Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.19 KB, 17 trang )

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG
I . Phương hướng, mục tiêu của công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1TW
1. Phương hướng, mục tiêu của công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1TW
1.1. Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới.
Sau khi chuyển thành Công ty cổ phần, các ngành nghề kinh doanh của Công ty
được mở rộng theo hướng đa dạng hoá, trong đó sản xuất kinh doanh vật tư thuốc bảo vệ
thực vật là chủ đạo.
Về Doanh thu: Xuất phát từ thực tế sản xuất kinh doanh đạt được những năm gần
đây và tình hình cạnh tranh ngày càng tăng. Công ty đặt ra mục tiêu trước mắt là tăng
trưởng ổn định và duy trì doanh thu ở mức hợp lý và hiệu quả. Dự kiến 03 năm đầu sau
cổ phần hoá, tốc độ tăng của doanh thu là 10% năm. Sau khi ổn định và làm ăn có hiệu
quả, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sẽ là mục tiêu chính trong thời
gian tiếp theo.
Về chi phí:
 Tinh giản lao động theo hướng ngọn nhẹ, có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Việc tinh giản biên chế giúp cho Công ty giảm chi phí tiền lương và tạo điều
kiện thuận lợi để áp dụng chính sách lương mới nhằm khuyến khích người lao động làm
việc có hiệu qủa.
 Đổi mới công tác lập kế hoạch nhập và tiêu thụ hang hoá. Việc nhập hang hoá
được thực hiện trên cơ sỏ kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng quý, từng giai đoạn
bảo đảm khả năng cung ứng kịp thời nhu cầu cho thị trường, đồng thời tránh để hang tồn
kho cuối vụ nhiều.
 Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Về lợi nhuận: Với các giải pháp về quản lý doanh thu và kiểm soát chi phí, dự kiến
trong 03 năm đầu, Công ty cổ phần có thể đạt đến mức sinh lợi nhuận trước thuế/doanh
thu khoảng 6%.
Cổ tức: trong những năm đầu, Công ty sẽ duy trì việc chi trả cổ tức ở mức hợp lý,
phần lợi nhuận chưa được chia dung để trả lãi ngân hang và tái đầu tư. Tỷ lệ chia cổ tức
trong 03 năm đầu dự kiến là 10%,11% và 12%.
Thu nhập của người lao động: Để đảm bảo điều kiện tốt hơn cho người lao động


và khuyến khích họ lao động tích cực, làm việc, gắn bó với doanh nghiệp, bên cạnh
chính sách của Nhà nước là bán cổ phần ưu đãi cho người lao động, dự kiến thu nhập
bình quân của người lao động sẽ đạt 1,6 triệu đồng năm 2006 và tăng dần trong các năm
tiếp theo cùng với sự tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.Phương hướng cải tiến công tác trả lương (công) trong doanh nghiệp
Nhằm phát huy có hiệu quả tiền lương đồng thời gắn việc trả lương với kết quả
lao động. Công tác trả lương của doanh nghiệp tuân thủ những nguyên tắc sau:
 Tuân theo bộ luật lao động (có bổ sung, sửa đổi năm 2003) và các văn bản pháp luật của
nhà nước về vấn đề tiền lương
 Đảm bảo duy trì thu nhập của người lao động ở mức ổn định, từ đó nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động
 Việc trả lương phaỉ tương xứng với năng lực thực tế, năng suất lao động và kết quả lao
động của mỗi người.
 Đối với các chi nhánh, cần áp dụng quy chế lương khoán để đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
II. Một số giải pháp nhằm cải tiến công tác trả lương tại công ty cổ phần Bảo
vệ thực vật 1TW
1.Lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp cho các bộ phận trong Công ty.
1.1. Đối với cán bộ, công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty.
Hình thức trả lương theo thời gian đã gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm,
sự hoàn thành công việc của từng người cũng như sự hoàn thành công việc của đơn vị
kinh doanh.
Mặc dù công ty cũng có quy chế khen thưởng riêng. Song quy chế này áp dụng
đối với người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức công việc cho một năm. Quy
chế này chưa có tác dụng kích thích, tạo động lực để người lao động nâng cao hiệu quả
công việc. và việc xét khen thưởng cho một lao dộng một năm một lần vào dịp cuối năm
còn mang tính chất cào bằng. Hầu hết nhân viên trong văn phòng công ty đều đạt danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua”.
Đây là một bộ phận rất quan trọng của công ty. Văn phòng công ty tuy vừa đem
lại hiệu quả về doanh thu vừa đem lại hiệu quả quản lý cao. Là một bộ phận đầu não của

công ty. Đưa ra những quyết định quan trọng về phương hướng phát triển của công ty.
Do vậy cần có sự khuyến khích đặc biệt đối với bộ phận này.
Do vậy, để khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương giản đơn vừa khuyến
khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn, áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian kết hợp với thưởng
1.2.Đối với cán bộ quản lý và nhân viên tại các Chi nhánh của Công ty.
Các chi nhánh của công ty có nhiệm vụ chủ yếu là và kinh doanh thuốc BVTV.
Hiệu quả hoạt động của các bộ phận này đem lại nguồn thu chủ yếu cho toàn công ty. Do
vậy, phải có chế độ đãi ngộ thích đáng để nâng cao hệu quả làm việc taii các chi nhánh
này
Các cán bộ quản lý, nhân viên của các chi nhánh này đang áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian. Hình thức trả lương này chưa thực sự khuyến khích sự chủ động
sáng tạo trong công việc, cũng như ý thức tiết kiệm chi phí hoạt động. Mặt khác, lại
không thể định mức lao động cho bộ phận cũng như cá nhân người lao động tại các chi
nhánh, do vậy không thể áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trong khi đó, kết quả hoạt động của các chi nhánh trực tiếp nhất là doanh thu.
Đồng thời chi phí hoạt động của các bộ phận có thể kiểm soát và tính toán được mỗi
tháng hay quý.
Do đó, để khắc phục được những nhược điểm của hình thức trả lương theo thời
gian, vừa khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả hơn, vừa đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp, nên áp dụng hình thức trả lương khoán theo kết quả kinh
doanh.
1.3. Đối với công nhân tại các xưởng sản xuất
Do đặc điểm của các xưởng sản xuất này sang chai, đóng gói thuốc BVTV để cung cấp
cho các Chi nhánh kinh doanh. Do đó, người lao động làm công việc tại các xưởng sản
xuất trả lương theo khối lượng sản phẩm là hoàn toàn phù hợp.
2.Xây dựng hình thức trả lương khoán theo kết quả cho các Chi nhánh của Công
ty.
Các Chi nhánh kinh doanh của công ty bao gồm:
 Chi nhánh Phía Bắc

 Chi nhánh Thanh Hoá
 Chi nhánh Thừa Thiên Huế
 Chi nhánh Quảng Ngãi
 Chi nhánh Phú Yên
 Tổ bán hàng Khu vực 1
Đối tượng áp dụng:
+ Giám đốc chi nhánh
+ Phó giám đốc chi nhánh
+ Nhân viên hỗ trợ tại các đơn vị kinh doanh
+ Nhân viên bán hàng
Tiền lương khoán theo kết quả của của người lao động khối kinh doanh được xác
định dựa trên
+ Hệ số khoán
+ Tổng doanh thu thực thu.
2.1.Xác định tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh tháng của người lao động khối
kinh doanh
2.1.1.Nguyên tắc xác định lương khoán theo kết quả doanh thu.
Tổng tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh của các đơn vị không lớn hơn Quỹ
tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh của khối kinh doanh.
Tổng tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh tạm ứng tháng của người lao động
trong một đơn vị kinh doanh không lớn hơn tiền lương theo kết quả kinh doanh tạm ứng
của đơn vị kinh doanh đó.
2.1.2. Tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh tháng của đơn vị kinh doanh
Tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh của các chi nhánh do Trưởng các đơn vị
kinh doanh đề xuất và lãnh đạo phê duyệt trên cơ sở hệ số khoán, chênh lệch doanh thu
và chi phí không lương, mức độ thực hiện trong tháng.
TL
TƯKD tháng ĐVj
= HSK
J

x (DT
KHj
– CP
KHj
) x
DT
DT
KHj
thj
Trong đó :
- TL
TƯKD tháng ĐVj
:Tiền lương theo kết quả kinh doanh trả cho doanh trả cho đơn vị kinh
doanh thứ j;
- HSK
J
: Hệ số khoán theo kết quả kinh doanh thứ j. Hệ số này do Giám đốc Công ty
quyết định hàng năm.
- DT
KHj
: Doanh thu kế hoạch năm của đơn vị kinh doanh thứ j;
- CP
KHj
: Chi phí không lươn kế hoạch năm của đơn vị kinh doanh thứ j;
- DT
thj
: Doanh thu thực hiện kế hoạch năm của đơn vị kinh doanh thứ j;
2.1.3.Tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh của trưởng các đơn vị kinh doanh.
Tiền lương theo kết quả kinh doanh tháng của trưởng các đơn vị kinh doanh được
xác định trên hệ số khoán và tổng doanh thu bán hàng thực thu trong tháng của đơn vị

kinh doanh đó.
TL
TƯKD thángTĐVj
= HSK
TNĐj
x (DT
KHj
– CP
KHj
) x
DT
DT
KHj
thj
Trong đó :
- TL
TƯKD thángT ĐVj
: Tiền lương theo kết quả kinh doanh trả cho doanh trả cho Trưởng
đơn vị kinh doanh thứ j;
- HSK
TĐVj
: Hệ số khoán theo kết quả kinh doanh thứ j. Hệ số này do Giám đốc Công
ty quyết định hàng năm.
- DT
KHj
: Doanh thu kế hoạch năm của đơn vị kinh doanh thứ j;
- CP
KHj
: Chi phí không lương kế hoạch năm của đơn vị kinh doanh thứ j;
- DT

thj
: Doanh thu thực hiện kế hoạch năm của đơn vị kinh doanh thứ j;
2.1.4.Tiền lương khoán theo kết quả kinh doanh cho nhân viên hỗ trợ kinh doanh.

×