Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã đồng thịnh, huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.71 MB, 82 trang )

I

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin
trích dẫn đều rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, các
cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Trần Văn Anh

I


II

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình học tập và thực hiện luận văn này, lời đầu tiên tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể các giáo sư, các nhà khoa học,
thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình
truyền đạt kiến thức, chỉ bảo tôi trên con đường học tập nghiên cứu khoahọc.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Thơ là người
trực tiếp định hướng khoa học, hướng dẫn và luôn động viên khích lệ tơi trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Kỹ thuật
Tài ngun và Mơi trường tỉnh Vĩnh Phúc, phịng Tài ngun và Môi trường,
Ủy ban nhân nhân xã Đồng Thịnh - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi


điều kiện cho tôi học tập nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình và những người thân đã động
viên, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Trần Văn Anh

I


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quan trọng của quốc gia, tất cả các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt của con người, của các ngành nghề đều cần có đất. Nhu cầu của
con người ngày càng tăng trong khi quỹ đất của mỗi quốc gia, mỗi địa phương
là có hạn. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai để
đảm bảo quỹ đất được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và phát huy được hết thế
mạnh của đất đai là việc làm quan trọng và thực sự cần thiết.
Ngày nay, cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu khơng cịn là khái niệm mới
mẻ đối với các nước trong khu vực, trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đất đai
là có hạn và việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất vì sự phát triển bền vững là
một địi hỏi tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực
tế đó đặt ra cần có một cơ sở dữ liệu đa mục tiêu, phục vụ đa ngành, đa đối
tượng sử dụng. Muốn xây dựng được một cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu thì
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin là tất yếu khách quan và đó cũng là một
trong các định hướng quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường trong

giai đoạn hiện nay (Nguyễn Trung Tiến, 2017).
Tỉnh Vĩnh Phúc chủ trương tiên phong trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính, hiện đại hóa cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi
cho các giao dịch đất đai của người dân và các doanh nghiệp trong nước, nước
ngoài vào làm việc tại tỉnh. Tại Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày
23/6/2009 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt dự án tổng thể xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Đến
nay, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đang tiếp tục thực hiện để đưa
cơ sở dữ liệu hiện đại vào phục vụ công tác quản lý đất đai tại các địa phương
và thống nhất quản lý trên toàn tỉnh. Hiện nay tỉnh đã thực hiện xây dựng
CSDLđịa chính xong cho 20 xã huyện Lập Thạch, và đang thực hiện xây dựng
CSDL địa chính cho 17 xã huyện Sơng Lơ.


2

Đồng Thịnh là xã thuộc huyện Sông Lô, thực trạng HSDC còn nhiều hạn
chế, các loại tài liệu chưa được đồng bộ, việc lưu trữ cồng kềnh, tra cứu thông
tin gặp nhiều khó khăn, bất cập trong cơng tác quản lý và cung cấp thông tin
đất đai. Việc cập nhật, chỉnh lý biến động HSĐC chưa được thực hiện đầy đủ
thường xuyên theo quy định. Bên canh đó việc thực hiện cơng tác xây dựng
CSDL địa chính cịn lúng túng, chậm tiến độ….
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài và được sự hướng dẫn tận tình của
thầy PGS.TS. Lê Văn Thơ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính phục vụ cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc".
2.
-

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và những thuận lợi,

khó khăn, những bất cập trong cơng tác quản lý hồ sơ địa chính hiện nay trên
địa bàn xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
-

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về

đất đai trên địa bàn xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
-

Đề xuất các giải pháp sử dụng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu địa chính

xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
3.

Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học - pháp

lý cho việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính; vai trị của cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý nhà nước về đất đai.

- Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng góp phần phát
triển giá trị gia tăng của sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính; hiện đại hố và
đồng bộ cơng tác quản lý và cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thống
nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã; đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhanh
gọn, chính xác.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát về hồ sơ địa chính
1.1.1.1. Hồ sơ địa chính:
Là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng
pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2014).
1.1.1.2. Thành phần hồ sơ địa chính
a)

Địa phương đã xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa

chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có:
-Bản đồ địa chính; Sổ mục kê đất đai;
- Sổ địa chính;
- Bản lưu Giấy chứng nhận.
b) Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, bản lưu Giấy chứng nhận. Các tài

liệu này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
- Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
-

Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy (Bộ Tài nguyên và


Môi trường, 2014).
1.1.1.3. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại
Điều 5 Thơng tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành như sau:
a) Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.


4

b)

Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ

tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
c)

Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với

Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng
đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
1.1.1.4. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính
a)

Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ
của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
b)
Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như

nhau.
c)

Trường hợp có sự khơng thống nhất thơng tin giữa các tài liệu của hồ

sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa
chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thơng tin có giá trị pháp lý làm cơ
sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
d)

Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu

đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông
tin như sau:
- Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì
xác định giá trị pháp lý thơng tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới
thì xác định như sau:
+ Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất
được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp khơng thể hiện thơng tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
+ Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ
đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới;
trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có


5

biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thơng tin

pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy
chứng nhận đã cấp (Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2014).
1.1.1.5. Nội dung hồ sơ địa chính: Nội dung hồ sơ địa chính gồm có:
a) Nhóm dữ liệu về thửa đất:
-

Dữ liệu số hiệu thửa đất gồm có: Số tờ bản đồ là số thứ tự của tờ bản

đồ địa chính; Số thửa đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ.
-Dữ liệu địa chỉ thửa đất;
-Dữ liệu ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính;
-

Dữ liệu diện tích thửa đất: được xác định và thể hiện trên hồ sơ địa

chính theo đơn vị mét vng (m2), làm trịn đến một chữ số thập phân.
-

Dữ liệu về tài liệu đo đạc gồm: tên tài liệu đo đạc đã sử dụng, ngày

hồn thành đo đạc.
b) Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất:Bao gồm các loại dữ liệu:
-Dữ liệu tên gọi đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
-

Dữ liệu số hiệu đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất

gồm: Số tờ bản đồ có đối tượng chiếm đất khơng tạo thành thửa đất; Số hiệu
của đối tượng chiếm đất trên từng tờ bản đồ.

-Dữ liệu ranh giới của đối tượng;
-Dữ liệu diện tích được xác định và thể hiện cho từng đối tượng.
c)

Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền

với đất, người quản lý đất: Bao gồm các loại dữ liệu:
- Dữ liệu mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với
đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất được thể hiện trên sổ mục kê đất
đai theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Dữ liệu tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,

tên người quản lý đất;


6

-

Dữ liệu giấy tờ pháp nhân (đối với tổ chức) hoặc giấy tờ nhân thân (đối

với cá nhân, người đại diện hộ gia đình);
-

Dữ liệu địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với

đất, người quản lý đất;
-

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc


tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì phải thể hiện hạn chế
quyền sử dụng đất theo quy định.
d) Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất: Bao gồm
các loại dữ liệu:
-Dữ liệu hình thức sử dụng đất riêng, chung;
-Dữ liệu loại đất bao gồm tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại;
-Dữ liệu thời hạn sử dụng đất;
-Dữ liệu nguồn gốc sử dụng đất;
-Dữ liệu nghĩa vụ tài chính;
-Dữ liệu về hạn chế quyền sử dụng đất;
-Dữ liệu quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề;
e) Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: bao
gồm: - Loại tài sản;
- Đặc điểm của tài
sản; - Chủ sở hữu;
- Hình thức sở hữu;
- Thời hạn sở hữu;
g)
Nhóm dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền
quản lý

đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: bao gồm:
-Dữ liệu về tình hình đăng ký thể hiện các thông tin như sau:
+ Thời điểm nhận hồ sơ đăng ký;


7


+ Thời điểm đăng ký vào sổ địa chính;
+ Số thứ tự của hồ sơ thủ tục đăng ký.
-

Dữ liệu giấy tờ pháp lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
-Dữ liệu Giấy chứng nhận;
h) Nhóm dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở
hữu tài sản gắn liền với đất: bao gồm các loại dữ liệu:
-Dữ liệu thời điểm đăng ký biến động;
-Dữ liệu nội dung biến động thể hiện đối với từng trường hợp;
- Dữ liệu mã hồ sơ thủ tục đăng ký (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2014).

1.1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.2.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thơng tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính

a) Dữ liệu địa chính: là dữ liệu khơng gian địa chính, dữ liệu thuộc tính
địa chính và các dữ liệu khác có liên quan.
-

Dữ liệu khơng gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất,

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy
lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới,
địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc
giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các

loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ cơng trình.
-

Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử

dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ
liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình
trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về
quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


8

b)

Cấu trúc dữ liệu: Là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự

phân cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2010).

1.1.2.2. Nội dung, cấu trúc của dữ liệu địa chính.
a)

Nội dung dữ liệu địa chính: Dữ liệu địa chính bao gồm các nhóm dữ

liệu sau đây:
-

Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai, nhà ở và tài


sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
-

Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính

của thửa đất;
-

Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu khơng gian và dữ

liệu thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
-

Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng

của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ
trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch về
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
-

Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính

về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
-

Nhóm dữ liệu về giao thơng: gồm dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc


tính về hệ thống đường giao thơng;
-

Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu khơng gian và dữ liệu

thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới hành
chính các cấp;
-

Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu

thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ văn, dân cư,
biển đảo và các ghi chú khác;


9

-

Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không

gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa
phục vụ đo vẽ lập bản đồ địa chính;
-

Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc

tính về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an
tồn bảo vệ cơng trình.

b)

Cấu trúc và kiểu thơng tin của dữ liệu địa chính:

Mỗi nhóm thơng tin trong nội dung dữ liệu địa chính được thể hiện cụ
thể thông qua cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu (Bộ Tài ngun và Mơi
trường, 2014).

Hình 1.1: Các nhóm dữ liệu cấu thành cơ sở dữ liệu địa chính


10

Hình 1.2: Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần
1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ
sở dữ liệu địa chính.
a)

Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa

chính phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện
theo quy định hiện hành về thành lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b)

Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)

là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.
Cơ sở dữ liệu địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp
huyện) là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp

xã thuộc huyện; đối với các huyện khơng có đơn vị hành chính cấp xã trực
thuộc thì cấp huyện là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.


11

Cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp
tỉnh) là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp
huyện thuộc tỉnh.
Cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương là tổng hợp cơ sở dữ liệu địa
chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh trên phạm vi cả nước. Mức độ
tổng hợp do Tổng cục Quản lý đất đai quy định cụ thể sao cho phù hợp với yêu
cầu quản lý của từng giai đoạn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
1.1.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
a)

Dữ liệu khơng gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết

quả của quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu khơng gian
địa chính khác có liên quan.
b)

Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả

đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các nguồn dữ liệu thuộc tính

địa chính khác có liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
1.1.2.5. Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
a)


Việc cung cấp thơng tin từ cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện

dưới các hình thức tra cứu thơng tin trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin.
b)

Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy

hoặc dạng số bao gồm:
- Trích lục thửa đất;
- Trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc
từng chủ sử dụng đất;
- Thông tin tổng hợp từ các dữ liệu địa chính;
- Thơng tin bản đồ địa chính trực tuyến trên mạng;
- Trích sao cơ sở dữ liệu địa chính theo khu vực (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2014).


12

1.2. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài
1.2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu bản đồ số
1.2.1.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu bản đồ số
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi người
sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một tổ
chức có cấu trúc. Nhờ vào phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu người ta có thể sử
dụng dữ liệu cho các mục đích tính tốn, phân tích, tổng hợp, khơi phục dữ liệu…

Cơ sở dữ liệu bản đồ là một cơ sở dữ liệu địa lý đối tượng quản lý của

nó phụ thuộc vào tính của các đối tượng mà bản đồ thể hiện. Một hệ thống cơ
sở dữ liệu bản đồ nếu xét dưới góc độ cơng nghệ thì hệ thống gồm có:
a)

Thiết bị phần cứng và thiết bị ngoại vi: Về cơ bản bao gồm các

phần chính là bộ xử lý trung tâm (CPU), các thiết bị đầu vào như bàn số hoá,
máy quét, các thiết bị thu nhận thông tin điện từ... các thiết bị lưu trữ (bộ nhớ
ngoài), thiết bị hiển thị (màn hình), thiết bị in (máy vẽ) …
b)
Hệ thống phần mềm và thủ thuật cần thiết để xây dựng và phân
tích:

Hệ thống phần mềm bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần
mềm ứng dụng. Các phần mềm trong lĩnh vực hệ thống thông tin bản đồ phải
bảo đảm được chức năng sau đây:
-

Các dữ liệu không gian thu thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau như

bản đồ, tư liệu địa chính, số liệu đo ngoại nghiệp... phải có được chức năng
liên kết và xử lý đồng bộ.
-

Có khả năng lưu trữ, sửa chữa đồng bộ các nhóm dữ liệu địa chính

phục vụ các phân tích tiếp theo và còn cho phép biến đổi nhanh và chính xác
các dữ liệu khơng gian. Đảm bảo các khả năng phân tích ở các trạng thái khác
nhau, có khả năng thay đổi cấu trúc dữ liệu phục vụ người dùng, các nguyên
tắc để kết nạp các sản phẩm, các biện pháp đánh giá chất lượng sản phẩm và

các nguyên tắc xử lý chuẩn các thông tin theo không gian, thời gian cũng như
theo các kiểu mẫu thích hợp khác.


13

-

Các dữ liệu phải có khả năng hiển thị tồn bộ hoặc từng phần theo

thông tin gốc, các dữ liệu nếu đã qua xử lý cần phải thể hiện tốt hơn bằng các
bảng biểu hay các loại bản đồ địa chính.
Phần mềm có thể chia làm hai lớp:
- Lớp phần mềm mức thấp: Hệ điều hành cơ sở.
-

Lớp phần mềm mức cao: Các chương trình ứng dụng, dùng thực hiện

việc thành lập bản đồ và các thao tác phân tích không gian địa lý.
c)

Cơ sở dữ liệu: Phần trung tâm của hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ là

cơ sở dữ liệu; nó là một hệ thống các thơng tin được lưu trữ dưới dạng số. cơ
sở dữ liệu có mối liên quan với các điểm đặc trưng trên bề mặt trái đất nên nó
bao gồm hai yếu tố: Dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính.
-

Dữ liệu khơng gian mang tính địa lý thể hiện hình dạng, vị trí, kích


thước và các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
-

Dữ liệu thuộc tính khơng mang tính địa lý, thể hiện đặc tính hay chất

lượng các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
d)

Con người vận hành: Một hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ đương

nhiên quan hệ mật thiết với người sử dụng các thiết bị từ hệ thống phần cứng,
phần mềm điều khiển các thiết bị. Con người xây dựng tạo ra hệ thống dữ liệu,
tổ thức và phân tích dữ liệu, hiển thị hình ảnh tạo ra các sản phẩm đầu ra…
(Trịnh Hữu Liên, 2013).
1.2.1.2. Khái niệm cấu trúc dữ liệu bản đồ số
Đối với một khu vực có lượng thơng tin lớn thì một cơ sở dữ liệu được
sắp xếp trong nhiều tệp tin khác nhau và đặc điểm của các thông tin trong mỗi
tệp tin cũng rất đa dạng. Vì vậy, nếu muốn truy cập nhanh chóng và chính xác
các thơng tin đó thì cần phải tổ chức và liên kết chúng một cách khoa học, đó
chính là cấu trúc dữ liệu. Mỗi phần mềm quản lý thông tin thường ghi nhớ và
sắp xếp các tệp tin trong một tệp riêng theo thứ tự hoặc theo chỉ số nhận dạng.
Hiện nay các cơ sở dữ liệu thường sử dụng ba loại cấu trúc đó là: Cấu trúc
phân cấp; cấu trúc quan hệ và cấu trúc mạng. Trong cấu trúc quan hệ, các tệp tin


14

thường được ghi trong các bảng hai chiều; ngoài việc truy cập theo trình tự
phân cấp, có thể tìm kiếm cơ sở dữ liệu thông qua mối quan hệ trực tiếp.
1.2.2. Tổng quan một số kinh nghiệm quốc tế về hệ thống thông tin

đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Thụy Điển
Tại Thụy Điển, toàn bộ quá trình từ quyết định ban đầu tại Quốc hội về
việc cải cách đến khi hoàn thiện mất khoảng 25 năm. Trong đó, khoảng 10 năm
dành để điều tra bằng các câu hỏi đưa ra về việc cải cách này. Các câu hỏi liên
quan đến việc có thể tách riêng hệ thống đăng ký đất và hệ thống tài sản hay
không, cấu trúc của cơ sở dữ liệu, tập trung ở cấp trung ương hay theo các
vùng, và hệ thống định danh tài sản.
Hệ thống thông tin đất đai (LIS) tích hợp các thơng tin đăng ký đất đai
và địa chính vào một hệ thống gồm những phần: Đăng ký tài sản, xác định các
đối tượng trong hệ thống (thửa đất, các đơn vị tài sản), đăng ký đất đai, xác
định các quyền đối với các đối tượng, thiết lập và địa chỉ, thuế và giá trị, lưu
trữ dạng số. Là một hệ thống tích hợp nên LIS mang lại hai ưu thế:
-

Về phổ biến thông tin: Nguồn thông tin có liên quan đến đất đai được

phổ biến tới người dùng theo một cách thống nhất.
-

Về quản lý hệ thống: Việc quản lý các thông tin liên quan đến đất đai

được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Mô hình hệ thống dựa trên một thiết kế kiến trúc mà môi trường quản
lý/cập nhật quản lý đất đai được tối ưu hóa cho các quy trình làm việc kết hợp
với các thủ tục pháp lý và hệ thống phân phối được tối ưu hóa cho việc cung
cấp, trao đổi và trình diễn dữ liệu. Mơ hình này bao gồm 4 phần về nền tảng
tương kết và giao tiếp bằng các định dạng tệp cụ thể dựa trên XML/GML (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 9/2012).
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Australia

a)

Bang Tây Úc

Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc WALIS (West Australia Land
Information System) được thiết lập từ năm 1981, đã trở thành hệ thống thông tin


15

đất đai sớm nhất tại Úc sử dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý trong việc
xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Để xây dựng một hệ thống thông tin đất đai
hiện đại và hiệu quả, một số nguyên tắc chính đã được đề ra khi tiến hành xây
dựng hệ thống, bao gồm: Thông tin là tài sản có giá trị; hệ thống phải đáp ứng
mục tiêu đề ra và người khai thác hệ thống trở thành mục tiêu quan tâm; thông tin
thu thập một lần, sử dụng nhiều lần; phải có sự kết hợp thơng tin, chia sẻ tài
nguyên với giá trị gia tăng; chi phí duy trì, bảo dưỡng hợp lý, hiệu quả; có đăng
ký phân quyền, bảo mật, duy trì mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thông tin.

Với lịch sử gần 30 năm, WALIS đã đạt được nhiều thành công trong
việc xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý thông tin địa lý cũng như thông tin
đất đai, hỗ trợ tích cực cho cơ chế truy cập thơng tin đất đai. Điều này được thể
hiện qua mối quan hệ giữa công tác quản lý, lưu trữ thông tin, thương mại, siêu
dữ liệu và phân quyền truy cập thông tin của hệ thống.
Mơ hình quản lý và các thành phần chính của WALIS: Sơ đồ dưới
đây mơ tả về mơ hình quản lý các thành phần chính của WALIS.

Hình 1.3: Mơ hình quản lý WALIS ở Australia



16

b) Bang Victoria:
Tại Bang Victoria, một hệ thống thông tin đất đai đã được phát triển với mơ
hình hiện đại nhằm cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai, bất động sản trực tuyến qua
mạng Internet. Theo thống kê, chỉ có khoảng 10% lượng giao dịch hàng năm
được thực hiện theo hình thức “mặt đối mặt” giữa cán bộ thực hiện giao dịch và
người dân, tổ chức có nhu cầu; khoảng 90% số giao dịch còn lại được thực hiện
trong vòng 24h qua hệ thống cung cấp dịch vụ hệ thống thông tin đất đai.

Trung tâm thông tin đất đai: Là một đơn vị dịch vụ của ngành quản
lý đất đai Bang Victoria, cung cấp các dịch vụ truy cập thơng tin và các dịch vụ
có liên quan như thực hiện các giao dịch đất đai và bất động sản, quy hoạch và
phát triển quỹ đất. Ngoài ra, Trung tâm cũng là đơn vị cung cấp các dịch vụ về
ảnh hàng khơng, ảnh viễn thám nhằm các mục đích từ thương mại đến kiểm
sốt ơ nhiễm, chống khủng bố và các dịch vụ khác cho các tổ chức có nhu cầu.
Hệ thống đăng ký đất đai Bang Victoria được thực hiện dựa trên nguyên
tắc bảo hộ của nhà nước về những gì nhà nước đã chứng nhận trên giấy chứng
nhận quyền sở hữu. Hệ thống đăng ký có vai trị và chịu trách nhiệm về quản
lý giấy chứng nhận sở hữu đất đai theo Bộ Luật chuyển nhượng đất đai năm
1958, được sửa đổi, bổ sung năm 1998.
Hệ thống cung cấp dữ liệu đất đai LANDATA® là dịch vụ trực
tuyến cung cấp thông tin về đất đai ở tiểu bang Victoria. Các lĩnh vực hoạt
động của LANDATA® bao gồm: tìm kiếm thông tin về giấy chứng nhận quyền
sở hữu đất và các giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật, các chỉ số liên
quan, giấy chứng nhận về tài sản, thông tin về tài sản, giấy chứng nhận quy
hoạch và chất lượng dữ liệu.
Trong những năm vừa qua, đã có những gia tăng đáng kể trong hoạt
động của LANDATA® về tìm kiếm các thơng tin về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất từ 10% tương đương với 0,8 triệu lượt tìm kiếm năm 1998 tăng lên

100% tương đương với 2,2 triệu lượt tìm kiếm gần đây.


17

Hệ thống giao dịch đất đai điện tử tại Victoriađã được xây dựng và
vận hành trong nhiều năm với các thành tựu đặc biệt. Theo thống kê, có trên
90% các giao dịch đất đai được thực hiện thông qua công cụ điện tử trực tuyến,
chỉ có dưới 10% giao dịch được thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa
người giao dịch với các cán bộ của ngành quản lý đất đai Victoria. Hệ thống
giao dịch đất đai điện tử cho phép việc tổ chức các giao dịch được minh bạch,
hiệu quả, tăng cường cải cách thủ tục hành chính của chính quyền địa phương.
Mục tiêu chính của hệ thống là cung cấp các dịch vụ đăng ký giao dịch
bất động sản thông qua việc giải quyết các giao dịch bất động sản, các dịch vụ
về đăng ký định cư cũng như tái định cư.
Các thành phần chính của hệ thống giao dịch đất đai điện tử gồm:
Quy trình xử lý nghiệp vụ, nhằm xác định xem một giao dịch bất động
sản phải qua những bước xử lý nào, đồng thời gán trách nhiệm của từng cá
nhân, nhóm cá nhân trong các bước giao dịch đó. Quy trình xử lý nghiệp vụ
được xác định cho từng loại giao dịch bất động sản như chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp, góp vốn liên danh trong thương mại.
Dịch vụ khách hàng, xác định các nhóm dịch vụ được gắn với các
nhóm khách hàng của hệ thống, gồm người thực hiện giao dịch, các luật sư và
các đo đạc viên được cấp phép. Hệ thống cũng cung cấp dịch vụ cho các đối
tượng khác có quan tâm gồm các cơng tư kinh doanh bất động sản, cấp chính
quyền địa phương, các trường đại học. Sản phẩn bao gồm có sản phẩm bản đồ
và sản phẩm giao dịch từ các giao dịch.
Các giải pháp đối với các vấn đề phức tạp, được xác định cho từng
trường hợp cụ thể và thông thường cần phải có ý kiến tư vấn của một hội đồng
tư vấn được thành lập khi vấn đề xuất hiện.

Phân phối sản phẩm:sản phẩn bản đồ, sản phẩn của các giao dịch điện
tử được cung cấp từ hệ thống sau khi các giao dịch được thực hiện như giấy
chứng nhận sở hữu, các hợp đồng giao dịch được xác lập. (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 9/2012)


18

1.2.3.Tổng quan thực trạng ở Việt Nam về một số nội dung liên quan
tới lĩnh vực đề tài
1.2.3.1. Tổng quan về ứng dụng, phát triển công nghệ
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai gắn liền với công nghệ hệ thống thông
tin địa lý (GIS) và các ứng dụng CAD để số hóa dữ liệu địa chính. Thơng qua
các nghiên cứu của nhiều đơn vị, các dự án đã và đang thực hiện từ năm 1992
trở lại đây, nhiều công nghệ đã được ứng dụng trong các cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai từ cấp trung ương tới cấp địa phương, các doanh nghiệp đo đạc
lập bản đồ, lập hồ sơ địa chính. Các cơng nghệ được ứng dụng cơ bản là các
công nghệ tiên tiến ở Việt Nam và trên thế giới.
Để bảo đảm việc tích hợp dữ liệu đồ họa về thửa đất với dữ liệu thuộc tính
về chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất, các nhà nghiên cứu, quản lý và sản xuất
tại Trung ương và địa phương đã kế thừa thành tựu của các hãng phần mềm lớn
trên thế giới cho ra đời hàng loạt phần mềm nội địa nhằm đáp ứng yêu cầu xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính số như: FAMIS & CaDDB, CICAD& CIDATA,
CILIS, PLIS và sau này là ELIS, ViLIS, Gcadas, eKLIS, VNLIS....

Các công nghệ GIS nền được sử dụng cũng rất đa dạng như ArGIS của
hãng ESRI (Mỹ), MapInfo, AutoCAD và một số hãng khác. Hệ quản trị cơ sở
dữ liệu sử dụng Oracle, SQL Server, Access ... hiện cũng đã có một số nghiên
cứu ứng dụng toàn bộ mã nguồn mở trong vấn đề xây dựng LIS để tiết kiệm
chi phí đầu tư cho công nghệ nền.

Hệ thống phần mềm thông tin đất đai được thiết kế là một hệ thống bao
gồm nhiều mô đun liên kết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
trong công tác quản lý đất đai. Hệ thống phần mềm thể hiện bằng các nhóm
chức năng của hệ thống và được thiết kế theo nguyên tắc sau:
-

Là một hệ thống bao gồm nhiều mô đun, được chia thành các hệ thống

con; mỗi hệ thống con bao gồm một nhóm các chức năng phù hợp với một
dạng cơng việc trong cơng tác quản lý đất đai.
-Hệ thống có tính phân cấp theo 3 mức: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.


19

-

Về cơ bản, phần mềm Hệ thống thông tin đất đai chia thành các hệ

thống phần mềm con như sau:
+

Hệ thống quản lý điểm toạ độ, độ cao cơ sở, lưới khống chế và bản đồ

địa chính;
+ Hệ thống quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký, thống kê đất đai;
+

Hệ thống hỗ trợ qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phân hạng, đánh


giá, định giá đất;
+ Hệ thống hỗ trợ quản lý về thuế đất, giá trị đất và các cơng trình trên đất;

+

Hệ thống hỗ trợ công tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp và

khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông thường được thiết kế theo bốn phiên bản tương ứng với 4 cấp
hành chính về quản lý về đất đai:
+ Hệ thống thông tin đất đai cấp trung ương;
+ Hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
+ Hệ thống thông tin đất đai cấp huyện;
+ Hệ thống thông tin đất đai cấp xã.
Nhìn chung những giải pháp này đã cung cấp cho các địa phương một
cơng cụ hữu ích hỗ trợ tích cực để đẩy nhanh việc lập cơ sở dữ liệu địa chính
số, góp phần đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, thực trạng cho thấy: Tuy có nhiều sản phẩm, nhiều ứng dụng và
có nhiều đơn vị phát triển nhưng việc ứng dụng công nghệ trong công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai cịn bộc lộ một số bất cập như: Chính sách quản lý thay
đổi liên tục dẫn đến các phần mềm cũng phải thay đổi theo nhưng lại thiếu nguồn
lực về kinh phí để cập nhật, nâng cấp, chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất, cịn
có nhiều sự khác biệt về nhu cầu quản lý cho từng địa bàn, thiếu hỗ trợ kỹ thuật từ
nhà cung cấp công nghệ nền (thơng thường là ở nước ngồi) và nhà phát triển hệ
thống thông tin đất đai do thiếu nguồn nhân lực và chính sách tài chính, cịn có sự
vướng mắc về vấn đề lựa chọn sản phẩm phần mềm cho từng địa phương


20


và các vấn đề khác… Về chính sách quản lý; do Việt Nam cịn đang trong giai
đoạn hồn thiện chính sách về quản lý đất đai, các quy trình, chế độ quản lý,
mẫu biểu báo cáo và thống kê, mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… thay
đổi nhiều trong thời gian ngắn nên phát sinh hiện tượng các phần mềm phải
cập nhật liên tục để phù hợp với chính sách mới ( Tạ Quốc Vinh, 2016).
1.2.3.2. Tổng quan kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư và kết quả đạt được
trong xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở nước ta trong thời gian qua
Trong những năm đầu của thế kỷ 21 việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
số đã được các tỉnh chú trọng đầu tư thích đáng, như Dự án xây dựng cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính số tại thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh: Bình Dương, Long
An, An Giang, Đồng Nai, Bình Thuận, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Hải Phịng, Hà Nam,
Nam Định, .... Nhiều chương trình dự án về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã

được triển khai ở cấp Trung ương. Các dự án điển hình là xây dựng cơ sở dữ
liệu kiểm kê đất đai từ năm 2000 đến nay; dự án xây dựng hệ thống thông tin
đất đai và môi trường đã xây dựng hệ thống ELIS; dự án xây dựng cơ sở dữ
liệu tích hợp tài nguyên và môi trường và một số dự án khác. Trong quá trình
triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu số chúng ta cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất
có hiệu quả của các tổ chức Quốc tế như: SIDA Thụy Điển, Hiệp hội đô thị
Canada, Ngân hàng thế giới ….
Một trong các chương trình, dự án tiêu biểu là chương trình Hợp tác Việt
Nam - Thụy Điển về đổi mới hệ thống địa chính - CPLAR. Chương trình này
có nguồn vốn khơng hồn lại do cơ quan phát triển quốc tế SIDA Thụy Điển
tài trợ cho Tổng cục Địa chính thực hiện từ năm 1997 đến năm 2003. Chương
trình được chia thành nhiều dự án về chính sách, nâng cao năng lực… trong đó
có hợp phần 5 về phát triển và ứng dụng hệ thống thông tin đất đai (LIS) ở cấp
tỉnh và thử nghiệm tại một số tỉnh… Kết quả của dự án này là đã nâng cao
nhận thức, chuyển giao công nghệ xây dựng bản đồ địa chính số, xây dựng cơ
sở dữ liệu về đăng ký đất đai, quản lý và in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

bằng công nghệ số thay thế cho việc viết tay trước đây.


21

Gần đây là Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai
Việt Nam (VLAP) với số vốn lên tới 100 triệu đô la Mỹ từ nguồn vốn vay
ODA của Ngân hàng Thế giới đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai
thực hiện tại 9 tỉnh, thành phố trên toàn quốc gồm: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh
Long, Bình Định, Khánh Hịa, Quảng Ngãi, Hưng Yên, Thái Bình và thành phố
Hà Nội. VLAP là dự án của Việt Nam trong lĩnh vực quản lý đất đai, được
nghiên cứu trên 10 năm trước khi triển khai thực hiện, qua sự hợp tác của
nhiều nước như Pháp, Thụy Điển, New Zealand, Phần Lan; Dự án được thực
hiện từ tháng 8/2008 đến 30/6/2015. Mục tiêu của dự án là tăng cường sự tiếp
cận của mọi đối tượng với dịch vụ thông tin đất đai, bằng cách phát triển một
hệ thống quản lý đất đai hoàn thiện tại các địa phương qua việc xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính và bản đồ địa chính dạng số hóa.
Về kết quả từ dự án mang lại: Tháng 11/2014, tại Hội thảo tham vấn về
xây dựng dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (VLAP)
Việt Nam giai đoạn II, do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tại tỉnh Ninh
Bình. Ban chỉ đạo quốc gia của dự án đánh giá đến nay, dự án đã đạt được
nhiều mục tiêu đề ra. Các địa phương tham gia dự án cũng thảo luận, chia sẻ
các kinh nghiệm, lợi ích, hiệu quả từ việc ứng dụng sản phẩm cơ sở dữ liệu địa
chính được xây dựng bở dự án vào công tác quản lý nhà nước về đất đai và các
hoạt động dịch vụ công về đất đai. Cụ thể; theo kinh nghiệm chia sẻ của tỉnh
Vĩnh Long, có thể thấy bốn cái được khi triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu địa
chính và xây dựng mơ hình quản lý đất đai hiện đại, đó là:
“Thứ nhất, việc liên thông cơ sở dữ liệu về đất đai từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã đã chấm dứt tình trạng dữ liệu phân tán dẫn đến nhiều sai sót như
trùng thửa; cập nhật biến động khơng thường xun, khơng kịp thời, dẫn đến

những sai sót trong q trình quản lý đất đai; giải quyết các thủ tục giao dịch đất
đai... Thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung này, việc tra cứu truy cập thông
tin đất đai của các cấp được dễ dàng, nhanh chóng, thuận lợi; cán bộ Văn phòng
đăng ký cấp tỉnh, huyện có thể cập nhật đồng thời, cùng một lúc tất cả những


22

kết quả đăng ký lần đầu cũng như những biến động đất đai, nhà ở, tài sản phát
sinh trong quá trình quản lý, sử dụng đất tại địa phương như chia tách thửa, thu
hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng, thừa
kế, cho tặng, thế chấp, bổ sung tài sản … Nhờ vậy, giảm được rất nhiều thời
gian, nhân lực cho việc chỉnh lý bản đồ, hồ sơ, sổ bộ địa chính ở các cấp, cơ sở
dữ liệu địa chính sau khi hình thành luôn được cập nhật thường xuyên, đầy đủ
và tại mọi thời điểm luôn phản ánh thông tin mới nhất của các thửa đất.
Cán bộ địa chính cấp xã đã sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai để tra
cứu thông tin phục vụ cho giải quyết tranh chấp đất đai, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về nguồn gốc đất, hỗ trợ xây dựng bộ thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp của địa phương, chứng thực các hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đất.
Thứ hai, tồn bộ quy trình tiếp nhận, xử lý, ln chuyển hồ sơ và trả lời kết
quả giải quyết các thủ tục đất đai theo quy định pháp luật đã được tin học hố và
áp dụng trong các Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp (Văn phòng
đăng ký đất đai và các chi nhánh). Thông qua phần mềm ViLIS 2.0 và cơ sở dữ
liệu địa chính, tại bất cứ thời điểm nào cũng có thể kiểm tra Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các cấp (nay là Văn phòng đăng ký đất đai và các chi nhánh)
hiện đang tiếp nhận bao nhiêu hồ sơ, thủ tục, việc giải quyết các hồ sơ thủ tục này
có bảo đảm thời gian thực hiện hay không, việc chậm trễ (nếu có) thì thuộc trách
nhiệm của bộ phận nào. Nhờ vậy, nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các
công chức, viên chức có liên quan đến q trình thụ lý, giải quyết hồ sơ, thời gian

giải quyết các thủ tục, hồ sơ giao dịch đất đai được rút ngắn hơn so với trước đây
và hàng năm, tỷ lệ hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai được giải quyết đúng thời hạn quy
định đạt 96% ở cấp tỉnh và đạt trên 90% ở cấp huyện.
Thứ ba, hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính cịn được chia sẽ, ứng dụng để hỗ
trợ cho công tác tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp và hỗ trợ công tác
thu hồi, bồi thường, giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất. Với việc kết nối dữ
liệu thơng tin địa chính hiện có, việc thu thập thông tin về chủ sử dụng


23

đất, tính pháp lý của thửa đất, diện tích, mục đích sử dụng … phục vụ cho cơng
tác giải quyết tranh chấp đất đai, thu hồi, lập phương án bồi thường được thực
hiện nhanh chóng, chính xác hơn rất nhiều so với trước đây. Các thông tin về
việc giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng… được cập nhật và quản lý
thống nhất, thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho tổng hợp số liệu, thống
kê, kiểm kê, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tỉnh.
Thứ tư, trên cơ sở dữ liệu địa chính đã hình thành, các tỉnh thành cũng đã
triển khai dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho người dân qua 4 hình thức: Cung
cấp trực tiếp khi người dân trực tiếp đến Văn phịng đăng ký hoặc Trung Tâm
Cơng nghệ thơng tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; cung cấp theo hình
thức qua tin nhắn điện thoại; cung cấp theo hình thức gọi điện trực tiếp đến tổng
đài 1080 và cung cấp theo hình thức trực tuyến (online) qua trang Web của sở.
Các thông tin được cung cấp bao gồm: Thơng tin về tình trạng giải quyết
hồ sơ giao dịch đang được Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh tiếp nhận,
thông tin về hồ sơ thửa đất như họ tên chủ sử dụng (vợ/chồng), năm sinh, số tờ
bản đồ, số thửa đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, sơ đồ
thửa đất, tình hình cấp Giấy chứng nhận ...” (Tạ Quốc Vinh, 2016).
1.2.3.3. Tổng quan một số định hướng về cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu


Hình 1.4: Mơ tả phân tích được nhu cầu của các đối tượng có liên
quan đến việc sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu


×