TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MƠI TRƯỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM
CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CẤP NƯỚC SINH HOẠT
ĐÔ THỊ MỘT SỐ QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn: TS. B.T.N
Sinh viên thực hiện
: V.Q.T
Mã SV
: 1711101xxx
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Người dân
Đối tượng
trực tiếp sử
dụng
Tốc độ
đơ thị
hóa lớn
Mật độ
dân cư
đơng đúc
Gây sức ép
Nước sinh hoạt
tại đô thị
Sự suy
giảm về
nguồn
cung cấp
đầu vào
AN
TOÀN
TỐT
Dịch vụ
Mong muốn
như thế nào để
cải thiện chất
lượng dịch vụ
cấp nước sinh
hoạt
ĐỦ
Số lượng
Chất lượng
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Nhu cầu sử dụng nước sinh
hoạt của người dân ngày càng
cao
Nguồn cung cấp nước sinh
hoạt là nước mặt + nước
ngầm => ô nhiễm và cạn kiệt
Hệ thống cung cấp nước xuống
cấp nghiêm trọng
Hoạt động cung cấp
nước sinh hoạt đô thị
của Hà Nội đang xảy
ra nhiều vấn đề gây
sức ép đến hệ thống
cung cấp nước sinh
hoạt.
Nhiều phản ánh tiêu cực từ
người dân
1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của người
dân tại khu vực đô thị?
VẤN ĐỀ
2. Mong muốn cải thiện của người dân đối với
việc cải thiện chất lượng dịch vụ cấp nước sinh
hoạt?
3. Mức độ sẵn sàng của người dân cho việc cải
thiện chất lượng dịch vụ cấp nước sinh hoạt?
WTP VÀ PHƯƠNG PHÁP CVM
Willingness To Pay – WTP: Mức sẵn lòng chi
trả là một khoản tiền mà một cá nhân sẵn lịng
chi trả để có được dịch vụ nào đó (UNEP)
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Contigent Valuation Method– CVM
- Được giới thiệu lần đầu tiên bởi CiriacyWantrup (1947), nhưng được hoàn chỉnh bởi
Davis (1963)
- Là phương pháp xác định giá trị kinh tế của
các hàng hóa và dịch vụ không mua bán trên thị
trường
- Thực hiện bằng cách sử dụng bảng câu hỏi
phỏng vấn và xây dựng những kịch bản thị
trường giả định
Quy trình Đánh giá ngẫu
nhiên cho một cuộc khảo
sát giả định
Nguồn: Brian Witt (2018)
Hàng loạt các nghiên cứu ứng dụng
phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ước
tính mức sẵn lịng chi trả cũng như các
yếu tố ảnh hưởng mức sẵn lòng chi trả
cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt
cũng như các dịch vụ nước khác có liên
quan
Chưa có ai ở Việt Nam thực hiện
tổng hợp các nghiên cứu này để tạo
ra Bức tranh tổng quan
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm
cải thiện chất lượng dịch vụ cấp nước sinh hoạt đô thị một số quận nội thành Hà Nội”
được lựa chọn thực hiện
MỤC TIÊU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới WTP
Tổng hợp và phân tích khoảng 80 nghiên cứu trong nước
và quốc tế về các yếu tố chính đã từng được xem xét có
ảnh hưởng nhất định tới WTP của người dân nhằm cải
thiện dịch vụ cấp nước sinh hoạt
của người dân nhằm cải thiện chất lượng
dịch vụ cấp nước sinh hoạt đô thị của một
số quận nội thành Hà Nội.
Ước lượng WTP người dân nhằm cải thiện
chất lượng dịch vụ cấp nước sinh hoạt đô
Đánh giá hiện trạng chất lượng dịch vụ cấp nước sinh
hoạt tại một số quận nội thành Hà Nội. Từ đó đề xuất các
yếu tố ảnh hưởng tới WTP của người dân nhằm cải thiện
dịch vụ nước sinh hoạt
Ước tính WTP của người dân nhằm cải thiện chất lượng
dịch vụ cấp nước sinh hoạt đô thị một số quận nội thành
Hà Nội
thị của một số quận nội thành Hà Nội.
Để xuất giải pháp nhằm quản lý bền vững dịch vụ cấp
nước sinh hoạt đô thị tại một số quận nội thành Hà Nội
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Xây dựng bức tranh tổng quan về các
nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP
cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, cũng
như các dịch vụ nước khác
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến WTP
của người dân nhằm cải thiện chất lượng dịch
vụ cấp nước sinh hoạt đô thị một số quận nội
thành Hà Nội
Phạm vi
Các nghiên cứu đã được công bố trên các
3 quận nội thành: Hai Bà Trưng, Thanh
diễn đàn khoa học trong nước và quốc tế,
Xuân, Hà Đông
liên quan trực tiếp đến đề tài
Đối tượng
Các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng
Các yếu tố ảnh hưởng tới WTP của người
WTP cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt,
dân nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ cấp
cũng như các dịch vụ nước khác
nước sinh hoạt đô thị một số quận nội thành
Hà Nội
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng hợp các nghiên
cứu có liên quan trong
nước và quốc tế
Bước 1: Nhận dạng hàng
hoá (dịch vụ) cần đánh giá
Bước 2: Xác định đối tượng
khảo sát
Bước 3: Thiết kế bảng hỏi
và tiến hành phỏng vấn
Bước 4: Phân tích và tổng
hợp kết quả
Tổng hợp
tài liệu và
kế thừa số
liệu
Phương
pháp CVM
Tổng hợp
viết báo cáo
PRISMA là “đánh giá toàn
diện được thực hiện bằng
cách tổng hợp dữ liệu tập
trung vào một chủ đề hoặc về
các câu hỏi chính có liên
quan”
Kế thừa số liệu
3.1. Bức tranh tổng quan về các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ nước khác
7%
56 nghiên cứu
tại các quốc
gia đang phát
triển
13 nghiên cứu
tại nước kém
phát triển
5 nghiên cứu
tại các quốc
gia phát triển
74
nghiên
cứu
76%
17%
Nước kém phát
triển
Nước đang phát
triển
Nước phát triển
Có sự chênh lệch lớn giữa số lượng bài nghiên
cứu tại các quốc gia trên thế giới:
-Số lượng nghiên cứu tại các quốc gia phát triển
tương đối ít
- Số lượng nghiên cứu tại các quốc gia đang
phát triển rất lớn, chiếm 76%
3.1. Bức tranh tổng quan về các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ nước khác
3.1.1. Kỹ thuật hỏi WTP
Các kỹ thuật hỏi WTP đã được sử dụng trong 74 nghiên cứu trên thế giới
Kỹ thuật hỏi WTP
Số lượng
Tỷ lệ
Thẻ thanh tốn
7
9,5%
Câu hỏi đóng
4
5,4%
Câu hỏi mở (open-ended question)
15
20,3%
Trưng cầu ý dân
6
8,1%
Bidding game
6
8,1%
21
28,4%
Không đề cập
15
20,3%
Tổng
74
100%
Câu hỏi lựa chọn lưỡng phân (giới
hạn đơn/đôi/đa)
=> Việc sử dụng kỹ thuật hỏi
nào cho nghiên cứu phụ thuộc
vào 2 yếu tố: Khu vực nghiên
cứu và mục tiêu thực hiện
nghiên cứu.
3.1. Bức tranh tổng quan về các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ nước khác
3.1.2. WTP trung bình
Việt Nam: WTP trung bình dao động trong khoảng 5.000 9.000 VNĐ/m3 nước ($0,22 - $0,39) và 100.000 – 175.000
VNĐ/năm. ($ 4,34 - $ 7,59)
Các nước kém phát triển: Mức WTP trung bình
dao động từ $0,00069/tháng đến $0,80/tháng
WTP trung
bình
Các nước đang phát triển: Mức WTP trung bình
dao động từ $0,61/tháng đến $36/tháng
Các nước phát triển: Mức WTP trung bình dao
động từ $2.2/hộ/tháng đến $19/hộ/tháng
Tỷ giá: $1 ≈ 23.017,50 Đồng
3.1. Bức tranh tổng quan về các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ nước khác
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến WTP
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Nước kém phát triển
Nước đang phát triển
Nước phát triển
Giới
Giới
Giới
Giới
tính
tính
tính
tính
Tuổi
Tuổi
Tuổi
Trình
Trình SốSố
nhận Số trẻ
Số
Trình
độ
nhân
độ
nhân
độ
trạng độhọc
học khẩu
khẩu
em
học
khẩu
học
vấn
hơn
trong
vấn
vấn
Nguồn
Nguồn Nhận Độ
Chất Chi phí Sức
Thu
tin Lượng Chất
Chất
Sức
Biện
Giá
Thu
Sức
Nguồn
Thu
Độ tin
Thu Chỉ số Nguồn
Giá
nước
lượng
nước
lượng
nước
khỏe
nhập
nhập
cậy
khỏe
thầu
nhập giàu có nước
người nghiệp nhập
sử
thức
về
cậy
vào
nước
sử
lượng
tiền
khỏe
pháp
xử
thầu
sử
nước
sử
nước
sử
già
của hộ
nhân
trong
gia đình
Tình
GĐ
Số
Nghề
dụng
dụng
dụng
dụng
nước
sạch
vào
nguồn
nước
dụng
nước
nước
lý nước (Bid)
nước
trí
cách
cách
đến
nguồn
đến
nước
nguồn
GĐ
Nhân khẩu học
(Bid)
VịVịtrí Khoảng
Khoảng Thời Phí kết
gian lấy nối với
nước
nguồn
nước
nước
Số lượng nước
Chất lượng nước
Thông tin về sự tiếp cận với
nguồn nước
Tần suất xuất hiện của các yếu tố thường được xem xét có ảnh hưởng đến WTP trong 74 nghiên cứu liên quan trên thế giới
3.1. Bức tranh tổng quan về các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ nước khác
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến WTP
45
40
40
33
35
Nước kém phát triển
30
Nước đang phát triển
25
15
Nước phát triển
18
20
14
13
12
11
9
10
5
6
5
1
1
Giới
Giới
tính
tính
Tuổi
Tuổi
2
0
4
2
5
1
6
5
3
2
1
0
1
0
Số
người
già
trong
GĐ
Nghề
nghiệp
2
0
3
0
3
1
0
4
2
0
4
1
0
2
1
0
0
2
1
0
5
3
4
0
0
5
2
0
3
3
0
0
0
Trìnhđộ SốSố
Tình Trình
nhận Số trẻ
độvấn nhân
trạng học
khẩu
em
học
khẩu
hơn
trong
vấn
nhân
GĐ
Nhân khẩu học
Thu
Thu
nhập
nhập
Nguồn Nhận
Chỉ số Nguồn
nướcsử thức sự
giàu có nước
sử
của hộ dụng
về nước
dụng
gia đình
sạch
Độ tin
tin Lượng Chất
Độ
Chất Chi tiêu Sức
Sức
Biện GiáGiá
thầu Vị trí Khoảng
Khoảng Thời
cách
đến
cậycậy
vào nước sử lượng
lượng
tiền
khỏe
pháp
xử
cách
đến gian lấy
thầu
khỏe
vào
nguồn
nguồn
dụng nước
nước
nước
lý nước
nguồn
nước
nước
nguồn
nước
nước
nước
Số lượng nước
Chất lượng nước
Tần suất của các yếu tố ảnh hưởng đến WTP và có ý nghĩa thống kê ở mức
Phí kết
nối với
nguồn
nước
Thơng tin về sự tiếp cận
với nguồn nước
= 0,05
3.1. Bức tranh tổng quan về các nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ nước khác
3.1.4. Hệ số tương quan R bình phương (R2)
45.0%
41.9%
40.0%
33.8%
35.0%
- Gíá trị R2 nhỏ nhất và lớn nhất được
tìm thấy sau khi tổng hợp 74 nghiên
cứu lần lượt là 0,11 và 0,844
Tỷ lệ
30.0%
24.3%
25.0%
20.0%
15.0%
10.0%
5.0%
0.0%
R2
R2≈≈ 0.1
0,1 -–0.5
0,5
R2 ≈ 0,5
0.5 –- 1
Không đề cập
Khoảng giá trị R2 trong các 74 nghiên cứu liên quan trên thế giới
- Số lượng bài nghiên cứu có hệ số R2
nằm trong khoảng 0,1 – 0,5 là 31 bài
nghiên cứu, chiếm 41,9%; 24,3%
nghiên cứu có hệ số R2 nằm trong
khoảng 0,5 - 1
74 nghiên cứu ứng dụng CVM ước lượng WTP cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ
Sự phân
nước được tìm thấy. Trong đó, 76% các nghiên cứu thực hiên tại các quốc gia đang phát triển.
TIỂU KẾT
bố
Các kỹ thuật hỏi WTP sử dụng rộng rãi nhất trong các cuộc khảo sát CV là câu hỏi kết thúc mở, trị chơi đặt
giá thầu, thẻ thanh tốn và câu hỏi lựa chọn lưỡng phân (giới hạn đơn, đôi hoặc đa). Trong 74 nghiên cứu,
Kỹ thuật
kỹ thuật hỏi lựa chọn lưỡng phân được áp dụng trong nhiều nghiên cứu nhất (21/74 nghiên cứu).
hỏi WTP
WTP
trung
bình
WTP trung bình tại Việt Nam: 5.000 - 9.000 VNĐ/m3 ($0,22 - $0,39). Tại các nước khác, WTP trung bình dao
động từ $0,00069/tháng (nhóm nước kém phát triển) đến $36/ tháng (tại nhóm nước đang phát triển)
23 yếu tố được tìm thấy, trong đó, các yếu tố bao gồm Giới tính, Tuổi, Trình độ học vấn, Số nhân khẩu, Thu
nhập, Nguồn nước sử dụng, Chất lượng nước, Lượng nước sử dụng, Giá thầu và Khoảng cách đến nguồn
Các yếu
nước có tần suất xuất hiện cao. Đồng thời, các yếu tố trên cũng là các yếu tố được nhiều nghiên cứu kết
tố ảnh
luận có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng đến WTP
hưởng
Giá trị
R2
Giá tri R2 trong 74 nghiên cứu phần lớn dao động trong khoảng 0,1 - 0,5. Như vậy, với những nghiên cứu
thực hiện điều tra xã hội học, giá trị R2 > 0,1 thì mơ hình hồi quy được xem là đáng tin cậy.
3.2. Đánh giá về hiện trạng sử dụng nước cấp của người dân nội thành Hà Nội
Cỡ mẫu: 748 mẫu =>
sử dụng 402 mẫu tại 3
quận nội thành
Khu vực nghiên cứu
3.2. Đánh giá về hiện trạng sử dụng nước cấp của người dân nội thành Hà Nội
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N = 402)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ
Dưới 18
1
0,2%
Từ 18 đến 24 tuổi
50
12,4%
Từ 24 đến 55 tuổi
269
66,9%
Trên 55 tuổi
Học sinh, sinh viên
Công nhân viên chức nhà nước
82
29
64
20,4%
7,2%
15,9%
186
52
71
46,3%
12,9%
17,7%
Tổng Dưới 3 triệu đồng
1
0,2%
Từ 3-5 triệu đồng
9
2,2%
77
19,2%
208
51,7%
107
26,6%
3.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Độ tuổi
402 mẫu được thu thập tại 3 quận
nội thành:
Hai Bà Trưng (n = 151);
Thanh Xuân (n = 150);
Hà Đông (n = 91)
48,3%
51,7%
Nghề
Kinh doanh
nghiệp Công nhân
Làm việc tại nhà
thu
nhập Từ 5-10 triệu đồng
Từ 10-30 triệu đồng
của gia
đình Trên 30 triệu đồng
3.2. Đánh giá về hiện trạng sử dụng nước cấp của người dân nội thành Hà Nội
3.2.2. Hiện trạng sử dụng nước cấp của người dân nội thành Hà Nội
Nguồn nước sử dụng
100.0%
90.0%
80.0%
81.8%
78.4%
72.6%
Nấu nướng và ăn uống
Tắm giặt, vệ sinh
70.0%
Làm vườn và rửa xe
Tỷ lệ
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
21.1%
16.9%
12.4%
20.0%
5.7% 4.7% 6.0%
10.0%
0.0%
Nước cấp
Nước giếng khoan
Nước mưa
0.0% 0.0% 0.2%
Nước sông, hồ
Tỷ lệ sử dụng của các nguồn nước chính cho các mục đích sinh hoạt
=> Số lượng người cho
biết có sử dụng nước
cấp là 331 người
(chiếm 82,3%) và số
người không sử dụng
nước cấp là 71 người
(chiếm 17,7%).
3.2. Đánh giá về hiện trạng sử dụng nước cấp của người dân nội thành Hà Nội
HỘ KHÔNG SỬ DỤNG NƯỚC CẤP
THÀNH PHỐ
60.0%
50.0%
47.9%
Khơng;
33.8%
40.8%
40.0%
Có;
66.2%
30.0%
20.0%
11.3%
Khả năng sử dụng nước cấp
trong tương lai
10.0%
0.0%
Lượng
nướccấp
cấpkhơng
khơngổn Giá nước cấp cao so với
Lượng nước
ổnđịnh,
định,nhỏ
nhỏ
giọt
giọt
vàvà
hayhay
bị
thu nhập của gia đình
bị cắt
cắt nước
nước
Chất
lượngnước
nướccấp
cấp
Chất lượng
khơng
đảmbảo
bảo
khơng đảm
Lý do khơng sử dụng nước cấp trong sinh hoạt của người dân
=> Phần lớn số hộ được hỏi đều đưa
ra câu trả lời “Có” khả năng sử dụng
nước cấp trong tương lai => tín hiệu
đáng mừng, động lực cho việc cải
thiện
3.2. Đánh giá về hiện trạng sử dụng nước cấp của người dân nội thành Hà Nội
Số lượng nước
Nguồn nước sử dụng
-
- Nước cấp được sử dụng phổ
biến nhất, cho hầu hết các mục
đích trong sinh hoạt (82,3 %)
- Tại nội đơ nhưng vẫn cịn
17,7% hộ khơng sử dụng nước
cấp
Chất lượng nước
- Chất lượng nước chưa thực sự an toàn,
15,7% người đánh giá nước có màu, mùi,
vị khác
- Người dân vẫn sử dụng các phương
pháp xử lý nước trước khi dùng => chưa
thực sự yên tâm về chất lượng nước
- Khoảng 10,2% người dân bị ảnh hưởng
đến sức khỏe từ những bệnh liên quan
đến việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt
1
2
Hiện
trạng
4
-
3
Lượng nước được cấp tương đối đầy
đủ và đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của
người dân.
Khoảng 22,6% hộ phản ánh có tình
trạng bị mất nước với tần suất 1- 3
ngày/tháng
Dịch vụ cấp nước
- Phương thức thanh toán đa
dạng, tiện lợi cho người dân
- Khoảng 6,6% người dân không
được thông báo trước khi cắt
nước
- Dịch vụ bảo trì hệ thống cấp
nước chưa được tốt, vẫn cịn
tình trạng khoảng 40% hộ gia
đình khơng được kiểm tra hệ
thống cấp nước định kỳ