lực kể từ khi nào ?
Chú ý: vì VBADPL là văn bản cá biệt, nên khơng bao giờ có hiệu lực về thời gian.


+ hiệu lực hồi tố: VD quyết định tăng lương có hiệu lực trở về trước. Tuy nhiên hồi tố
được quy định ngày trong Điều 1
+ thời điểm văn bản được thơng qua cũng chính là thời điểm văn bản có hiệu lực
+ có thể có hiệu lực sau bất kỳ số ngày nào (1 ngày, 2 ngày, 5 ngày, …)
1. Hiệu lực về đối tượng
Trả lời cho câu hỏi: ai chịu trách nhiệm thi hành VB này ?
Có 2 đối tượng:
+ trưởng đơn vị cấp dưới của chủ thể ban hành VB
+ đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của VB
1. Khả năng làm mất hiệu lực pháp lý của VB khác
——————–
Ngày 28/02/2016
Giảng viên: cô Cao Kim Oanh
Chương 5: Kiểm tra và xử lý văn bản pháp luật
1. Kiểm tra văn bản pháp luật
– Là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền trong việc đánh giá chất lượng của VBPL.
– Khái niệm: Là hoạt động của các cơ quan NN có thẩm quyền trong việc xem xét, đánh
giá và kết luận về tính hợp pháp và hợp lý của VBPL, phát hiện những dấu hiệu bất hợp
pháp, bất hợp lý và yêu cầu chủ thể có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung,

thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ nhằm nâng cao chất lượng của VBPL.
– Đặc điểm của kiểm tra VBPL:
+ là hoạt động mang tính quyền lực NN, thể hiện ở:


Hoạt động này được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền của NN



Trong q trình kiểm tra, chủ thể có thẩm quyền thay mặt NN để xem xét sự phù
hợp của VBPL, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của VBPL



Chủ thể kiểm tra có quyền đưa ra các yêu cầu đối với cơ quan đã ban hành VBPL
như đề nghị xem xét hủy bỏ, bãi bỏ VBPL khiếm khuyết

+ là hoạt động mang tính phịng ngừa: hoạt động kiểm tra VBPL được tiến hành thường
xuyên, định kỳ nhằm kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của VBPL để xử lý, phòng
ngừa những hậu quả xấu phát sinh từ những khiếm khuyết đó


+ là hoạt động mang tính tiền đề cho việc xử lý VBPL khiếm khuyết
– Chủ thể có thể kiểm tra VBPL: gồm 3 đối tượng
+ chính bản thân chủ thể ban hành VBPL tự kiểm tra
+ cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan ban hành VBPL
+ chủ thể đặc biệt: gồm


Cục kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp: kiểm tra VBPL do cấp TW ban hành




Phòng văn bản pháp quy – Sở Tư pháp: kiểm tra VBPL do cấp tỉnh, huyện ban hành



VBQPPL cấp xã sẽ do cấp huyện kiểm tra

– Nguyên tắc kiểm tra VBPL:
+ thường xuyên và kịp thời
+ theo đúng quy định của PL
+ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan
– Nội dung kiểm tra VBPL: dựa trên 5 tiêu chí:
+ được ban hành đúng căn cứ pháp lý
+ được ban hành đúng thẩm quyền
+ có nội dung phù hợp với quy định của PL
+ được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của PL
+ tuân thủ đầy đủ các quy định của PL về thủ tục xây dựng, ban hành và cơng bố văn bản
Ngồi ra cịn xem xét tiêu chí về tính hợp lý của VBPL:
+ kiểm tra sự phù hợp của VBPL với thực tiễn
+ kiểm tra sự phù hợp của VBPL với các quy phạm XH khác như đạo đức, tôn giáo, phong
tục, tập quán, …
Chú ý: với VBPL có nội dung thuộc bí mật NN thì còn phải tuân thủ quy định của PL về
thủ tục xác định độ mật của văn bản.
– Ý nghĩa của hoạt động kiểm tra VBPL:
+ góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống PL
+ duy trì trật tự quản lý NN, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
+ góp phần tạo dựng mơi trường pháp lý minh bạch, ổn định, lành mạnh, thúc đẩy q
trình hội nhập kinh tế, quốc tế

+ góp phần nâng cao chất lượng quy trình xây dựng, ban hành văn bản


+ bảo đảm tính khả thi của VBPL
Câu hỏi: Mọi hoạt động kiểm tra VBPL đều được tiến hành để xử lý VBPL đó.
Trả lời: Sai. Vì chỉ những VBPL chưa đảm bảo chất lượng mới bị xử lý.
Câu hỏi: Hoạt động kiểm tra VBPL là tiền đề cho việc xử lý VBPL khiếm khuyết.
Trả lời: Đúng. Vì sau kiểm tra, nếu phát hiện khiếm khuyết thì sẽ tiến hành xử lý VBPL đó
Câu hỏi: Mọi chủ thể đều có thẩm quyền kiểm tra VBPL
Trả lời: Sai. Vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền mới được kiểm tra VBPL. Mọi chủ thể
chỉ có quyền giám sát, xem xét VBPL, nhất là những VBPL có ảnh hưởng đến bản thân
mình, nếu phát hiện bất hợp lý thì có quyền kiến nghị, đề nghị cơ quan NN có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra VBPL.
2. Xử lý VBPL khiếm khuyết
– Sau khi kiểm tra, phát hiện VBPL có thiếu sót, chưa hồn chỉnh thì sẽ tiến hành xử lý
– Các dạng khiếm khuyết:
+ VBPL khơng đáp ứng u cầu về chính trị:


khơng theo đúng đường lối của Đảng



không phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân: VD VB quy định hạn chế
quyền sở hữu phương tiện giao thông cá nhân, quy định chứng minh nhân dân phải
ghi cả họ tên bố mẹ, …

+ VBQPPL không đáp ứng yêu cầu về pháp lý:



không hợp hiến



không hợp pháp (VD ban hành VBPL trái thẩm quyền, khơng đúng trình tự ban
hành, sai hình thức)



trái với VB cấp trên



trái với điều ước quốc tế

+ VBQPPL không đáp ứng yêu cầu về khoa học: tức là bất hợp lý:


không phù hợp với đạo đức XH, phong tục, tập qn, tơn giáo



khơng có tính khả thi trong thực tế. VD quy định chỉ được bán thịt lợn quá 8 tiếng
sau khi giết mổ, quy định xử phạt sử dụng điện thoại di động tại các cây xăng



sai lô-gic, văn phong không phù hợp (VD dùng từ địa phương, tiếng lóng, …)

– Thẩm quyền xử lý VBPL khiếm khuyết:



+ cấp trên có thẩm quyền xử lý VBPL do cấp dưới ban hành (chú ý: phải là cấp trên trực
tiếp)
+ chủ thể ban hành có thẩm quyền tự xử lý VBPL của chính mình: chú ý riêng bản án của
Tịa án thì Tịa án khơng thể tự xử lý mà phải do Tòa án cấp cao hơn xử lý
+ Tịa án nhân dân có thẩm quyền chung cấp huyện và Tịa án hành chính cấp tỉnh được
quyền ra phán quyết đối với tính hợp pháp của VBPL là Quyết định hành chính khi có
cơng dân khởi kiện trước Tịa đúng thủ tục
3. Các biện pháp xử lý văn bản khiếm khuyết
Mỗi loại biện pháp cần xem xét các khía cạnh:
+ loại VBPL bị xử lý
+ mức độ khiếm khuyết
+ hậu quả pháp lý
– Hủy bỏ: (= coi như không tồn tại)
+ áp dụng đối với VBADPL có dấu hiệu vi phạm PL nghiêm trọng (nội dung bất hợp pháp,
trái thẩm quyền ban hành, sai thủ tục ban hành)
+ hậu quả pháp lý: VBPL bị hủy bỏ sẽ bị hết hiệu lực PL ngay từ thời điểm ban hành, và
chủ thể ban hành có trách nhiệm bồi thường, bồi hồn cho đối tượng áp dụng của VB.
– Bãi bỏ: (= bỏ đi, không thi hành nữa)
+ áp dụng đối với :


VBQPPL khiếm khuyết như: nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của
đảng, đa số nội dung VB khơng phù hợp với quyền lợi chính đáng của đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của VB, nội dung không phù hợp với VB do cấp trên ban
hành, không phù hợp với thực trạng kinh tế – XH, không phù hợp với điều ước quốc
tế




VBQPPL khơng cịn cần thiết tồn tại trong thực tiễn

+ hậu quả pháp lý: VBPL bị bãi bỏ sẽ mất hiệu lực PL kể từ thời điểm bị bãi bỏ, do đó
khơng phát sinh trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành
– Thay thế: thay 1 VBPL bằng 1 VBPL khác
+ áp dụng với VBPL có dấu hiệu khiếm khuyết (như nội dung VB khơng cịn phù hợp với
thực tiễn, khơng phù hợp với đường lối của đảng)
+ chỉ có cơ quan ban hành mới có quyền thay thế VBPL đó


+ hậu quả pháp lý: VBPL bị thay thế hết hiệu lực PL kể từ thời điểm VB mới có hiệu lực
– Đình chỉ thi hành: tạm ngưng hiệu lực
+ hậu quả pháp lý: VBPL bị tạm ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ
quan có thẩm quyền. Nếu quyết định hủy bỏ, bãi bỏ thì VBPL hết hiệu lực. Nếu khơng bị
hủy bỏ, bãi bỏ thì VBPL tiếp tục có hiệu lực.
– Tạm đình chỉ thi hành:
+ áp dụng khi chủ thể có thẩm quyền nghi ngờ VBPL xâm hại đến quyền lợi của đối tượng
mà VBPL đó điều chỉnh
+ hết thời hạn tạm ngưng, thì VBPL đó sẽ:


Tiếp tục có hiệu lực: nếu xét thấy VBPL không khiếm khuyết



Tuyên hủy, tuyên bãi bỏ VBPL đó: nếu phát hiện khiếm khuyết

– Sửa đổi, bổ sung:
+ áp dụng với VBPL có mức độ khiếm khuyết rất nhỏ

+ thay đổi một phần nội dung, bổ sung một số nội dung mới
+ hậu quả pháp lý:


Với sửa đổi: VBPL sẽ mất hiệu lực pháp lý của phần văn bản bị sửa đổi, các phần
cịn lại vẫn có hiệu lực



Với bổ sung: không làm mất hiệu lực pháp lý của bất kỳ phần VB nào, mà còn bổ
sung thêm những nội dung khác vào văn bản, làm cho nó đồ sộ hơn
– Đính chính:
+ áp dụng với VBPL có sai sót đơn giản như sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, sai thể
thức, kỹ thuật trình bày (cịn nội dung khơng có khiếm khuyết)
+ hậu quả pháp lý: không làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của VBPL đó
4. Soạn thảo văn bảo có nội dung xử lý văn bản khiếm khuyết
Bài tập: Hủy bỏ Quyết định số 68/QĐ-XPVPHC ngày 15/05/2015 của Chủ tịch UBND
phường A quận B về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng trái thẩm quyền
PL cho phép, mức phạt 20 triệu đối với ông Nguyễn Văn C.
Hướng dẫn:
Về chủ thể, có thể có 2 cách:


+ Chủ tịch UBND phường A tự xử lý VB của chính mình
+ Chủ tịch UBND quận B (là cấp trên trực tiếp của phường A) sẽ xử lý VB này
Ở đây mức ra Quyết định với mức phạt 20 triệu là trái thẩm quyền, vì luật quy định mức
phạt trong trường hợp này chỉ là 5 triệu đồng, nên sẽ phải hủy bỏ quyết định đó, và Chủ
tịch UBND phường A phải bồi hoàn số tiền (20 – 5 = 15 triệu đồng) đối với ông C.

Chú ý: trong phần Cơ sở pháp lý:

+ nếu là xử lý VBQPPL thì sẽ khơng cần nêu VBQPPL đó trong phần Cơ sở pháp lý, vì
VBQPPL ln có đánh số hiệu rõ ràng, không thể nhầm lẫn với VBQPPL khác
+ nếu là xử lý VBADPL thì cần phải nêu VBADPL đó trong phần Cơ sở pháp lý để tránh
nhầm lẫn với VBAPPL khác
——————–


Ngày 06/03/2016
Giảng viên: cô Lê Thị Ngọc Mai (email: )
Chương 6: Soạn thảo một số văn bản pháp luật điển hình
I. Soạn thảo luật, pháp lệnh
1. Thẩm quyền ban hành và nội dung
– Thẩm quyền ban hành:
+ luật: do Quốc hội ban hành
+ pháp lệnh: do UBTV Quốc hội ban hành
– Nội dung:
+ nội dung của luật được quy định trong:


Điều 11 luật Ban hành VBQPPL 2008



Điều 15 luật Ban hành VBQPPL 2015

+ nội dung của pháp lệnh được quy định trong:


Điều 12 luật Ban hành VBQPPL 2008




Điều 16 luật Ban hành VBQPPL 2015

2. Cách thức soạn thảo luật, pháp lệnh
a. Soạn thảo nội dung
– Soạn thảo Cơ sở ban hành:
+ cơ sở pháp lý: “Căn cứ …”
+ cơ sở thực tiễn: “Xét …”
– Cơ sở pháp lý: minh chứng cho tính hợp pháp của văn bản
+ với luật, viện dẫn:


Hiến pháp nước CHXHCNVN



Phải là VBQPPL



Phải đang có hiệu lực



Liên quan đến VBPL đang xây dựng: liên quan đến thẩm quyền, hoặc liên quan đến
nội dung

+ với pháp lệnh, viện dẫn:



Hiến pháp




Luật (nếu có)



Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh

– Cơ sở thực tiễn: không có
– Soạn thảo nội dung chính:
+ quy định chung: phạm vi, đối tượng điều chỉnh, giải thích từ ngữ, các nguyên tắc
+ quy định cụ thể: quy tắc xử sự (cấm, bắt buộc, cho phép):


quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền



quy định chế tài



nguồn lực đảm bảo thực hiện văn bản

+ phần điều khoản thi hành:



điều khoản về thay thế, bãi bỏ,



điều khoản về thời điểm có hiệu lực,



điều khoản về chuyển tiếp hiệu lực

b. Kỹ thuật sử dụng kết cấu
– Tùy theo nội dung, luật, pháp lệnh có thể được trình bày theo Phần – Chương – Mục –
Điều – Khoản – Điểm
– Việc bố cục theo Phần – Chương – Mục phải đảm bảo các Phần – Chương – Mục có nội
dung độc lập tương đối và có tính hệ thống, logic vvề mặt nội dung
– Lưu ý: “Phần” chỉ được sử dụng trong Bộ luật (những luật có quy mơ lớn, số điều khoản
rất nhiều)
c. Kết cấu của luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
– Bố cục: Điều – Khoản
– Luật, Pháp lệnh sửa đổi đơn: 1 luật sửa 1 luật, 1 pháp lệnh sửa 1 pháp lệnh
Thường gồm 3 điều:
Điều 1: Quy định về sửa đổi, bổ sung điều khoản của VBPL được sửa đổi, bổ sung
Mỗi điều khoản sửa đổi, bổ sung là 1 khoản trong luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
Điều 2: Hủy bỏ hoặc thay thế từ ngữ liên quan đến những điều khoản trong VBPL hiện
hành
Điều 3: Quy định trách nhiệm thi hành về thời điểm có hiệu lực
– Đối với luật, pháp lệnh sửa đổi nhiều luật, pháp lệnh khác:



+ Bố cục: Điều – Khoản
+ Mỗi điều sửa đổi, bổ sung nội dung của 1 VBPL
+ Điều cuối cùng quy định trách nhiệm thi hành và thời điểm có hiệu lực
II. Soạn thảo nghị định
1. Thẩm quyền ban hành và nội dung nghị định
– Thẩm quyền ban hành: Chính phủ
– Nội dung:
+ Điều 14 luật Ban hành VBQPPL năm 2008
+ Điều 19 luật Ban hành VBQPPL năm 2015
Những thay đổi chính của luật 2015 so với luật năm 2008:


Nghị định chỉ được giải thích , chi tiết những điều khoản mà quy định rõ trong luật
rằng sẽ do nghị định giải thích



Khơng cịn thơng tư liên tịch, được nâng lên thành Nghị định

2. Cách thức soạn thảo nghị định
a. Soạn thảo cơ sở ban hành
– Cơ sở pháp lý: viện dẫn
+ VBQPPL quuy định thẩm quyền của Chính phủ: Luật Tổ chức Chính phủ
+ các luật, pháp lệnh liên quan trực tiếp nội dung của nghị định đang dự thảo
+ với “Nghị định không đầu”: chỉ viện dẫn Luật Tổ chức Chính phủ (vì khơng có luật hay
pháp lệnh)
VD: Nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai 2013, thì phần cơ sở pháp lý sẽ như
sau:
– Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ;
– Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

– Cơ sở thực tiễn của nghị định: thường là đề nghị của người đứng đầu cơ quan chủ trì
soạn thảo nghị định
VD: Nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai 2013, thì phần cơ sở pháp lý sẽ như
sau:
– Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ;
– Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;


– Theo đề nghị của bộ trưởng bộ Tài nguyen mơi trường, Chính phủ ban hành Nghị định
… quy định chi tiết …
b. Soạn thảo nội dung chính
– Nội dung quy định về từng lĩnh vực chuyên môn: Chương – Mục – Điều – Khoản –
Điểm
– Nội dung quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh: Chương – Mục – Điều – Khoản –
Điểm
– Nội dung sửa đổi, bổ sung nghị định khác: Điều – Khoản
– Nội dung ban hành kèm theo quy chế, điều lệ: Điều – Khoản
c. Soạn thảo hiệu lực pháp lý
– Hiệu lực về đối tượng: giao nhiệm vụ cho cấp dưới tổ chức thực hiện nghị định
– Hiệu lực về thời gian: thời điểm bắt đầu có hiệu lực, thời điểm kết thúc hiệu lực (chỉ
trong trường hợp VBPL thí điểm)
– Hiệu lực về văn bản: thay thế hoặc bãi bỏ nghị định hoặc 1 phần nghị định khác
– Điều khoản chuyển tiếp hiệu lực
III. Soạn thảo thông tư
1. Thẩm quyền ban hành và nội dung thông tư
– Thẩm quyền ban hành: khoản 6,7,8 điều 2 luật ban hành VBQPPL 2008
– Nội dung thông tư:
+ của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Điều 16
+ của Chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC: điều 18
2. Cách thức soạn thảo thông tư

a. Soạn thảo cơ sở ban hành
– Cơ sở pháp lý:
+ căn cứ VB quy định thẩm quyền: nghị định của Chính phủ quy định chức năng của Bộ;
luật Tổ chức TANDTC; luật Tổ chức VKSNDTC
+ căn cứ VBQPPL liên quan nội dung.
Chú ý: VBPL quy định thẩm quyền phải được viện dẫn đầu tiên, dù cấp ban hành VBPL
đó thấp hơn cấp ban hành VBPL khác trong phần cơ sở pháp lý
– Cơ sở thực tiễn: là đề nghị của người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo thơng tư


b. Soạn thảo nội dung chính
– Hiệu lực về đối tượng, thời gian, văn bản
——————Ngày 13/03/2016
Giảng viên: cô Lê Thị Ngọc Mai
Thực hành
Quy trình xây dựng VBQPPL:
(1) Lập đề nghị Chương trình xây dựng VBQPPL
(2) Soạn thảo
(3) Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL
(4) Trình dự thảo
(5) Thơng qua và ký ban hành VBQPPL
Thực hành Bước 1: Lập đề nghị Chương trình xây dựng VBQPPL
Nội dung cần có trong bước này:
+ sáng kiến pháp luật: đưa ra kiến nghị, đề nghị về việc ban hành 1 VBPL hoặc sửa đổi
VBPL nào đó
+ trình bày sáng kiến đó với cơ quan NN có thẩm quyền: thuyết minh sự cần thiết, trả lời
câu hỏi: vấn đề này có cần điều chỉnh bằng pháp luật hay không ==> để ban hành mới
hoặc sửa đổi bổ sung VBPL.
Chú ý, trong thực tế, để điều chỉnh quan hệ XH, thì ban hành VBPL chỉ là phương án cuối
cùng khi các phương án khác không hiệu quả ==> vấn đề của VN hiện tại: ban hành quá

nhiều VBPL (rừng luật), chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, dẫn đến hiệu quả của VBPL rất
thấp
Chú ý: Các điểm mới của Luật ban hành VBPL 2015 so với Luật ban hành VBPL 2008
+ về quy trình ban hành VBPL: luật 2015 quy định phải xây dựng chính sách trước, sau đó
mới soạn thảo, tức là tách bạch 2 quy trình này. Đầu tiên phải làm chính sách, chính sách
đó cũng phải được lấy ý kiến đóng góp, phải được thẩm định, thẩm tra, phải được thông
qua bởi cơ quan NN có thẩm quyền (giống như quy trình xây dựng VBPL). Sau đó mới bắt
tay vào xây dựng VBPL và VBPL phải theo đúng chính sách đã được thơng qua.
Trong khi với luật 2008 thì giai đoạn lập đề nghị gần như chỉ là thuyết minh về sự cần thiết
ban hành văn bản. Tức là khi bắt tay vào soạn thảo VBPL thì mới xây dựng chính sách, do


đó dẫn đến tình trạng chính sách đó rất dễ bị thay đổi nhiều trong quá trình soạn thảo.
Các bước trong Bước 1:
B1: Xác định vấn đề bất cập (đánh giá tác động văn bản)
Cần xác định được vấn đề:
+ có xảy ra thường xun, phổ biến hay khơng
+ có gây bức xúc trong dư luận XH không
+ các biểu hiện cụ thể
+ các hậu quả
B2: Tìm ra nguyên nhân của vấn đề bất cập
Nêu các nguyên nhân, cả trực tiếp và gián tiếp
B3: Xác định mục tiêu của NN
NN sẽ hướng đến mục đích gì ?
B4: Đề ra các phương án giải quyết vấn đề bất cập
Gồm 3 nhóm phương án:
+ giữ nguyên hiện trạng: tức là không ban hành thêm VBQPPL mà vận dụng những
VBQPPL hiện có để giải quyết vấn đề
+ can thiệp trực tiếp: ban hành VBQPPL tác động trực tiếp đến quan hệ XH cần điều
chỉnh. VD ban hành VBPL cấm thuốc lá, rượu bia

+ can thiệp gián tiếp: gồm


Không ban hành VBPL mới mà đưa ra các biện pháp để quản lý, điều hành



Ban hành VBQPPL không tác động thực tiếp đến quan hệ XH cần điều chỉnh, mà
tác động gián tiếp thông qua tác động và quan hệ XH khác, để từ đó tác động trở lại
quan hệ XH cần điều chỉnh. VD thay vì cấm thuốc lá, rượu bia thì ban hành VBPL
đánh thuế thật cao, coi đó là hàng hóa hạn chế lưu thông

B5: Lựa chọn phương án tối ưu nhất
Chú ý: tối ưu nhất khơng phải là tốt nhất, vì thực tế có những phương án tốt nhất nhưng lại
khơng khả thi ==> phải cân đối phương án với điều kiện thực tế
Các đề tài thảo luận:
1. Hoạt động môi giới hôn nhân


×