Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TRÌNH BÀY CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH NÀY ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.33 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ


THẢO LUẬN
TRÌNH BÀY CÁC CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆC THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH NÀY Ở VIỆT NAM

NHĨM:
LỚP:
MƠN:
GIẢNG VIÊN:

9
21208EFIN2811
NHẬP MƠN TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ
LÊ HÀ TRANG

Mục lục
Các cơng cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương...............................................3
Hà Nội, tháng1 10 năm 2021


A.

Nhóm cơng cụ trực tiếp..............................................................................................3
Lãi suất tiền gửi:.............................................................................................................. 3
Khung lãi suất tiền gửi và cho vay hoặc lãi suất cơ bản..................................................3
Hạn mức tín dụng đối với các tổ chức tín dụng...............................................................4


Phát hành tiền trực tiếp cho Ngân sách và cho đầu tư.....................................................4

B.

Nhóm cơng cụ gián tiếp.............................................................................................4
Nghiệp vụ thị trưởng mở (Open market operation).........................................................5
Dự trữ bắt buộc (Reserve requirements)..........................................................................8
Chính sách chiết khấu (Discount policy).......................................................................10

Liên hệ thực tế việc thực hiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam........................................11
A.

Dấu ấn điều hành chính sách tiền tệ.........................................................................11
Năm 2019......................................................................................................................11
Năm 2020......................................................................................................................15
Quý I, II năm 2021........................................................................................................16

B.

Khó khăn trong điều hành chính sách tiền tệ...........................................................19

C.

Định hướng điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng thời gian tới........................21

Kết luận................................................................................................................................ 22

Các cơng cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương
A. Nhóm cơng cụ trực tiếp
Cơng cụ trực tiếp là cơng cụ mà thơng qua chúng. NHTW có thể tác động trực tiếp đến

các mục tiêu mà không phải qua một biến số trung gian nào khác. Các công cụ trực tiếp mà
NHTW có thể sử dụng thường là
2


* Lãi suất tiền gửi:
- Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi, làm gia tăng nguồn vốn để cho
vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng cung cấp tín dụng của
các NHTM và các tổ chức tín dụng.
- Khi NHTW thay đổi các mức ấn định lãi suất tiền gửi, các NHTM và các tổ chức tín
dụng phải tuân thủ các mức lãi suất ấn định này, từ đó sẽ làm thay đổi khối lượng tiền tệ, tin
dụng trong nền kinh tế.
+ Ưu điểm: Việc thay đổi các mức ấn định lãi suất tiền gửi sẽ có tác động trực tiếp và
nhanh chóng đến khối lượng tiền tệ và tin dụng của nền kinh tế
+ Nhược điểm: làm cho các tổ chức tín dụng mất đi tính linh hoạt và quyền tự chủ kinh
doanh, giảm khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng, dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn nhất
thời ở ngân hàng nhưng lại thiếu vốn cho đầu tư hoặc có thể khuyến khích dân chúng dùng
tiến vào dự trữ ngoại tệ, bất động sản trong khi ngân hàng hụt hằng về tiền mặt cũng như
nguồn vốn cho vay.
* Khung lãi suất tiền gửi và cho vay hoặc lãi suất cơ bản
- NHTW có thể tác động tới khối lượng tiền cung ứng bằng cách quy định và điều chỉnh
khung lãi suất (giới hạn tối đa và tối thiểu) hoặc quy định điều chỉnh lãi suất cơ bản và biến
độ dao động.
+ Ưu điểm: Biện pháp này giúp ngân hàng thương mại được quyền lựa chọn mức lãi suất
tiền gửi hoặc lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện cụ thể của mình trong giới hạn không lãi
suất hay biển độ giao động của lãi suất cho phép để kinh doanh, nâng cao được tính độc lập,
tự chủ của mỗi ngân hàng, mỗi tổ chức tín dụng.
+ Nhược điểm: Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, lãi suất rất nhạy cảm với đầu tư, nên
nhiều khi khung lãi suất do NHTW quy định trở nên gị bó, cứng nhắc, khơng theo kịp
những diễn biến của thị trường.

* Hạn mức tín dụng đối với các tổ chức tín dụng
- Đây là biện pháp NHTW khống chế mức cho vay tối đa đối với NHTM và tổ chức tín
dụng. Trên cơ sở quy mơ, tình hình hoạt động cũng như khả năng huy động vốn của từng tổ
chức tín dụng. NHTW tiến hành phân chia hạn mức tín dụng cho từng tổ chức tín dụng, đó
chính là mức tối đa mà mỗi ngân hàng, mỗi tổ chức tín dụng được phép vay từ NHTW.

3


+ Ưu điểm: Việc sử dụng biện pháp này tạo cho NHTW dễ dàng đạt được mục tiêu kiểm
soát khối lượng tiền cung ứng.
+ Nhược điểm:Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, với sự biến động thường xuyên
của cung và cầu tiền vay, biện pháp này tỏ ra không còn linh hoạt phù hợp với sự biến động
của nền kinh tế.
* Phát hành tiền trực tiếp cho Ngân sách và cho đầu tư
- Khi ngân sách Nhà nước bị thiểu hụt, NHTW phát hành tiền để bù đắp sự thiếu hụt ấy.
+ Ưu điểm:Biện pháp này làm gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông.Vốn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội có thể được thực hiện thơng qua con đường tín dụng ngân hàng. Việc
NHTW phát hành tiến trực tiếp cho đầu tư là một biện pháp cần thiết trong điều kiện nền
kinh tế suy thoái, dư thừa tiềm năng kinh tế và sẽ mang lại hiệu quả tích cực nếu việc phát
hành tiền được sử dụng để khai thác tiềm năng về tài nguyên và con người.
+ Nhược điểm: gia tăng tỷ lệ lạm phát.

B. Nhóm công cụ gián tiếp
Công cụ gián tiếp là công cụ mà sự tác động của chúng đến các mục tiêu của chính sách
tiền tệ được thực hiện thơng qua một biến số khác thuộc về sự kiểm soát của NHTW và qua
cơ chế tự điều tiết của các lục lượng thị trường.
* Nghiệp vụ thị trưởng mở (Open market operation)
Nghiệp vụ thị trường mở là cơng cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất, bởi vì chúng là
những nhân tố chủ yếu làm thay đổi lãi suất và khối lượng tiền cơ sở, là nguồn chủ yếu làm

thay đổi cung tiền. Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng khoán ngắn
hạn của NHTW trên thị trưởng mở.
Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
Nếu muốn gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng tín dụng. NHTW tiến hành
mua giấy tờ có giá trên thị trường. Ngược lại khi muốn giảm mức cung ứng tiền, thu hẹp tín
dụng. NHTW phát hành và bán các giấy tờ có giá. Thơng qua các nghiệp vụ của thị trường
mở, NHTW có thế kiểm sốt được mức lãi suất thị trường ngắn hạn và mức cung tiền trong
nền kinh tế.
Thông thường, nghiệp vụ thị trường mở bao gồm 2 loại:

4


+ Nghiệp vụ chủ động (dynamic open market operations): là nghiệp vụ được tiến hành
nhằm mục đích chủ động thay đổi mức dự trữ và tiến cơ sở.
+ Nghiệp vụ bị động (defensive open market operations); là nghiệp vụ được tiến hành
nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố ảnh hưởng một cách khơng có lợi đến tổng
lượng tiền trong lưu thông.
Ưu, nhược điểm của nghiệp vụ thị trường mở
- Ưu điểm:
Các công cụ của nghiệp vụ thị trường mở có những lợi thế nhất định so với các cơng cụ
khác trong chính sách của NHTW. Những lợi thế này bao gồm
+ Tính chính xác
+ Tính linh hoạt
+ Khả năng tiên liệu
Nhờ những ưu điểm trên mà nghiệp vụ thị trưởng mở được coi là công cụ hữu hiệu nhất
trong các cơng cụ của chính sách tiền tệ.
- Nhược điểm
Mặc dù là cơng cụ có nhiều ưu điểm song nó cũng cịn có những nhược điểm nhất định,
cụ thể là:

+ Các ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở đến cơ số tiền làm dự trữ của ngân hàng
không tăng hoặc giảm tương ứng khi NHTW tiến hành các nghiệp vụ mua bán chứng khốn.
+ Các NHTW khơng nhất thiết phải tăng hoặc giảm lượng cung ứng tín dụng và đầu tư
khi dự trữ tăng lên hay giảm đi do tác động của các nghiệp vụ trên thị trường mở.
+ Khi sử dụng nghiệp vụ thị trường mở, NHTW thường mua bán với khối lượng chứng
khoán lớn nên có thể gây ra sự biến động về lãi suất trên thị trường.
* Dự trữ bắt buộc (Reserve requirements)
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải duy trì theo quy định của NHTW.
Nó được xác định bằng tỷ lệ % nhất định trên tổng số dư tiền gửi của các NHTM và các tổ
chức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Dự trữ bắt buộc được xác định theo công thức sau:
5


Tiền gửi dự trữ bắt buộc = Tổng số tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc x Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc
Tuỳ theo điều kiện của từng nước, trong từng thời kỳ mà NHTW có những quy định về
việc xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau.
Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc:
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn cho các tổ chức
tín dụng và quan trọng hơn là để NHTW kiểm sốt q trình tạo tiền của hệ thống NHTM và
các tổ chức tín dụng khác. Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến sự thay đổi số nhận
tiền và qua đó tác động tới mức cung tiền.
Như vậy, thơng qua công cụ dự trữ bắt buộc, NHTW tác động cả về khối lượng tín dụng
và giá cả tín dụng của các tổ chức tín dụng
Do đó, dự trữ bắt buộc tạo ra tác động kép để buộc các tổ chức tín dụng có thể mở rộng
hay hạn chế khả năng cung ứng tiền tệ và tín dụng trong nền kinh tế.
Ưu, nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc
+ Các khoản tiền gửi do các NHTM tạo ra đều được giữ lại trong hệ thống Ngân hàng.
Để khống chế hoặc mở rộng tín dụng cho nền kinh tế theo ý muốn, NHTW cần quy định

tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi tỷ lệ dự trữ pháp định tăng lên thì khả năng tín
dụng giảm và ngược lại.
+ Tuy nhiên, việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể gây nên lộn xộn khơng thể kiểm
sốt được của hệ thống NHTM
+ Vì vậy, cơng cụ này khơng được khuyến khích sử dụng thường xun, nếu có sử dụng
thì thay đổi với tỷ lệ nhỏ.
* Chính sách chiết khấu (Discount policy)
Chính sách chiết khấu thể hiện bằng quy chế cho vay của NHTW đối với các NHTM vay
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Quy chế này bao gồm những nội dung về điều kiện cho
vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng đưa đến.
Mục đích vay chiết khấu của các tổ chức tín dụng là để bù đắp thiếu hụt tạm thời nhu cầu
thanh toán hoặc thiếu hụt dự trữ bắt buộc. Những thay đổi trong chính sách chiết khấu của
NHTW sẽ tác động đến khối lượng vay chiết khẩu của các ngân hàng thương mại, từ đó ảnh
hưởng tới lượng tiền cung ứng và lãi suất thị trường.
6


Ưu, nhược điểm của chính sách chiết khấu:
+ Ưu điểm của công cụ chiết khấu là các khoản vay chiết khấu đều được đảm bảo bằng
các giấy tờ có giá, nên NHTW chắc chắn thu hồi được nợ khi đến hạn.
Nhược điểm:
+ Tuy nhiên, tác dụng của chính sách chỉ có thể phát huy khi các tổ chức tín dụng có nhu
cầu vay từ NHTW với mức lãi suất hợp lý.
+ Ngồi ra, NHTW khó có thể kiểm sốt được hồn tồn những tác động của cơng cụ
này bởi vì NHTW chỉ có thể thay đổi được lãi suất chiếu khấu và các điều kiện cho vay mà
khơng kiểm sốt được việc các tổ chức tín dụng quyết định vay từ mình bao nhiêu.
+ Cơng cụ này cũng khơng dễ khắc phục được sai sót như nghiệp vụ thị trường mở.
Nhìn chung, thơng qua các cơng cụ gián tiếp, cho phép NHTW điều hành chính sách tiền
tệ một cách mềm dẻo, linh hoạt để đối phó với những đột biến của nền kinh tế. Tuy nhiên,
việc sử dụng các công cụ này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt chính xác những tín hiệu

của thị trưởng, có được những dự bảo, tiên đốn chính xác những biến động của nền kinh tế.
Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, trình độ quản lý và điều hành chính sách
tiền tệ cịn hạn chế thì việc sử dụng các cơng cụ gián tiếp khó có khả năng mang lại kết quả
như mong muốn.

Liên hệ thực tế việc thực hiện chính sách tiền tệ tại Việt Nam
A. Dấu ấn điều hành chính sách tiền tệ
* Năm 2019
Điều hành công cụ lãi suất
Với Việt Nam, xu hướng suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kinh tế
trong nước.
Cụ thể, ngày 16/9/2019, NHNN quyết định giảm 0,25 điểm phần trăm đối với một loạt
lãi suất điều hành. Đây là lần đầu tiên NHNN điều chỉnh lãi suất điều hành kể từ tháng
10/2017.
Hai tháng sau, ngày 19/11/2019, NHNN tiếp tục ban hành 2 quyết định điều chỉnh giảm
lãi suất tiền gửi tối đa và lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa cũng như giảm thêm lãi suất OMO.
7


Cùng đó, kể từ trung tuần tháng 7 đến hết năm 2019, NHNN đã có tới 3 lần điều chỉnh lãi
suất tín phiếu, theo mức giảm dần từ 3% xuống chỉ còn 2,25%/năm.
Trong năm 2019, NHNN điều hành lãi suất theo hướng giảm mạnh cả lãi suất tiền gửi và
lãi suất cho vay. Kết quả sau các động thái điều hành của NHNN, mặt bằng lãi suất thị
trường có xu hướng giảm. Lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng giảm 0,2-0,5%/năm và
lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên giảm 0,5%/năm.
Điều hành công cụ tỷ giá và chống đơ la hóa nền kinh tế
Ngày 29/5/2019, Bộ Tài chính Mỹ cơng bố báo cáo chính sách kinh tế vĩ mô, thương mại
và tỷ giá với các nước là đối tác thương mại lớn của Mỹ. Tại báo cáo này, Bộ Tài chính Mỹ
đưa ra danh sách 9 nước cần theo dõi, giám sát, trong đó có Việt Nam.
Kiên định với mục tiêu điều hành ổn định tỷ giá gắn với chống đơ là hóa nền kinh tế

được đưa từ đầu năm, NHNN đã linh hoạt điều hành, tác động tích cực đến xuất khẩu, nhập
khẩu và đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế, cũng như chống các tác động đột xuất
từ thị trường quốc tế. Điểm nhấn của 2019 nằm ở tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, với
mức tăng gần 1,5% so với cuối 2018. Cùng đó, NHNN đã mua rịng lượng lớn ngoại tệ, nâng
kỷ lục dự trữ ngoại hối quốc gia lên trên 79 tỷ USD đến hết năm 2019. 
Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc
Trong năm 2019, NHNN tiếp tục giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) và duy trì
khoảng cách giữa tỷ lệ DTBB tiền gửi nội tệ, nhằm chống đơ la hóa nền kinh tế, tuy nhiên
lần đầu tiên điều chỉnh lãi suất tiền gửi DTBB. Từ ngày 1/12/2019,  lãi suất đối với tiền gửi
DTBB bằng VND của các TCTD giảm về mức 0,8%/năm. Với tiền gửi ngoại tệ, NHNN tiếp
tục không tính lãi đối với khoản DTBB, cịn lãi suất tiền gửi vượt DTBB giảm từ 0,5%
xuống cịn 0,05%/năm.
Hồn thiện cơng cụ cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng
Để nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ theo xu hướng hội nhập và thúc đẩy
tái cơ cấu TCTD, NHNN cũng khơng ngừng hồn thiện  cơng cụ cho vay tái cấp vốn. Theo
đó, NHNN đã ban hành Thông tư số 24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn dưới hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với TCTD.
Linh hoạt điều hành cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở

8


Trong năm 2019, NHNN đã có quy mơ giao dịch trên thị trường mở lớn nhất từ trước
đến nay, ước tính tăng khoảng 8% so với năm 2018. Tính chung trong năm 2019, NHNN đã
mua thêm gần 20 tỷ USD, tương ứng cung ra thị trường trên 465.000 tỷ đồng, với nghiệp vụ
OMO, NHNN đã trung hòa lượng tiền lớn đó trong lưu thơng, đảm bảo thanh khoản của các
NHTM và kiềm chế lạm phát.
Thay đổi tiền gửi Kho bạc nhà nước tại hệ thống ngân hàng 
Theo quy định tại Thông tư số 58/2019/TT-BTC, từ tháng 11/2019, nguồn tiền gửi thanh
toán của Kho bạc Nhà nước được kết chuyển về NHNN, thay vì đọng lại ở các NHTM.

Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của Kho bạc Nhà nước bắt đầu được cơ cấu lại, về số lượng, kỳ
hạn và lãi suất, gửi tại các NHTM thông qua đấu thầu, tác động tích cực đến lãi suất trên thị
trường tiền tệ.
Chính sách tín dụng hỗ trợ phịng, chống dịch viêm phổi cấp
Do ảnh hưởng của dịch COVID 19 diễn biến phức tạp, tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Để kịp thời hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt
qua khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, ngày 4/2/2020, NHNN đã có văn bản số 541
541/NHNN-TD yêu cầu các TCTD, cân đối nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn phục
vụ sản xuất, kinh doanh như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay,… theo
quy định pháp luật hiện hành. Chủ động hướng dẫn, hỗ trợ người dân trong quá trình xử lý
các đề nghị tháo gỡ khó khăn về hoạt động vay vốn. 
* Năm 2020
NHNN điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để ổn định thị trường, kiểm soát
lạm phát và hỗ trợ kinh tế ứng phó với tác động bất lợi của các cú sốc. Nghiệp vụ thị trường
mở (mua/bán tín phiếu) được điều hành linh hoạt để chủ động kiểm soát tiền tệ, lạm phát, hỗ
trợ giảm mặt bằng lãi suất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo thanh khoản hệ thống.
Đồng thời, phối hợp đồng bộ với việc ổn định tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn cho các tổ
chức tín dụng (TCTD) đã góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của CSTT trong kiểm sốt
tiền tệ, khơng tạo ra áp lực gia tăng lạm phát, hỗ trợ ổn định tỉ giá và lãi suất thị trường.
Nhờ đó, dù Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng cao kỷ lục nhưng lạm phát được kiểm soát
chặt chẽ, bình quân 11 tháng năm 2020 đạt 3,51%; lạm phát cơ bản bình quân đạt 2,43%.
Lạm phát ổn định đã tạo nền tảng vững chắc để thu hút FDI.
Năm 2020, NHNN đã điều chỉnh giảm 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành; giảm 0,61,0%/năm trần lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn dưới 6 tháng, giảm 1,5%/năm trần lãi suất
9


cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ giảm chi phí vay vốn của
doanh nghiệp, người dân.
Đồng thời áp dụng lãi suất cho vay hợp lý; triệt để tiết giảm chi phí hoạt động, tập trung
mọi nguồn lực để giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ và đồng hành cùng

doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn. So với các nước trong khu vực, Việt Nam là
một trong những nước có mức giảm lãi suất điều hành mạnh nhất (Philipines: -2%; Thái
Lan: -0,75%; Malaysia: -1,25%; Indonesia: -1,25%; Ấn Độ: -1,15%; Trung Quốc: -0,3%)
Bên cạnh đó, NHNN thể hiện điều hành tín dụng linh hoạt, an tồn, hiệu quả, tập trung
vào SXKD, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận
vốn tín dụng đối với doanh nghiệp, người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen; kiểm sốt chặt
chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, góp phần phục hồi tăng trưởng bền vững và
an sinh xã hội.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, hàng loạt giải pháp hỗ trợ khách hàng nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực từ dịch bệnh đã được NHNN chỉ đạo triển khai kịp thời. Nhờ đó, mặc
dù cầu tín dụng suy giảm nghiêm trọng do tác động của dịch COVID-19, nhưng từ tháng
9.2020 tín dụng tăng trở lại, đến ngày Đến ngày 21/12/2020, tín dụng tăng 10,14% so với
cuối năm 2019.
NHNN cũng điều hành, công bố tỉ giá trung tâm biến động linh hoạt hằng ngày góp phần
hạn chế tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ và hấp thu các cú sốc đối với nền kinh tế.
* Quý I, II năm 2021
Trong 6 tháng đầu năm 2021, là thời điểm Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021, nhu cầu tiêu
dùng, thanh toán của người dân tăng cao, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nhưng
dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành chính sách tiền
tệ (CSTT) chủ động, linh hoạt góp phần phục hồi tăng trưởng kinh tế, duy trì ổn định thị
trường tiền tệ (TTTT) và ngoại hối, cụ thể:
Đảm bảo thanh khoản của hệ thống:  Đến ngày 16/4/2021, tổng phương tiện thanh toán
M2 tăng 2,90% so với cuối năm 2020 và tăng 15,66% so với cùng kỳ 2020. Thanh khoản hệ
thống được đảm bảo, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi trả cho nền kinh tế.
Điều hành lãi suất: Từ đầu năm đến nay, NHNN vẫn giữ nguyên các mức lãi suất điều
hành. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay tháng 4/2021 giảm khoảng 0,3%/năm so với
tháng 12/2020. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND thuộc một số ngành, lĩnh vực ưu
tiên ở mức 4,5%/năm. Lãi suất cho vay USD bình quân ở mức 3,0-6,0%/năm.
10



So mặt bằng năm 2015-2016 thì lãi suất huy động đã giảm 2,3% và lãi suất cho vay đã
giảm khoảng 3,6%. Đến nay, lãi suất cho vay lĩnh vực ưu tiên vào khoảng 4 - 5%. Mức lãi
suất cho vay của Việt Nam đang thấp hơn mức bình quân của các nước trong khối ASEAN.
Tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng đều ở mức thấp, nhưng tín dụng tăng chưa như kỳ
vọng (dù mức tăng 2,4% của 3 tháng đầu năm 2021 là tích cực hơn so con số 1,3% của cùng
kỳ năm 2020). Từ thực tế đó, việc điều hành lãi suất trước hết là phải ổn định và sẽ tiếp tục
duy trì sự ổn định này kể cả với lãi suất huy động và lãi suất cho vay. 
Theo NHNN, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất tiền gửi cá nhân tăng trở lại.
Điều hành tín dụng:  Đến ngày 15/6/2021, tín dụng tồn nền kinh tế tăng 5,1% so với
cuối năm 2020 (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,26%). Các TCTD đã quyết liệt triển khai các giải
pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19.
Hoạt động thanh tốn trong nền kinh tế diễn ra an tồn, hiệu quả, thông suốt. So với cùng
kỳ 3 tháng đầu năm 2020, giao dịch qua kênh internet tăng tương ứng 55,9% về số lượng và
28,4% về giá trị; giao dịch qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 78% về số lượng và 
103% về giá trị; giao dịch qua kênh QR code tăng tương ứng 83% về số lượng và 146% về
giá trị.
NHNN điều hành cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn
cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Số liệu thống kê cho thấy, đến
tháng 3/2021, dư nợ đối với 5 lĩnh vực ưu tiên trong, trong đó có tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn đạt 2.327.762 tỷ đồng, tăng 2,4% so với năm 2020
Công tác tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu tiếp tục được triển khai
quyết liệt. Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN. Trước tình hình phức tạp của đại dịch Covid-19,
NHNN đã chỉ đạo các TCTD rà soát nợ xấu, kế hoạch xử lý nợ xấu để bảo đảm phù hợp với
diễn biến dịch  bệnh Covid-19

Khó khăn trong điều hành chính sách tiền tệ
Các cơng cụ CSTT chưa thật sự hồn chỉnh.
NHNN vẫn sử dụng các biện pháp hành chính thơng qua việc quy định trần lãi suất huy

động, cho vay; chưa lựa chọn được lãi suất chính sách, chưa xây dựng được cơ chế điều
hành và phương pháp xác định lãi suất của NHNN. Dự trữ bắt buộc chưa bao trùm toàn bộ
11


khối lượng tiền trong nền kinh tế nên hạn chế khả năng kiểm sốt cung tiền của NHNN qua
cơng cụ này.
Việc truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất, tỷ giá và giá tài sản đã mạnh dần lên nhưng
chưa có những phân tích lượng hố cụ thể mức độ tác động của khối lượng tiền cung ứng
đến mục tiêu cuối cùng của CSTT, đến tín dụng nền kinh tế, đến M2, lãi suất hay tỷ giá, từ
đó hạn chế phần nào hiệu quả các quyết định của NHNN khi thị trường có những biến động.
Khả năng dự báo lạm phát ở Việt Nam chưa tốt dẫn đến có những thời điểm lạm phát
vượt mục tiêu đề ra.
Chính sách tỷ giá (CSTG) và chính sách tài khóa của Việt Nam chưa được thực thi theo
hướng hỗ trợ cho CSTT
Về cơ sở kinh tế, Việt Nam có nhiều mặt hàng thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số
giá tiêu dùng. Thêm vào đó, nền kinh tế rất nhạy cảm với các thay đổi về giá cả hàng hóa, tỷ
giá và vẫn bị đơ la hóa cao.
Sự vững mạnh của hệ thống tài chính trong nước
Hệ thống tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định song vẫn cịn sơ khai
và nhiều bất ổn như:
Một là, thị trường tiền tệ chưa phát triển mạnh, cơng cụ cịn nghèo nàn, giao dịch chủ
yếu là giao ngay, các thành viên tham gia vào thị trường còn chưa đa dạng.
Hai là, thị trường chứng khốn cịn rất nhỏ bé so với các nước khác trong khu vực như
Thái Lan, Singapore. TTCK còn mang nặng tính đầu cơ, bầy đàn; hàng hóa cịn kém đa
dạng; cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn chưa phát triển; cơ sở pháp lý chưa hồn chỉnh. Đặc biệt,
TTCK cịn phụ thuộc nhiều vào nhà đầu tư nước ngoài nên dễ tổn thương
Ba là, thị trường trái phiếu quy mô nhỏ, thanh khoản thấp; trái phiếu Chính phủ thống
lĩnh thị trường, trong khi trái phiếu doanh nghiệp rất hạn chế nhưng lãi suất trái phiếu Chính
phủ lại chưa định hướng được thị trường; sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức, định chế

trung gian như các quỹ đầu tư tương hỗ, quỹ đầu tư mạo hiểm, công ty định mức tín nhiệm
cịn hạn chế; khả năng tập trung phân bổ nguồn lực tài chính qua thị trường chưa thực sự
hiệu quả.

12


Như vậy, có thể thấy hệ thống tài chính Việt Nam ưu tiên phát triển về chiều rộng để
tăng quy mô và bắt đầu tập trung vào chiều sâu, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo được tính ổn
định và lớn mạnh cần thiết để đáp ứng cho việc thực hiện CSMTLP.

B. Định hướng điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng thời gian tới
Trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021, NHNN sẽ tiếp tục điều hành CSTT chủ động, linh hoạt phối hợp chặt chẽ với chính
sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát; duy trì ổn định
vĩ mô, thị trường, hỗ trợ phục hồi nhanh kinh tế.
- Điều hành lãi suất phù hợp với điều hành cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường
và mục tiêu chính sách tiền tệ tạo điều kiện giảm chi phí vốn cho người dân, doanh nghiệp
và nền kinh tế.
- Điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, các cân đối vĩ
mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ.
- Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mơ, tiền tệ, tình hình dịch bệnh trong nước và quốc tế để
điều hành tín dụng phù hợp theo hướng mở rộng tín dụng, tập trung vốn cho vay đối với các
lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; định hướng cơ cấu tín dụng phù hợp với
chuyển dịch nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
- Tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý đáp ứng u cầu đối với các mơ hình kinh doanh
và sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ
- Tiếp tục theo dõi, đánh giá tác động của dịch Covid-19 đến khả năng hoàn thành các
mục tiêu tại Phương án cơ cấu lại của các TCTD cũng như đến an toàn hệ thống để đề xuất
các giải pháp chỉ đạo, xử lý phù hợp


Kết luận
Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đã có sự đổi mới mạnh mẽ theo hướng chủ động, dẫn dắt
thị trường, từng bước chuyển từ cơ chế điều tiết theo khối lượng sang điều hành theo lãi
suất. NHNN đã thực hiện công bố định hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ các
biện pháp để đạt mục tiêu là giảm dần mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
và hộ dân; tiến hành điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp với áp dụng
biện pháp hành chính phù hợp theo diễn biến thị trường.

13


Tóm lại, trong thời đại đổi mới và hội nhập, mặc dù vẫn cịn một số khó khăn và hạn chế,
song ngành Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đã có những đóng góp rất
lớn cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 

14



×